Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Phát triển tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng NN PTNT thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu của riêng tôi dưới sư
hướng dẫn của GS.TS. Trương Bá Thanh.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thưc, có nguồn gốc ro
ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ các công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Ngọc Phước


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN NHTM......... 3
1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại......................................................................3
1.1.1. Khái niệm................................................................................................... 3
1.1.2. Bản chất..................................................................................................... 3
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng....................................................................4
1.1.3.1. Theo mục đích tín dụng.......................................................................4
1.1.3.2. Theo thời hạn tín dụng....................................................................... 5
1.1.3.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.......................................5
1.1.3.4. Theo phương thức cho vay..................................................................6
1.2. Tín dụng trung dài hạn.....................................................................................6
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn.......................................6
1.2.1.1. Khái niệm.............................................................................................6
1.2.1.2. Các hình thức tín dụng trung dài hạn................................................7
1.2.1.3. Đặc điểm..............................................................................................9


1.2.2. Các nguồn vốn hình thành nên nguồn vốn cho vay trung dài hạn.........11
1.2.3. Vai trò của tín dụng trung dài hạn............................................................11
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế.............................................................................11
1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp.........................................................................13
1.2.3.3. Đối với ngân hàng.............................................................................14
1.3. Phát triển tín dụng trung dài hạn..................................................................14
1.3.1. Nội dung phát triển tín dụng trung dài hạn.............................................14


1.3.1.1. Phát triển quy mô tín dụng trung dài hạn.........................................15
1.3.1.2. Đảm bảo chất lượng tín dụng trung dài hạn....................................16
1.3.1.3. Đảm bảo hiệu quả tín dụng trung dài hạn........................................18
1.3.1.4. Kiểm soát rủi ro.................................................................................19
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển tín dụng trung dài hạn........................20
1.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng trung dài hạn.....................20
1.3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn...............21
1.3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng trung dài hạn..................25
1.3.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trung dài hạn...................... 26
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng trung dài hạn NHTM 27
1.3.3.1. Về phía ngân hàng............................................................................ 27
1.3.3.2. Về phía khách hàng.......................................................................... 30
1.3.3.3. Các nhân tố khác.............................................................................. 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI CN AGRIBANK ĐÀ NẴNG .........................................................................35
2.1. Khái quát về CN Agribank Đà Nẵng ............................................................35
2.1.1. Lịch sử thành lập và phát triển ................................................................35
2.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới................................................................ 35
2.1.3. Hoạt động kinh doanh............................................................................. 36
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn................................................................... 36

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng........................................................................... 38
2.2. Thực trạng phát triển tín dụng trung dài hạn............................................. 45
2.2.1. Tăng nguồn vốn huy động....................................................................... 45
2.2.2. Quy mô tín dụng trung dài hạn ...............................................................47
2.2.2.1. Dư nợ trung dài hạn......................................................................... 47
2.2.2.2. Theo số lượng khách hàng............................................................... 48
2.2.2.3. Đa dạng hóa cơ cấu tín dụng trung dài hạn................................... 50
2.2.2.4. Theo mạng lưới................................................................................. 55


2.2.3. Chất lượng tín dụng trung dài hạn..........................................................56
2.2.4. Hiệu quả tín dụng trung dài hạn............................................................. 65
2.2.5. Rủi ro tín dụng trung dài hạn.................................................................. 68
2.3. Đánh giá tín dụng trung dài hạn....................................................................71
2.3.1. Những kết quả đạt được...........................................................................71
2.3.2. Những hạn chế trong việc phát triển tín dụng trung dài hạn..................73
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................74
2.3.3.1. Nhóm nguyên nhân từ phía ngân hàng............................................74
2.3.3.2. Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng..........................................76
2.3.3.3. Nhóm nguyên nhân khác .................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI CN AGRIBANK ĐÀ NẴNG.........................................79
3.1. Căn cứ tiền đề đề xuất giải pháp phát triển tín dụng trung dài hạn tại CN
Agribank Đà Nẵng.................................................................................................79
3.1.1 Định hướng hoạt động tín dụng đến năm 2020........................................79
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng trung dài hạn....................................... 80
3.2. Giải pháp phát triển tín dụng trung dài hạn tại CN Agribank Đà Nẵng ...81
3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn........................................................................... 81
3.2.2. Giải pháp phát triển quy mô tín dụng...................................................... 83

3.2.3. Giải pháp đảm bảo chất lượng tín dụng.................................................. 85
3.2.4. Giải pháp đảm bảo hiệu quả tín dụng..................................................... 88
3.2.5. Giải pháp kiểm soát rủi ro....................................................................... 90
3.2.6. Một số giải pháp khác.............................................................................. 91
3.3. Kiến nghị .........................................................................................................92
3.3.1 Đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước ..............................................92
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và các cơ quan chức năng
khác ........................................................................................................................ 95
3.3.3. Đối với Agribank Việt Nam ......................................................................97


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................99
KẾT LUẬN ..........................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................101
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Agribank
CBTD
CN
CP
DNNN
DNTN
HTX
KH
NH
NHNN

NHTM
TCTD
TDH
TMDV
TNHH
XLRR
XNK

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Cán bộ tín dụng
Chi nhánh
Cổ phần

Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Hợp tác xã
Khách hàng
Ngắn hạn
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Trung dài hạn
Thương mại dịch vụ
Trách nhiệm hữu hạn
Xử lý rủi ro
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9

