Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát thu chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.08 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

THÂN TÙNG LÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀ NẴNG - NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

THÂN TÙNG LÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC GIA LAI

Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÂM CHÍ DŨNG



ĐÀ NẴNG - NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn ký và ghi rõ họ tên

Thân Tùng Lâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................2
5. Bố cục của đề tài ................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN VIỆT NAM......................................................7
1.1.

TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................7
1.1.1 Khái niệm Ngân sách Nhà nước ....................................................7
1.1.2. Chu trình quản lý chi NSNN.........................................................8
1.1.3. Quản lý chi NSNN, đối tượng, mục tiêu quản lý chi NSNN......10

1.1.4. Kiểm tra, kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước.............................10

1.2.

CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......................11
1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên NSNN...........................................11
1.2.2. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước......................12
1.2.3. Sự cần thiết của công tác KSC thường xuyên NSNN ................12
1.2.4. Phân loại chi thường xuyên NSNN.............................................14

1.3. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN...............16
1.3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước.................................................16
1.3.2. Khái niệm KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.....................21
1.3.3. Vai trò của KBNN trong cấp phát, thanh toán chi ......................21
1.3.4. Quy trình chi trả, thanh toán theo dự toán chi thường xuyên.....22
1.3.5. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.........22
1.3.6. Những tiêu chí đánh giá công tác KSC thường xuyên ...............26


1.4.

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT

CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN...............................................28
1.4.1. Nhân tố bên ngoài ......................................................................28
1.4.2. Nhân tố bên trong .......................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN GIA LAI....................................................... 33
2.1.


KHÁI QUÁT VỀ KBNN GIA LAI ......................................................33
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Gia Lai ....................................33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Gia Lai................33

2.2.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

NSNN QUA KBNN GIA LAI.........................................................................36
2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác KSC thường xuyên................36
2.2.2. Đối tượng KSC chi thường xuyên NSNN theo dự toán..............37
2.2.3. Quy trình chung về tổ chức kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai............................................39
2.2.4. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Gia Lai...........42
2.2.5. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị có cơ chế
quản lý tài chính riêng theo quy định của Nhà nước ......................................55
2.2.6. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ...........59
2.2.7. Đánh giá chung về thực trạng KSC NSNN qua .........................64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN GIA LAI ............................72
3.1.

CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................72
3.1.1. Chiến lược phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020................72
3.1.2. Định hướng và quan điểm hoàn thiện công tác Kiểm soát chi

thường xuyên NSNN qua KBNN Gia Lai ......................................................74


3.2.


NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI

THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN GIA LAI .......................................78
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và năng lực .....................78
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kiểm soát chi ...........................81
3.2.3. Hoàn thiện hình thức cấp phát NSNN tại KBNN Gia Lai..........83
3.2.4. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính .......................................84
3.2.5. Hoàn thiện công tác KSC đối với các đơn vị thực hiện cơ chế tự
chủ, khoán kinh phí hoạt động .......................................................................85
3.2.6. Tăng cường kỷ luật giao dịch trong việc kiểm soát....................86
3.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác KSC.....................86
3.2.8. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong kiểm soát chi.............87
3.3.

NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM

SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN GIA LAI.....................88
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính, các Bộ và cơ quan ngang bộ..........88
3.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước...............................................89
3.3.3. Đối với chính quyền địa phương.................................................90
KẾT LUẬN....................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO ĐỀ TÀI


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KBNN
KT

KT-XH

Kho bạc Nhà nước
Kinh tế
Kinh tế - xã hội

KSC

Kiểm soát chi

NN

Nhà nước

NSNN
NS
TABMIS
TSCĐ

Ngân sách Nhà nước
Ngân sách
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc
Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Bảng 2.1


Tên bảng

Số liệu kiểm soát chi nhóm mục chi thanh toán cá
nhân từ năm 2009-2011

Bảng 2.2

51

Số liệu kiểm soát chi theo 4 nhóm mục chi thường
xuyên, từ năm 2009-2011

Bảng 2.6

49

Số liệu kiểm soát chi theo nhóm mục chi khác từ năm
2009-2011

Bảng 2.5

47

Số liệu kiểm soát chi nhóm mục chi mua sắm tài sản
từ năm 2009-2011

Bảng 2.4

44


Số liệu kiểm soát chi nhóm mục chi Nghiệp vụ
chuyên môn từ năm 2009-2011

Bảng 2.3

Trang

52

Số liệu kiểm soát chi thường xuyên theo cấp ngân
sách từ năm 2009-2011.

