Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại trường cao đẳng kinh tế kế hoạch đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.38 KB, 95 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bước sang thời kỳ nền kinh tế Việt Nam hội nhập vào thị trường thế giới
hiện nay nền giáo dục của nước nhà cũng dần dần bắt kịp với xu hướng phát
triển giáo dục hiện đại của nền giáo dục thế giới. Nhận thức rõ tầm quan trọng
của sự nghiệp “trồng người” có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nước nhà
nên Nhà nước đã mạnh dạn đổi mới cơ chế giáo dục bằng việc ban hành
những Nghị định, nghị quyết trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và được áp dụng cho các
trường học công lập nói riêng. Ngày 25 tháng 4 năm 2006 Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Nghị định Số 43/2006/NĐ-CP qui định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập. Với sự ra đời của Nghị định này đã tạo ra một
bước ngoặc lớn đã tạo ra được sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tình hình tài
chính tại các trường học.
Xuất phát điểm là trường Trung học Nghiệp vụ Kế hoạch II (3/7/1976) và
được Bộ Giáo dục – Đào tạo quyết định cho phép được nâng cấp thành
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng vào ngày 28/06/2001 (QĐ số
3858/QĐ-BGD & ĐT-TCCB). Trong thời gian thành lập trường đã gặp vô vàn
khó khăn về nguồn tài chính và nguồn nhân lực, đứng trước khó khăn trường
đã mạnh dạn đổi mới cơ chế trong công tác quản lý cũng như đổi mới trong
công tác đào tạo sao cho phù hợp với tình hình chung. Đồng thời, Nhà trường
đã chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong đó
chú trọng đến việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán kế toán, từng bước
hoàn thiện các qui chế kiểm soát. Với mục tiêu tương lai là nâng cấp trường
cao đẳng thành trường Đại học thì Nhà trường cần phải hoàn thiện công tác kế


2

toán để việc quản lý tài chính cũng như kiểm soát các khoản thu, chi tại đơn vị


có hiệu quả hơn.
Qua nghiên cứu lý luận về tổ chức hạch toán kế toán, đồng thời tổng kết
thực tiễn hoạt động của tổ chức hạch toán kế toán tại Trường Cao đẳng Kinh
tế Kế hoạch - Đà Nẵng, tôi đã lựa chọn Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán
tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng” cho Luận văn Thạc sĩ
kinh tế Chuyên ngành Kế toán.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài là nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa lý luận về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công
lập và làm sáng tỏ việc vận dụng lý luận chung vào công tác kế toán ở các
trường cao đẳng, đại học công lập.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán tại trường Cao đẳng
Kinh tế Kế hoạch Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nhằm góp
phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kế
hoạch Đà Nẵng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán tại trường Cao đẳng Kinh tế-Kế
hoạch Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, làm rõ thực trạng công tác tổ
chức kế toán tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng; Vận dụng lý
luận để nêu ra những phương hướng và một số giải pháp để hoàn thiện công
tác kế toán tại Trường.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được những mục đích đã nêu, trong quá trình thực hiện đề tài tác
giả đã sử dụng một số phương pháp cụ thể bao gồm: Phương pháp hệ thống


3


hoá, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, tiếp cận thu thập thông tin…
nhằm khái quát lý luận, tổng kết thực tiễn, để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện thực tiễn.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý luận, Luận văn làm rõ các lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán kế
toán trong tại các đơn vị HCSN nói chung và trong từng trường Đại học, Cao
đẳng công lập nói riêng.
Về mặt thực tế, nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại trường
Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng, từ đó phát hiện các tồn tại trong tổ
chức công tác kế toán tại trường.
Thông qua lý luận và thực trạng thực tế để đề ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tại trường, đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai
đoạn hiện nay.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, nội dung đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán ở các đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kế
hoạch Đà Nẵng
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại trường
Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng.