60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất
nước, công tác quản lý quỹ ngân sách Nhà nước (NSNN) đã có những đổi
mới cơ bản và từng bước hoàn thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế, giải quyết được các vấn đề bức thiết về kinh tế - xã hội (KTXH). Với nhiệm vụ được giao, Kho bạc Nhà nước (KBNN) Gia Lai luôn thực
hiện tốt việc quản lý, kiểm soát chi (KSC) thường xuyên NSNN; thông qua
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, đã giúp cho các đơn vị sử dụng
NSNN quản lý và sử dụng kinh phí một cách tiết kiệm, có hiệu quả, đúng
mục đích. Kết quả công tác kiểm soát chi đã góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả sử dụng kinh phí của các đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời làm lành
mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc

sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia, đáp ứng được yêu cầu trong quá trình
đổi mới chính sách tài chính của đất nước khi hội nhập với nền tài chính thế
giới.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng sử dụng NSNN
kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát; các khoản chi thường xuyên còn chi vượt
dự toán đầu năm nên việc bổ sung, điều chỉnh dự toán xẩy ra thường xuyên dễ
phát sinh những tiêu cực; cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn đôi lúc còn bị
động, thiếu kiểm soát, nhiều vấn đề cấp bách chưa được xử lý kịp thời, thích
đáng; công tác điều hành NSNN trên địa bàn còn nhiều bất cập; vai trò quản
lý quỹ NSNN của KBNN Gia Lai chưa được coi trọng đúng mức; năng lực
kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn còn bộc lộ những hạn chế, tồn
tại, chưa đáp ứng được được với yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy tăng cường công
tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN là một nhiệm vụ hết sức quan trọng
và cần được thực hiện một cách kịp thời, khoa học, có hệ thống.


2
Xuất phát từ tình hình thực tế đó tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công
tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Gia Lai”.
Với mong muốn có một sự đóng góp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên địa bàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề về lý luận, nêu ra những thực
trạng để tiến hành đánh giá những mặt đã làm được, những hạn chế của công
tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Gia Lai, từ đó tìm ra những giải pháp, kiến nghị có tính thực tiễn và khoa học
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai.
+ Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về kiểm soát chi thường
xuyên NSNN.
- Phần thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Gia
Lai sẽ lấy số liệu và thực tế công tác KSC tại KBNN Gia Lai (gồm văn phòng
KBNN tỉnh, Phòng Giao dịch KBNN tỉnh và KBNN 16 huyện, thị). Trong
khoảng thời gian tính từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp suy luận logic phổ
biến; các phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê so sánh.


3
5. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3
chương với nội dung cụ thể sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 01/04/1990, trong quá trình hoạt động của Hệ thống Kho bạc Nhà nước
Việt Nam, luôn có những chính sách đổi mới và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức,

bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ và các chính sách chế độ của Nhà nước,
để đáp ứng với sự phát triển toàn diện của Đất nước. Điều đó thể hiện thông
qua Luật ngân sách Nhà nước sửa đổi bổ sung, đã được Quốc hội khóa 11, kỳ
họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân
sách 2004; chiến lược phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nước; các hội thảo, đề
tài khoa học; những nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài ngành;
các luận văn, bài báo viết về Kho bạc Nhà nước với nhiều góc độ khác nhau,
có thể nêu một số nghiên cứu với các nội dung cơ bản sau:
PGS.TS Hà Đức Trụ (2000), “Đổi mới cơ chế quản lý quỹ ngân sách
Nhà nước trong hệ thống KBNN giai đoạn 2001- 2010” nêu lên: để quản lý
quỹ Ngân sách Nhà nước cho phù hợp với sự phát triển của Việt Nam trong
giai đoạn 2001-2010, trước hết phải có cơ chế, chính sách, những định hướng
cơ bản; đồng thời phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý Ngân
sách Nhà nước, trong đó cơ quan Tài chính và Kho Bạc Nhà nước là hai cơ


4
quan chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý quỹ
ngân sách Nhà nước.
Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhơn, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà
nước về “Triển khai chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020”,
nêu lên: cần phải tăng cường công tác quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính
với mục tiêu đổi mới toàn diện cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ theo
hướng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc
tế.
Trong bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Anh, nói về “Phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm
2020”, khảng định: Ngay từ đầu mới thành lập, Kho bạc Nhà nước đã xác
định nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực cơ bản, phát triển nguồn
nhân lực là yếu tố then chốt trong chiến lược quản lý nền công vụ. Nhận thức

được vấn đề này hệ thống KBNN rất coi trọng tới vấn đề phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức, coi đây là một nhân tố quyết định thúc đẩy sự đổi mới và
phát triển của bộ máy quản lý nhà nước trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Thạc sĩ Hoàng Thị Xuân có bài viết đăng trên tạp chí Quản lý Ngân
quỹ quốc gia, “ Đề xuất và giải pháp quy trình kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước”, nêu lên tầm quan trọng của Ngân sách Nhà
nước tác động đến tình hình kinh tế - xã hội nói chung và nền tài chính nói
riêng, từ đó xác định việc quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản chi ngân
sách có ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần nâng cao nguồn lực tài chính, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy để thực hiện nhiệm vụ đó đòi hỏi Kho bạc
Nhà nước phải có quy trình kiểm soát chi hợp lý, chặt chẽ và được thực hiện
nghiêm túc.


5
Thạc sĩ Nguyễn Văn Quang và Thạc sĩ Hà Xuân Hoài có bài đăng trên
mục Nghiên cứu và trao đổi của tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia nói về
“Tích hợp quy trình kiểm soát cam kết chi và quy trình kiểm soát chi ngân
sách Nhà nước một yêu cầu chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước”, nhận
định kiểm soát cam kết chi NSNN là việc thực hiện một khâu kiểm soát quan
trọng trong chu trình quản lý chi NSNN. Kiểm soát cam kết chi sẽ hỗ trợ nâng
cao chất lượng của công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua
KBNN.
Còn có một số luận văn đề cập đến đến công tác kiểm soát chi ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như Luận văn Thạc sĩ kinh tế của
Lương Ngọc Tuyền, trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh về:
“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước”, Luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu hoạt động của
KBNN trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN; tuy

nhiên tác giả mới chỉ đi sâu vào phần cơ sở lý luận, phần thực trạng mới chỉ
nêu chung chung công tác kiểm soát chi trước khi có luật ngân sách nhà nước
và sau khi có luật NSNN, chưa có số liệu phân tích cụ thể về công tác kiểm
soát chi của Kho bạc Nhà nước.
Luận văn thạc sĩ Trần Trọng Sơn: “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quận Cầu
giấy”, trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả đánh giá khá
sát thực cơ chế kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đồng thời đã
đề ra những giải pháp để hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi Ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Cầu giấy.
Về lý luận và thực tiễn, các tác giả đã đưa ra nhiều những vấn đề quan
trọng liên quan đến công tác kiểm soát chi Ngân sách nhà nước. Đánh giá kết
quả đạt được, nêu lên những hạn chế, từ đó tìm ra những giải pháp hữu hiệu,


6
đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Tác giả thấy rằng tất cả các công trình nghiên cứu, các bài viết trên tạp
chí đã công bố nói trên là những tài liệu hết sức quý giá của về lý luận và thực
tiễn. Tuy nhiên những nghiên cứu trên lại ở những thời điểm khác nhau, có
những đề tài nghiên cứu đến nay đã khá lâu, các văn bản chế độ về công tác
kiểm soát chi ngân sách nhà nước lại có những thay đổi cơ bản. Do vậy đề tài
mà tác giả lựa chọn hiện nay không trùng với bất cứ công trình khoa học hay
luận văn nào đã công bố. Các công trình nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, tài
liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài được tác giả tiếp thu, chọn
lọc trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính Ngân hàng.


7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
1.1.

TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1 Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về ngân sách Nhà nước, tùy thuộc

vào từng thời kỳ và từng quốc gia.
Theo quan niện của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển thì: “ Ngân sách
Nhà nước là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của Chính Phủ,
được thiết lập hàng năm”.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng: “ Ngân sách
Nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn
nhất định của Nhà nước”.
Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh
tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và
Nhà nước của từng cộng đồng.
NSNN luôn gắn liền với Nhà nước, nó được dùng để chỉ các khoản thu
nhập và các khoản chi tiêu của Nhà nước được được thể chế hóa bằng pháp
luật. Cho đến nay, các Nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN.
Tuy còn có nhiều ý kiến khác nhau nhưng nội dung khái niệm NSNN
thể hiện ở các điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước trong
một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Thứ hai, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài
chính cơ bản của Nhà nước.



8
Thứ ba, NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà
nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Các ý kiến trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có yếu
hợp lý song chưa đầy đủ. Khái niệm NSNN là khái niệm trừu tượng, nhưng
NSNN là một hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nước, vì vậy nó phải thể
hiện được nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải được xem xét trên các
mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
Ở Việt Nam hiện nay, Luật ngân sách Nhà nước (01/2002/QH11) thông
qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khóa 11, ngày 16/12/2002 định nghĩa: “ Ngân
sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.2. Chu trình quản lý chi NSNN
Chu trình quản lý chi NSNN được hiểu là một vòng tròn khép kín lặp
đi lặp lại từ khâu lập dự toán chi NSNN, chấp hành dự toán đến quyết toán
chi NSNN.
a. Lập dự toán chi NSNN
Lập dự toán chi NSNN là việc các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính
trị xã hội có trách nhiệm chi Ngân sách Nhà nước hàng năm phải căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở báo cáo tình tình thực hiện chi
ngân sách của năm trước, tiến hành xây dựng dự toán chi Ngân sách Nhà
nước trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
Dự toán chi NSNN đã được phê chuẩn trở thành các chỉ tiêu pháp
lệnh, các cơ quan nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp khi nhận
được số phân bổ về ngân sách có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các đơn vị
dự toán trực thuộc, bảo đảm đúng với tổng dự toán ngân sách được phê duyệt.



9
Lập dự toán là công việc ban đầu cho quá trình thực hiện của cả năm
ngân sách do đó việc xây dựng dự toán mang ý nghĩa rất quan trọng, quyết
định đến chất lượng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong chu trình quản lý
NSNN. Một dự toán NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ
có tác dụng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, đối với việc
đảm bảo cân đối về tài chính, ngân sách; đồng thời cũng tạo điều kiện thuận
lợi rất lớn cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành NSNN.
b. Chấp hành dự toán chi NSNN
Sau khi kế hoạch chi Ngân sách Nhà nước được giao và dự toán chi
NSNN đã được phê chuẩn, năm ngân sách bắt đầu thực hiện và việc quản lý
chi NSNN được triển khai. Các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương có trách nhiệm phân bổ dự toán NSNN được giao cho các đơn vị sử
dụng ngân sách đúng với dự toán được phê chuẩn kể cả về tổng mức chi và
chi tiết theo đúng tính chất của nguồn kinh phí ngân sách đã được duyệt, đồng
thời thông báo cho cơ quan Tài chính cùng cấp và KBNN nơi giao dịch để
theo dõi, cấp phát và quản lý.
Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao, KBNN tiến hành thanh
toán, chi trả cho các đơn vị thụ hưởng NSNN.
Chủ tài khoản căn cứ vào dự toán chi được duyệt ra lệnh chuẩn chi kèm
theo hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch. KBNN kiểm tra hồ sơ và lệnh
chuẩn chi của chủ tài khoản thực hiện việc thanh toán và theo đúng chế độ
Nhà Nước quy định.
c. Quyết toán chi NSNN
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý NSNN.
Nó bao gồm các công việc lập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi
NSNN đã được thực hiện trong năm ngân sách. Quyết toán chi NSNN được
thực hiện theo phương pháp từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên trên và phải được