4

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÁC ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP (HCSN)

1.1.1. Đặc điểm về đơn vị HCSN
1.1.1.1. Khái niệm
Đơn vị HCSN là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện
một nhiệm vụ chuyên môn nhất định (đơn vị sự nghiệp y tế, văn hóa, thể thao,
sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế, …) hay quản lý Nhà nước
về một hoạt động nào đó (Như: Các cơ quan chính quyền; cơ quan quyền lực
Nhà nước; Cơ quan quản lý theo nghành). [8, tr 3]
Xét về mục đích hoạt động thì những đơn vị này hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận mà nhằm đến các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, …
Xét về kinh phí hoạt động: Nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu do NSNN
1.1.1.2. Đặc điểm đơn vị HCSN
Đơn vị HCSN được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, là
đơn vị dự toán độc lập, có con dấu, có tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của Luật kế toán.
Đơn vị HCSN hoạt động bằng nguồn kinh phí do Nhà nước cấp, cấp trên
cấp hoặc các nguồn kinh phí khác (thu phí, lệ phí, thu hội phí do các thành
viên đóng góp, nhận tài trợ, viện trợ,….) theo nguyên tắc “không bồi hoàn
trực tiếp”.
Hằng năm các đơn vị HCSN phải lập dự toán cho từng khoản chi của đơn
vị mình và dựa vào dự toán này NSNN cấp phát kinh phí cho đơn vị. Vì vậy
đơn vị HCSN còn gọi là đơn vị dự toán.


5

Theo luật NSNN, căn cứ trên cấp độ hoạt động, các đơn vị dự toán được
chia làm 3 cấp:
+ Đơn vị dự toán cấp I: Là các cơ quan chủ quản các ngành HCSN thuộc
trung ương và địa phương (Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cục, Tổng Cục, UBND,
Sở, Ban, Ngành…). Đơn vị dự toán cấp I quan hệ trực tiếp với cơ quan tài

chính về tình hình cấp phát kinh phí, thực hiện phân bổ giao dự toán ngân
sách cho đơn vị cấp dưới phụ thuộc.
+ Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp I,
chịu sự chỉ đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của đơn vị
dự toán cấp I.
+ Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp
II, chịu sự chỉ đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của đơn
vị dự toán cấp II. Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị cuối cùng thực hiện dự
toán.
Chức năng chủ yếu của đơn vị HCSN là thực hiện các nhiệm vụ, các chỉ
tiêu của Nhà nước giao tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn
vị.
Do chi tiêu chủ yếu bằng nguồn kinh phí Nhà nước cấp nên đơn vị phải lập
dự toán thu, chi; việc chi tiêu phải theo các định mức, tiêu chuẩ do Nhà nước
quy định, theo luật định.
* Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp: [1, tr 5]

Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường
xuyên
của đơn vị (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

Tổng số chi hoạt động thường
xuyên

x 100 %



6

Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ có thể phân chia đơn vị sự nghiệp thành các loại đơn vị như sau:
a) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước đặt hàng.
b) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo
công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
c) Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
- Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
1.1.1.3. Vai trò của đơn vị HCSN
- Hoạt động của đơn vị HCSN không nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp tạo
ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội.
Tuy nhiên việc cung ứng những hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không
vì mục đích lợi nhuận như doanh nghiệp. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ
cho hoạt động sự nghiệp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho người dân nhằm
thực hiện vai trò của Nhà nước khi can thiệp vào thị trường.
- Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là cung cấp những sản phẩm mang
lại lợi ích chung, lâu dài, và bền vững cho xã hội. Kết quả của hoạt động sự



7

nghiệp là tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn
hóa, khoa học, xã hội, … do đó có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều
đối tượng trên phạm vi rộng. Đây chính là những “hàng hóa công cộng” phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội.
- Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp luôn gắn liến và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Để thực hiện những mục
tiêu kinh tế xã hội nhất định, chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình,
mục tiêu quốc gia như: chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình xóa mù
chữ, … Những chương trình, mục tiêu này chỉ có Nhà nước với vai trò của
mình thông qua các đơn vị sự nghiệp thực hiện một cách triệt để và có hiệu
quả. Xã hội sẽ không phát triển cân đối được nếu những hoạt động này do tư
nhân thực hiện sẽ vì mục tiêu lợi nhuận mà hạn chế tiêu dùng, từ đó xã hội sẽ
không được phát triển cân đối.
Như vậy hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có vai trò hết sức quan trọng
trong việc thực hiện những công việc có lợi ích chung và lâu dài cho cộng
đồng xã hội. Hoạt động của các đơn vị này mặc dù không trực tiếp sản xuất ra
của cải vật chất nhưng tác động đến lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
do đó có liên quan đến toàn bộ xã hội.
1.1.2. Quản lý tài chính của đơn vị HCSN
Trong đơn vị HCSN quan hệ giữa chủ thể và đối tượng trong quản lý tài
chính được xác định như sau: Nhà nước là chủ thể quản lý. Tùy theo tổ chức
bộ máy từng quốc gia có chỉ định cơ quan Nhà nước trực tiếp quản lý tài
chính đơn vị HCSN phù hợp. Đối tượng quản lý là tài chính đơn vị HCSN,
bao gồm các hoạt động và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành
của Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp.
Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp,

các hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự


8

nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra một cơ
chế quản lý thích hợp có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo
các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý sử dụng nguồn
tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã
hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các
hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài
chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Thông
thường Nhà nước có thể lựa chọn một trong hai cơ chế quản lý tài chính đơn
vị HCSN là cơ chế quản lý tài chính theo dự toán năm và cơ chế tự chủ tài
chính.
Bảng 1.1 – So sánh cơ chế quản lý tài chính theo dự toán năm và cơ
chế tự chủ tài chính.
Tiêu chí

Cơ chế quản lý tài

chính theo dự toán năm
Kỳ lập dự toán
Hằng năm
Căn cứ lập dự
-Chức năng, nhiệm vụ
toán

được giao

- Các tiêu chuẩn, định
mức của Nhà nước

Cơ chế tự chủ tài chính
Lập cho 3 năm liên tục
- Chức năng, nhiệm vụ được
giao.
- Nhiệm vụ của năm kế hoạch
- Chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành, quy chế chi tiêu nội
bộ được phê duyệt.
- Kết quả hoạt động sự
nghiệp, tình hình thu chi tài

Thực hiện dự
toán

chính của năm liền kề
Tuyệt đối tuân thủ các
- Thực hiện theo quy chế chi
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu nội bộ.
tiêu của Nhà nước trong

- Được điều chỉnh các nội


9

phạm vi dự toán được duyệt dung chi, các nhóm mục chi
trong dự toán chi cho phù hợp

Quyết toán

với tình hình thực tế của đơn vị
- Theo mục chi của mục
- Theo các mục chi của mục
lục NSNN tương ứng với lục NSNN tương ứng với từng
từng nội dung chi
- Các khoản kinh phí

nội dung chi.
- Các khoản kinh phí chưa sử

chưa sử dụng hết phải nộp dụng hết được chuyển sang năm
vào NSNN hoặc giảm trừ sau để tiếp tục sử dụng
dự toán năm sau trừ trường
hợp đặc biệt.
Như vậy xét trên một số tiêu chí chính cho thấy cơ chế quản lý tài chính
theo dự toán năm là cơ chế quản lý truyền thống, mang tính áp đặt hành
chính, thường áp dụng cho các đơn vị có trình độ quản lý ở mức độ thấp.
Trong khi đó cơ chế tự chủ tài chính là một cơ chế quản lý tài chính được
hình thành trên quan điểm đơn vị sử dụng tài chính được điều hành một cách
linh hoạt thay thế cho cơ chế quản lý tài chính mà lâu nay Nhà nước áp đặt.
Việc lựa chon cơ chế quản lý tài chính nào cần phải căn cứ vào bản chất dịch
vụ mà đơn vị đó cung ứng. Ở Việt Nam hiện nay cần thiết phải triển khai và
áp dụng sâu rộng cơ chế tự chủ tài chính. Bởi tự chủ tài chính là chìa khóa để
nâng cao quyền tự chủ của đơn vị sự nghiệp. Áp dụng cơ chế tự chủ tài chính
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội, tạo động lực khuyến khích các đơn vị sự
nghiệp tích cực, chủ động hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao chất lượng công
việc, nâng cao ý thức tiết kiệm, sử dụng kinh phí có hiệu quả để chống tham

ô, lãng phí.


10

Để đạt được những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đơn vị sự
nghiệp bao gồm 3 khâu công viện: Lập dự toán thu chi NSNN trong phạm vi
được cấp có thẩm quyền giao hằng năm; Tổ chức chấp hành dự toán thu chi
tài chính hằng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước; Quyết toán thu chi
NSNN. [10, tr 8]
1.1.2.1. Lập dự toán thu chi ngân sách
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hằng
năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
a) Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ
của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động sự
nghiệp, tình hình thu chi tài chính của năm trước liền kề (có loại trừ các yếu
tố đột xuất, không thường xuyên), đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế hoạch;
xác định loại đơn vị sự nghiệp, số kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước bảo
đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động); cụ thể:
- Dự toán thu, chi thường xuyên:
+ Dự toán thu:
Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ
lệ được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ
và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.
+ Dự toán chi: Đơn vị lập dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ như: chi

thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục vụ cho
công tác thu phí và lệ phí; chi hoạt động dịch vụ theo các quy định hiện hành.