10
Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn. Quyết toán NSNN đó chính là sự tổng
kết tình hình thực hiện các khoản chi ngân sách của năm trước, thông qua đó
chúng ta có thể thấy được hoạt động phát triển KT-XH của Nhà nước trong
năm ngân sách, thấy được hoạt động NSNN với tư cách là công cụ quản lý vĩ
mô của Nhà nước.
1.1.3. Quản lý chi NSNN, đối tượng, mục tiêu quản lý chi NSNN
- Quản lý chi NSNN: là quá trình vận dụng các cơ chế, chính sách của
Đảng và Nhà nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và
phương pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng các nguồn vốn của
NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước đảm nhiệm một
cách có hiệu quả nhất.
- Đối tượng quản lý chi NSNN: là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước
đã được bố trí trong dự toán NSNN và được cấp phát, thanh toán để thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
+ Cơ sở để quản lý chi NSNN là cơ chế quản lý kinh tế tài chính và hệ
thống Luật pháp hiện hành.
+ Quản lý chi ngân sách là trách nhiệm của tất cả các ngành, các cấp,
các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.
- Mục tiêu cơ bản của quản lý chi NSNN: là không để nguồn vốn của
Nhà nước bị thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn vốn, giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa
một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN.
1.1.4. Kiểm tra, kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
Kiểm tra NSNN trong đó có kiểm soát chi NSNN qua KBNN được
thực hiện ở tất cả các khâu của chu trình quản lý ngân sách theo quy định
thống nhất từ trung ương đến đia phương.



11
Đối với khâu lập dự toán: kiểm tra NSNN là việc xem xét lại các dự
báo, đánh giá số liệu dự toán của các đơn vị lập đảm bảo phù hợp với thực tế
phát sinh, với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc của từng cấp từng ngành.
Đối với khâu chấp hành NSNN: là việc kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quản lý chi NSNN, đối chiếu việc chấp hành NSNN với các tiêu chuẩn
định mức của cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải có trong dự toán NSNN,
đảm bảo đúng chế độ Nhà Nước quy định, đúng luật NSNN, trường hợp
không đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thì yêu cầu cơ quan phân
bổ NSNN điều chỉnh lại.
Đối với khâu quyết toán chi NSNN: là việc xem xét đánh giá sự đúng
đắn, tính chính xác của các loại báo cáo tổng hợp, từ đó đưa ra các kết luận.
Như vậy, kiểm tra kiểm soát chi NSNN là một chức năng của quản lý
NSNN, gắn liền với quản lý NSNN, đồng thời gắn liền với mọi hoạt động của
NSNN.
1.2.

CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực Tài

chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công; qua đó thực hiện các
nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo
dục - đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ…, chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn
xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản
Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; cho các
chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội
và các đối tượng khác theo quy định của Nhà nước theo từng giai đoạn và

theo chương trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.


12
1.2.2. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Chi thường xuyên NSNN giữ vai trò chủ đạo trong nhiệm vụ chi
NSNN. Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy Nhà nước duy trì
hoạt động để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước, đảm bảo thực hiện
các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và của địa phương.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo
điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường
xuyên đạt hiệu quả và tiết kiệm sẽ tích lũy vốn ngân sách Nhà nước để chi
cho đầu tư phát triển, tạo ra một nền tài chính lành mạnh, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, nâng cao niềm tin cho nhân dân vào vai trò quản lý diều hành
chính sách tài chính của Nhà nước.
1.2.3. Sự cần thiết của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN thông
qua các công cụ nghiệp vụ của mình tiến hành kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi thường xuyên NSNN, đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng
Luật NSNN. Ở nước ta hiện nay, kiểm soát chi thường xuyên NSNN có ý
thực sự quan trọng bởi những lý do sau đây:
- Đất nước ta đang ở trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính
nói chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, do đó mọi khoản chi
của NSNN phải đảm bảo tính tiết kiệm và có hiệu quả. Việc kiểm soát chặt
chẽ các khoản chi thường xuyên NSNN đang trở thành mối quan tâm hàng
đầu của Đảng, Nhà nước, các cấp lãnh đạo, các ngành của toàn xã hội. Thực
hiện tốt công tác này sẽ có ý nghĩa to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, tập
trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển KT-XH, chống các hiện tượng tiêu

cực, chi tiêu lãng phí, góp phần lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia; đồng