11

- Dự toán chi không thường xuyên đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ
chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Dự toán thu, chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết
theo từng nội dung thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét
tổng hợp gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương), gửi
cơ quan chủ quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) theo
quy định hiện hành.
b) Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định:
- Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Căn cứ quy định của
nhà nước đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của
năm kế hoạch. Trong đó kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động
thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động) theo mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường
xuyên của năm trước liên kề, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng
hoặc giảm của năm kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền quyết định. [3, tr 56]
- Dự toán chi không thường xuyên, đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ
chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Dự toán thu, chi đơn vị sự nghiệp gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để
xem xét, tổng hợp gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung
ương), gửi cơ quan chủ quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp địa
phương) theo quy định hiện hành.



12

3. Giao nhiệm vụ ngân sách

CƠ QUAN TÀI CHÍNH

2. Dự toán

CƠ QUAN CHỦ QUẢN

2. Dự toán
1. Thông báo dự kiến ngân
sách
1. Thông báo dự kiến
ngân sách

2. Dự toán
4. Phân phối NS

3. Giao nhiệm vụ ngân sách

CƠ QUAN TÀI CHÍNH
ĐỊA PHƯƠNG

2. Dự toán

CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH
T.Ư


4. Phân phối NS

Đ.P

Sơ đồ 1.1-Trình tự lập dự toán thu chi ngân sách và phân phối NSNN
1.1.2.2. Tổ chức chấp hành dự toán thu chi
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách
của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn
vị sự nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm
bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử
dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu
quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp
cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ
của đơn vị.
Thực tế cho thấy trong các đơn vị sự nghiệp, nguồn thu thường được hình
thành từ các nguồn:
- Nguồn kinh phí cấp phát từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ chính trị,
chuyên môn được giao. Đây là nguồn thu mang tính truyền thống và có vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn


13

vị sự nghiệp. Tuy nhiên, với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự chủ tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sẽ có
xu hướng giảm dần nhằm làm giảm bớt gánh nặng đối với NSNN.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: gồm các khoản thu phí, lệ phí thuộc
NSNN theo quy định của pháp luật, theo chế độ được phép để lại đơn vị. Ví
dụ trong sự nghiệp y tế, các khoản thu sự nghiệp gồm thu viện phí, thu dịch

vụ khám chữa bệnh, thu từ thực hiện các biện pháp tránh thai, thu bán các sản
phẩm vắc xin phòng bệnh… Cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài
chính, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sự nghiệp có xu hướng ngày
càng tăng. Điều này đòi hỏi các đơn vị phải tổ chức khai thác các nguồn thu
hợp pháp này nhằm tăng cường năng lực tài chính của đơn vị.
- Các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không phải
nộp ngân sách theo chế độ. Đây là những khoản thu không thường xuyên,
không dự tính trước được chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy
động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Với các nguồn thu như trên, đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm
vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng
đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại
hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ
quan có thẩm quyền quy định. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp
đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh,


14

liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên
tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
1.1.2.3. Quyết toán thu chi
Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính.
Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán
trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó

rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành
quyết toán thu chi, các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo
cáo quyết toán ngân sách.
1.1.2.4. Xác định chênh lệch thu lớn hơn chi và trích lập các quỹ
Việc phân phối chênh lệch thu lớn hơn chi vào thu nhập tăng thêm và trích
lập các quỹ căn cứ vào Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ
tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 của Chính phủ và tình hình tài chính hàng năm do Ban Thường
trực CNVC quyết định.
Thực hiện chi đối với khoản thu nhập tăng thêm: Căn cứ kết quả hoạt
động tài chính quý, năm của đơn vị, nhằm động viên kịp thời người lao động
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thực
hiện chi đối với khoản thu nhập tăng thêm hàng qúy tối đa không quá 60% số
chênh lệnh thu lớn hơn chi đơn vị xác định được theo quý.
- Kết thúc năm, trước ngày 31/01 năm sau, đơn vị sự nghiệp thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tự xác định số chênh lệch thu
lớn hơn chi và kinh phí chi thu nhập tăng thêm của năm trước theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị để thanh toán thu nhập tăng thêm cho người lao
động đảm bảo không vượt quá mức theo chế độ quy định.
- Căn cứ quyết toán của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi thực tế cao hơn số đơn vị tự xác


15

định và kinh phí chi thu nhập tăng thêm (theo chế độ quy định) cao hơn số
kinh phí đã chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, đơn vị được tiếp
tục chi trả thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định. Trường hợp số chênh
lệch thu lớn hơn chi thực tế thấp hơn số đơn vị tự xác định và kinh phí đã
thanh toán thu nhập tăng thêm cho người lao động lớn hơn số kinh phí được

chi trả thu nhập tăng thêm (theo chế độ quy định) thì số chi vượt đơn vị phải
sử dụng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập (nếu có) để bù đắp, trường hợp sau
khi dùng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bù đắp vẫn còn thiếu hụt thì trừ
vào chênh lệch thu, chi dành chi trả thu nhập tăng thêm của năm sau; trường
hợp năm sau không có chênh lệch thu lớn hơn chi chi, thì trừ vào Quỹ tiền
lương của đơn vị. Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của
Chính phủ thì việc trích lập các quỹ như sau
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động
thường xuyên và nhiệm vụ nhà nước đặt hàng), đơn vị được sử dụng theo
trình tự như sau:
+ Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp;
+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không
quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm đơn vị được quyết định sử dụng, như
sau:
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+ Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (không khống
chế mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng,


16

Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền
công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm. [5, tr 15]
1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

1.2.1. Đặc điểm
Đơn vị sự nghiệp giáo dục là những tổ chức được thành lập theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ
chức bộ máy kế toán theo luật kế toán, hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, nhận kinh phí từ NSNN cấp, tiếp nhận các nguồn ngoài NSNN như
thu lệ phí, hội phí,…. theo quy định và sử dụng nguồn kinh phí đó để chi tiêu
cho hoạt động theo nhiệm vụ được giao. [8, tr 20]
Ngoài ra, các đơn vị tùy theo quy mô và khả năng, được cơ quan có thẩm
quyền cho phép tổ chức các hoạt động sự nghiệp có thu; tổ chức sản xuất,
kinh doanh dịch vụ; thu các khoản học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản đóng
góp theo quy định để tạo thêm nguồn kinh phí trang trải cho hoạt động thường
xuyên và phát triển của đơn vị. Kết thúc niên độ hoặc khi kết thúc nhiệm vụ
được giao thì tiến hành quyết toán nguồn kinh phí. Cơ chế chính sách kinh tế,
tài chính về thu, chi tiêu nguồn kinh phí được điều chỉnh bằng Luật Ngân
sách và các văn bản dưới luật.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thể phân chia đơn vị HCSN thành
những loại khác nhau:
Thứ nhất: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, có thể chia thành các đơn vị
HCSN thuần túy, các đơn vị sự nghiệp có thu, các tổ chức đoàn thể xã hội;
Thứ hai: Căn cứ vào trình tự cấp phát kinh phí, gồm: Đơn vị dự toán cấp I,
cấp II, cấp III.


17

Khối trường học là các đơn vị HCSN có thu, phần lớn là đơn vị dự toán cấp
III.
1.2.2. Công tác kế toán trong các trường Đại học, Cao đẳng
Kế toán – một trong những công cụ quan trọng để quản lý kinh tế, tài

chính các trường học và phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Một là: Thu thập, ghi chép, phản ánh, xử lý các thông tin về nguồn vốn,
nguồn kinh phí được cấp, được tài trợ, được hình thành từ các nguồn khác
nhau và tình hình sử dụng các khoản vốn, kinh phí và nguồn thu khác phát
sinh ở nhà trường theo đúng đối tượng, nội dung công việc kế toán, chuẩn
mực và chế độ kế toán quy định.
Hai là: Kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành dự toán thu, chi, tình hình
thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Kiểm tra việc quản lý, sử
dụng tài sản trong nhà trường, tình hình chấp hành kỷ luật thu, nộp, kỷ luật
thanh toán tín dụng và các chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước, phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán.
Ba là: Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị
cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán, quyết toán của cấp dưới.
Bốn là: Lập và nộp đúng thời hạn các BCTC cho các cơ quan quản lý cấp
trên và các cơ quan tài chính, tổ chức phân tích tình hình thực hiện dự toán để
cung cấp thông tin tin cậy phục vụ cho việc quản lý điều hành, của lãnh đạo,
của cấp trên và công khai tài chính theo quy định.
Tổ chức công tác kế toán trong trường học cần đáp ứng các yêu cầu: Tuân
thủ chế độ kế toán đã được nhà nước ban hành. Phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý của các trường học. Phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
tình hình trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại. Đảm bảo cung cấp thông
tin kịp thời về tình hình quản lý thu, chi theo dự toán, tình hình chấp hành dự
toán và quyết toán các khoản thu, chi và sử dụng tài sản công.