13
thời, góp phần nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành,
các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng
NSNN.
- Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán các khoản chi thường xuyên
NSNN tuy đã được thường xuyên sửa đổi và từng bước hoàn thiện, nhưng
hiện nay mới quy định được những vấn đề chung nhất, mang tính nguyên tắc.
Vì thế, cơ quan Tài chính và KBNN thiếu cơ sở pháp lý cụ thể cần thiết để
thực hiện kiểm tra, kiểm soát từng khoản chi NSNN. Như vậy, cấp phát chi
NSNN đối với cơ quan Tài chính chỉ mang tính chất phân bổ ngân sách, còn
đối với KBNN thực chất chỉ là xuất quỹ NSNN. Mặt khác, cùng với sự phát
triển của các hoạt động KT-XH, công tác chi NSNN cũng ngày càng đa dạng
và phức tạp hơn. Điều này cũng làm cho cơ chế quản lý chi NSNN nhiều khi
không theo kịp với các biến động và phát triển của hoạt động chi NSNN;
trong đó, hệ thống tiêu chuẩn định mức chi tiêu hiện nay còn chưa sát với
thực tế, thiếu đồng bộ, căn cứ để có thể thẩm định chưa cao; chưa có một cơ
chế KSC phù hợp và chặt chẽ đối với một số lĩnh vực. Mặt khác, công tác kế
toán, quyết toán cũng chưa được thực hiện một cách nghiêm tức; từ đó, một
số không ít đơn vị và cá nhân đã lợi dụng, khai thác những kẽ hở của cơ chế
quản lý đó để tham ô, trục lợi, gây lãng phí kinh phí NSNN.
- Để giảm thiểu những tiêu cực ở trên, trong quá trình kiểm tra kiểm
soát KBNN phải phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực
của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp; đồng thời phát hiện những kẽ hở
trong cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi
bổ sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, để công tác kiểm soát
chi NSNN ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn.
- Các đơn vị sử dụng kinh phí được NSNN cấp thường tìm mọi cách sử

dụng hết số kinh phí được cấp mà chưa thực sự quan tâm đến việc chấp hành


14
đúng mục đích, đối tượng và dự toán đã được duyệt. Còn có một số đơn vị
thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán chưa đúng chế độ quy định, không
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý
có liên quan. Vì vậy, KBNN thông qua công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN phải có giải pháp chấn chỉnh và xử lý kịp thời các gian lận, sai sót,
ngăn chặn các sai phạm và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng ngân
sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm mọi khoản chi của NSNN
được tiết kiệm và có hiệu quả.
- Các khoản chi thường xuyên của NSNN đều mang tính chất không
hoàn trả trực tiếp. Tính chất cấp phát trực tiếp không hoàn lại của các khoản
chi thường xuyên NSNN là một lợi thế to lớn đối với các đơn vị sử dụng
NSNN. Trách nhiệm của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN là phải chứng
minh được việc sử dụng của các khoản kinh phí bằng các kết quả công việc
cụ thể đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định tính
và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả công việc trong nhiều trường
hợp là thiếu chính xác và gặp không ít những khó khăn. Vì vậy, cần phải có
một cơ quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát
các khoản chi của NSNN, bảo đảm tương xứng giữa khoản tiền Nhà nước đã
chi ra với kết quả công việc mà các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện.
Từ những yêu cầu cấp thiết được đặt ra ở trên, đòi hỏi công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN cần phải được quan tâm đúng mức
để đảm bảo các khoản chi thường xuyên NSNN thực sự tiết kiệm, đúng mục
đích và hiệu quả, góp phần lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
1.2.4. Phân loại chi thường xuyên NSNN
- Căn cứ tính chất kinh tế
Chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục chi cụ thể như sau :



15
+ Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: Tiền lương, tiền
công, phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thuởng; phúc lợi tập
thể; chi về công tác người có công với cách mạng; chi lương hưu và trợ cấp
bảo hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
+ Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: Thanh toán dịch vụ
công cộng; vật tư văn phòng; hội nghị; công tác phí;chi phí thuê mướn; chi
đoàn ra, đoàn vào; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ chuyên môn
của từng ngành.
+ Nhóm các khoản chi mua sắm tài sản thường xuyên gồm: Chi mua
đầu tư tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.
+ Nhóm các khoản chi khác gồm: Nhóm mục của mục lục ngân sách
nhà nước không nằm trong 3 nhóm mục trên như: Chi bổ sung quỹ tài chính;
chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi nộp ngân sách cấp trên, chi khác; chi hỗ trợ
việc làm; hỗ trợ doanh nghiệp…
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cụ thể sau:
+ Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh
tế nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất, quản lý KT-XH và tạo điều
kịên cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi.
+ Chi sự nghiệp văn hoá - xã hội: Chi sự nghiệp đào tạo giáo dục; chi
sự nghiệp y tế; sự nghiêp văn hoá thông tin; sự nghiệp thể dục, thể thao, sự
nghiệp phát thanh truyền hình; sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường;
sự nghiệp xã hội; sự nghiệp văn xã khác.
+ Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho các hoạt dộng của các
cơ quan hành chính Nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung
ương đến địa phương.
+ Chi về hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam.