18

Nội dung cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán trong trường học bao gồm:
- Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép kế toán

- Tổ chức hệ thống sổ kế toán
- Tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích và công khai BCTC
1.2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu
Đối với trường học, để thu thập thông tin đầy đủ, có độ chính xác cao về
tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí phục vụ kịp thời cho kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành các định mức chi tiêu và làm căn cứ để ghi sổ, kế toán
phải sử dụng chứng từ.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và tình hình thu, chi NSNN
của các đơn vị đã phát sinh và thực sự đã hoàn thành. Mọi nghiệp vụ phát sinh
trong trường học đều phải được phản ánh vào chứng từ theo đúng mẫu quy
định, trong đó phải được ghi chép đầy đủ, kịp thời các yếu tố, các tiêu thức và
phải theo đúng quy định về phương pháp lập của từng loại chứng từ.
Tùy thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của từng trường học, trên cơ
sở hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn của Nhà nước
đã ban hành mà xác định những chứng từ cần thiết phải sử dụng. Từ đó đơn vị
dự toán cấp trên hướng dẫn các đơn vị dự toán cấp dưới để đơn vị kế toán cơ
sở hướng dẫn các cá nhân và các bộ phận liên quan nắm được cách thức lập
(hoặc tiếp nhận), kiểm tra và luân chuyển chứng từ.
Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra
toàn bộ chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính pháp lý của
chứng từ mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển
chứng từ kế toán thường trải qua các bước như sau:


19

Bước 1: Tổ chức lập chứng từ và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh vào chứng từ.

Bước 2: Tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán.
Bước 3: Tổ chức phân loại, sắp xếp chứng từ và ghi sổ kế toán.
Bước 4: Tổ chức lưu trữ, bảo quản và hủy chứng từ kế toán
Quy trình luân chuyển, xử lý chứng từ phải được xác định cụ thể cho từng
loại chứng từ phản ánh từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các bộ
phận của bộ máy kế toán.
Hiện nay, tổ chức chứng từ kế toán áp dụng tại các đơn vị HCSN nói
chung và trường học nói riêng phải thực hiện theo Luật kế toán, Quyết định
Số 19/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 30/3/2006 về việc ban hành chế
độ kế toán HCSN và các văn bản pháp luật có liên quan đến chứng từ kế toán
để tăng cường tính pháp lý của chứng từ. Một số biểu mẫu chứng từ kế toán
chủ yếu được áp dụng cho các trường học được thể hiện trong bảng 1.2 như
sau:
Bảng 1.2- Danh mục chứng từ kế toán chủ yếu áp dụng cho các trường
LOẠI
ST
T

1
A
I
1
2
3

TÊN CHỨNG TỪ

2
Chứng từ kế toán ban hành theo Quyết
định này

Chỉ tiêu lao động tiền lương
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Giấy báo làm thêm giờ

SỐ HIỆU

3

C01a-HD
C01b-HD
C01c-HD

BB
4

CH
ỨN
G
TỪ
KẾ
TO
ÁN
HD
5

x
x
x



20

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
II
1
2
3
4
III
1
2
3
4
5
6
7
8
9

IV
1
2
3
4
5
6

Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm
Bảng thanh toán học bổng (Sinh hoạt phí)
Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán phụ cấp
Giấy đi đường
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng kê thanh toán công tác phí
Chỉ tiêu vật tư
Giấy báo hỏng, mất công cụ, dụng cụ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hoá
Bảng kê mua hàng
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hoá
Chỉ tiêu tiền tệ
Phiếu thu
Phiếu chi

Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tạm ứng
Biên bản kiểm kê quỹ (Dùng cho tiền VN)
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
Bảng kê chi tiền cho người tham dự hội
thảo, tập huấn
Bảng kê chi tiền cho người tham dự hội
thảo, tập huấn
Chỉ tiêu tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn
hoàn thành
Bảng tính hao mòn TSCĐ

C02a-HD
C02b-HD
C03-HD
C04-HD
C05-HD
C06-HD
C07-HD
C08-HD
C09-HD
C10-HD
C11-HD
C12-HD


x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

C 22 - HD
C 23 - HD

x

C 24 - HD
C 25 - HD

x

C 30 - BB
C 31 - BB
C 32 - HD
C 33 - BB
C 34 - HD
C 37 - HD

C 38 - BB
C 40aHD
C 40bHD

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

C 50 - BD
C 51 - HD
C 52 - HD
C 53 - HD
C54 - HD

x
x
x
x

C55a -

x


x


21

7

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

HD
C55b HD

x

1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Đối với trường học, hệ thống tài khoản kế toán là một bộ phận cấu thành
quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế toán. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và
điều hành tập trung thống nhất công tác kế toán của đơn vị kế toán, Nhà nước
đã ban hành hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho tất cả các đơn
vị HCSN.
Hiện tại, các trường học sử dụng hệ thống tài khoản dùng cho đơn vị
HCSN ban hành theo Quyết định Số 19/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban
hành ngày 30/3/2006 và các Thông tư bổ sung tiếp theo.
Các trường học trên cơ sở đặc điểm cụ thể của mình về số lượng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhiều hay ít để có thể vận dụng hệ thống tài khoản hợp lý. Số
lượng tài khoản cấp 1, cấp 2, cấp 3… sử dụng ở trường học phụ thuộc vào tính
chất, nhiệm vụ giáo dục – đào tạo và khả năng tham gia các hoạt động phụ trợ
khác.
Hệ thống danh mục tài khoản áp dụng trong trường học phải đáp ứng được

các yêu cầu: Phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế của đơn vị; phù hợp với
những quy định thống nhất của Nhà nước và văn bản hướng dẫn thực hiện của
Bộ chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên; phù hợp với đặc điểm hoạt động, trình
độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính trong đơn vị; có quy định rõ nội dung,
phương pháp ghi chép ở các cấp tài khoản; đáp ứng yêu cầu quản lý thông tin
bằng máy vi tính, thỏa mãn thông tin cho các đối tượng sử dụng khác nhau;
Bảo đảm mối quan hệ với các chỉ tiêu trên báo cáo kế toán.


22

Tổ chức hệ thống tài khoản thống nhất có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong toàn bộ tổ chức kế toán của đơn vị HCSN nói chung và các trường học
nói riêng, đòi hỏi đơn vị kế toán phải quán triệt đầy đủ các yêu cầu trên.
Việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào hệ thống sổ kế
toán phải thực hiện theo đúng nội dung kết cấu và mối quan hệ đối ứng giữa
các tài khoản quy định trong hạch toán tài khoản thống nhất và những quy
định cụ thể của từng ngành do bộ chủ quản triển khai.
1.2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tổ chức sổ kế toán ở trường học là việc kết hợp các loại sổ có kết cấu
khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hóa và tính
toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý của từng trường. Căn cứ vào quy mô và
điều kiện hoạt động mà đơn vị chọn và sử dụng các loại sổ cho thích hợp.
Danh mục sổ kế toán chủ yếu cần tổ chức vận dụng tại các đơn vị HCSN nói
chung và trường học nói riêng được thể hiện trong bảng 1.3 như sau
Bảng 1.3-Danh mục sổ kế toán chủ yếu áp dụng cho các trường
STT
1
1
2

3
4
5
6
8
9
12
13
14

TÊN SỔ
2
Nhật ký- Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái (Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi
sổ)
Sổ Cái (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Sổ Nhật ký chung
Sổ quỹ tiền mặt (Sổ chi tiết tiền mặt)
Sổ tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá
Bảng tổng hợp chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Sổ tài sản cố định

Ký hiệu mẫu sổ
3
S01- H

S02a- H
S02b- H
S02c- H
S03- H
S04- H
S11- H
S12- H
S22- H
S23- H
S31 - H


23

15

Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử
dụng
16 Sổ chi tiết các tài khoản
18 Sổ theo dõi dự toán ngân sách
19 Sổ theo dõi nguồn kinh phí
20 Sổ tổng hợp nguồn kinh phí
22 Sổ chi tiết doanh thu
23 Sổ chi tiết các khoản thu
27 Sổ chi tiết chi hoạt động
28 Sổ chi tiết chi dự án
29 Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh (Hoặc đầu tư
XDCB)
31 Sổ theo dõi tạm ứng kinh phí của Kho bạc
Theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006, về hình


S32 - H
S33- H
S41- H
S42- H
S43- H
S51- H
S52- H
S61- H
S 62 - H
S63 - H
S72- H
thức sổ kế

toán áp dụng cho các đơn vị HCSN
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hình thức kế toán CTGS
Hình thức kế toán máy
Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý,
điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán và trình độ nghiệp vụ kế toán mỗi đơn vị
được phép lựa chọn một hình thức sổ kế toán phù hợp và tuân thủ nguyên tắc
ghi sổ mà Bộ Tài chính ban hành.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán, chế độ mới quy định cụ thể về số lượng,
kết cấu, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Các trường là đơn vị dự toán cấp 1, cấp 2, ngoài việc mở sổ kế toán theo
dõi tài sản và sử dụng kinh phí trực tiếp của cấp mình còn phải mở sổ theo dõi
việc cấp phát và quyết toán tình hình sử dụng kinh phí của các đơn vị, bộ
phận trực thuộc để tổng hợp báo cáo quyết toán với cơ quan quản lý cấp trên
và cơ quan tài chính.