16
+ Chi về hoạt dộng của các tổ chức chính trị -xã hội, bao gồm: Mặt trận
tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông
dân Việt Nam.
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
+ Chi các chương trình quốc gia.
+ Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
+ Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp.
+ Chi trả lãi tiền do Nhà nước vay.
+ Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.3.

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN
1.3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước
a. Các mô hình KBNN trên thế giới
Trên thế giới có các mô hình Kho bạc Nhà nước tiêu biểu sau đây:
Mô hình thứ nhất: Kho bạc là cơ quan trực thuộc Chính phủ. Theo mô

hình này Kho bạc Nhà nước là một cơ quan ngang Bộ thường được gọi là Bộ
Ngân khố hay Tổng nha Ngân khố. Mô hình này phổ biến ở các nước phát
triển như: Mỹ, Anh, Canada, Australia...
Nhiệm vụ chủ yếu trong Kho bạc Nhà nước theo mô hình tổ chức này
là: Quản lý tài sản của Nhà nước; thực hiện thu, chi Ngân sách Nhà nước;
hạch toán kế toán các nghiệp vụ tài chính, lập cân đối thu chi tiền tệ; phát
hành tiền; quản lý nợ quốc gia; quản lý các loại tài sản quý hiếm; phát hành
trái phiếu, tín phiếu Nhà nước.

Mô hình thứ hai: Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính
hoặc (Bộ Kinh tế - Tài chính), theo mô hình này Kho bạc Nhà nước là một bộ
phận của Bộ Tài chính, chịu sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính.


17
Theo mô hình này gồm phần lớn các nước ở Châu âu điển hình là Pháp,
Ðức và các nước ở Ðông Nam á như Indonexia, Malayxia, Thái Lan.
Nhiệm vụ chủ yếu trong Kho bạc Nhà nước theo mô hình này là: Thực
hiện các nhiệm vụ tập trung các khoản thu thuế, phí vào ngân sách, kiểm soát
việc chi trả từ ngân sách Nhà nước; sắp xếp điều hòa các khoản chi NSNN;
kiểm tra giám sát sử dụng công quỹ, quản lý các khoản nợ của Nhà Nước.
Mô hình thứ ba: Kho bạc Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Trung ương.
Mô hình này trước đây được áp dụng ở các nước Xã hội chủ nghĩa như Liên
Xô (cũ); Trung Quốc, các nước Ðông Âu và Châu Phi, Việt Nam, hiện nay
mô hình này hầu như không còn tồn tại.
Nhiệm vụ chủ yếu của các KBNN theo mô hình này là: Trong bộ máy
của Ngân hàng trung ương có một đơn vị làm nhiệm vụ quản lý Quỹ ngân
sách Nhà nước, đặc trách theo dõi và giúp Bộ Tài chính quản lý các khoản
thu, chi ngân sách Nhà nước, phối hợp với Vụ Ngân sách Nhà nước của Bộ
Tài chính làm nhiệm vụ kế toán và quyết toán ngân sách Nhà nước.
Như vậy, có thể thấy rằng Kho bạc Nhà nước ở các nước ra đời khá
sớm, hầu hết được chia tách và phát triển từ cơ quan Tài chính, chuyên môn
hóa công tác quản lý ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, mô hình tổ chức bộ
máy và chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước ở các nước tùy vào điều
kiện, tình hình kinh tế - xã hội của mỗi nước. Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống
KBNN được xây dựng theo mô hình thứ hai; nghĩa là Kho bạc Nhà nước là cơ
quan trực thuộc Bộ Tài chính. KBNN được được tổ chức thành hệ thống
ngành dọc từ trung ương đến địa phương, theo nguyên tắc tập trung, thống
nhất.

b. Lịch sử hình thành KBNN Việt nam
Sau Cách mạng Tháng tám thành công, Nhà nước Việt Nam Dân chủ
cộng hoà được ra đời. Khi đó một trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp


×