24

1.2.2.4. Tổ chức lập BCTC, phân tích và công khai tài chính
Là quá trình tính toán các chỉ tiêu và phản ánh vào các mẫu biểu theo quy
định. Số lượng báo cáo, nội dung và phương pháp lập, cách tính toán các chỉ
tiêu trong biểu được quy định thống nhất theo Quyết định Số 19/2006/QĐBTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 30/3/2006 áp dụng cho đơn vị HCSN.
CĐKT HCSN đã quy định danh mục BCTC áp dụng cho các đơn vị kế toán
cấp cơ sở, đồng thời quy định rõ danh mục BCTC tổng hợp và báo cáo tổng
hợp quyết toán áp dụng cho đơn vị kế toán cấp I và cấp II. Danh mục BCTC
được áp dụng chủ yếu tại các trường học được thể hiện tại bảng 1.4 như sau:
Bảng 1.4-Danh mục BCTC áp dụng chủ yếu tại các trường
S
TT

1
1
2

3
4
5
6

TÊN BIỂU BÁO CÁO
Ký hiệu
biểu
2
B01- H


KỲ
HẠN
LẬP

3
Bảng cân đối tài khoản

Tổng hợp tình hình kinh phí
B02- H và quyết toán kinh phí đã sử
dụng
Báo cáo chi tiết kinh phí
F02-1H
hoạt động
Báo cáo chi tiết kinh phí dự
F02-2H
án
Bảng đối chiếu dự toán kinh
F02-3aH
phí ngân sách tại KBNN
Bảng đối chiếu tình hình
tạm ứng và thanh toán tạm
F02-3bH
ứng kinh phí ngân sách tại
KBNN

BÁO
CÁO
4
Quý,

năm
Quý,
năm
Quý,
năm
Quý,
năm
Quý,
năm
Quý,
năm

NƠI NHẬN
Tài
chính
(*)
5

Kh Cấp Thốn
o trên g kê
bạc
(*)
6

7

8

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x


25

7

8
9

10

Báo cáo thu- chi hoạt động
B03- H sự nghiệp và hoạt động sản
xuất, kinh doanh
Báo cáo tình hình tăng,
B04- H
giảm TSCĐ
Báo cáo số kinh phí chưa sử
B05- H dụng đã quyết toán năm
trước chuyển sang
Thuyết minh báo cáo tài
B06- H
chính

Ghi chú: (*) chỉ nộp BCTC năm

Quý,
năm
Năm

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Năm


Năm

Thông tin báo cáo kế toán là thông tin hữu ích đối với các đối tượng sử
dụng thông tin, vì vậy đòi hỏi thông tin phải có chất lượng và có thể tin cậy
được mới giúp người sử dụng thông tin đánh giá đúng thực trạng và đề ra
được những quyết định kinh tế, quản lý đúng đắn.
Yêu cầu của BCTC là:
Thứ nhất: BCTC phải được lập theo đúng quy định của chế độ kế toán
HCSN.
Thứ hai: Kế toán trưởng (hay người phụ trách kế toán) phải quy định rõ
trách nhiệm của các bộ phận kế toán liên quan trong bộ máy kế toán trong
việc cung cấp các số liệu, tài liệu đảm bảo thời gian và sự chính xác của việc
lập BCTC.
Thứ ba: BCTC phải được lập theo đúng nội dung, phương pháp và trình
bày nhất quán giữa các kỳ kế toán, trường hợp báo cáo trình bày khác nhau
giữa các kỳ kế toán phải có thuyết minh rõ ràng lý do.
Thứ tư: Căn cứ xác định số liệu phản ánh trong báo cáo phải rõ ràng, đầy
đủ, dễ hiểu, đảm bảo tính có thể tin cậy được của thông tin.
Thứ năm: Các chỉ tiêu giống nhau về số liệu trong báo cáo phải đảm bảo
tính thống nhất, chính xác và phù hợp với số liệu trong sổ kế toán.


×