Tên bảng
Trang
Cơ cấu nguồn vốn huy động

38
Hoạt động tín dụng từ năm 2007-2010
39
Số liệu nợ xấu và nợ XLRR qua các năm
44
Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn
46
Các chỉ tiêu đánh giá quy mô tín dụng TDH
47
Cơ cấu tín dụng TDH theo thành phần kinh tế và theo
50
ngành kinh tế
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng TDH
56
Các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng từ năm 2007 - 2010
66
Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng TDH từ năm 2007- 2010
69

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình

Trang


2.1

Sơ đồ tổ chức CN Agribank thành phố Đà Nẵng


36

Số hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10

Tên đồ thị
Tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các năm
Dư nợ phân theo loại hình cho vay
Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Dư nợ phân theo ngành kinh tế
Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2007-2010
Biến động số lượng khách hàng vay vốn TDH
Cơ cấu tín dụng TDH theo thành phần kinh tế
Cơ cấu tín dụng TDH theo ngành kinh tế
Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn TDH
Tỷ lệ nợ TDH theo tài sản đảm bảo

Trang
37
40

41
42
43
49
51
53
58
59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một NHTM nhà nước phục vụ chủ yếu trong lĩnh vưc nông nghiệp nông
thôn đồng thời là ngân hàng tiên phong trong việc thưc hiện các chính sách tiền tệ
của NHNN, Agribank Việt Nam nói chung, Agribank Đà Nẵng nói riêng phải luôn
phấn đấu để vừa đạt được mục tiêu kinh tế chính trị của đất nước vừa đạt được mục
tiêu kinh doanh của mình.
Theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020, mục tiêu tổng quát của
nước ta là phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại, để đạt được mục tiêu này, tỷ trọng các ngành công nghiệp và
dịch vụ phải chiếm khoảng 85% trong GDP.
Để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhu cầu vốn đòi hỏi rất lớn đặc
biệt là nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất, đầu tư máy
móc thiết bị, đổi mới công nghệ... Ngoài nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp, huy
động từ thị trường chứng khoán hoặc bộ phận dân cư thì nguồn vốn vay trung dài hạn
của Ngân hàng thương mại được các doanh nghiệp quan tâm trước tiên.
Ngoài ra nguồn thu từ hoạt động tín dụng lại chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng nguồn thu của Ngân hàng. Do đó Ngân hàng cần đẩy mạnh đầu tư tín dụng đặc

biệt là tín dụng TDH do có tính ổn định và lâu dài nhằm giữ vững và phát triển thị
phần tiến tới hoàn thành các mục tiêu đề ra theo định hướng.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế chưa vượt qua được cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu, môi trường kinh tế chưa ổn định, môi trường pháp lý đang dần được
hoàn chỉnh, hoạt động tín dụng của NHTM còn gặp nhiều khó khăn do tỷ lệ nợ xấu
ngày càng tăng, các vụ việc lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng xuất hiện ngày càng
nhiều, đạo đức nghề nghiệp ngày càng xuống cấp thì bên cạnh việc mở rộng quy mô
hoạt động tín dụng TDH, Ngân hàng còn phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả tín dụng
do hoạt động tín dụng TDH có rủi ro lớn hơn so với tín dụng ngắn hạn.


2

Xuất phát từ thưc tiễn và định hướng phát triển kinh tế trong thời gian tới, em
đã chọn đề tài sau làm nội dung nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp:
“Phát triển tín dụng trung dài hạn tại CN ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn TP Đà Nẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về tín dụng ngân hàng, tín dụng TDH
và phát triển tín dụng TDH của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thưc trạng tín dụng TDH tại CN Agribank Đà Nẵng, từ đó rút ra
những kết quả đã đạt được và những tồn tại cần khắc phục.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng TDH tại CN Agribank Đà
Nẵng nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển của nền kinh tế theo định hướng phát
triển kinh tế xã hội 2011-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển hoạt động tín dụng TDH của các doanh
nghiệp và hộ cá thể tại CN Agribank Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Các giải pháp phát triển tín dụng TDH tại CN Agribank
Đà Nẵng qua 4 năm từ năm 2007 đến năm 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, điều tra thống kê, so sánh và phân tích.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo và các bảng biểu, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng trung dài hạn NHTM.
Chương 2: Thưc trạng hoạt động tín dụng TDH tại CN Agribank Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng TDH tại CN
Agribank Đà Nẵng.


3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN NHTM
1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng
hoặc các định chế tài chính) và bên đi vay (các cá nhân và thành phần kinh tế) trong
đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định kèm theo các điều kiện bảo đảm thỏa thuận giữa hai bên, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi khi đến hạn thanh toán. [9, tr.6]
Theo quy chế cho vay đối với KH tại Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của thống đốc Ngân hàng nhà nước thì “Cho vay là hình thức cấp tín
dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho KH sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi.”
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc Hội khóa XII kỳ

họp thứ 7 thông qua ngày 16/06/2010 có hiệu lưc thi hành từ ngày 01/01/2011 thì “
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho KH một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
Cũng theo Luật này thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”
1.1.2. Bản chất
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có các đặc trưng sau:
- Có sư chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản từ bên sở hữu sang bên
sử dụng.


4

- Tài khoản giao dịch trong tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho
vay bằng tiền hoặc cho thuê.
- Sư chuyển nhượng theo nguyên tắc hoàn trả theo thời gian như trong hợp
đồng thỏa thuận giữa ngân hàng và KH, sư chuyển nhượng phải dưa trên cơ sở pháp
lý như hợp đồng tín dụng, phụ lục hợp đồng ..., trong đó KH cam kết với ngân hàng
hoàn trả khi đến hạn thanh toán.
- Giá trị hoàn trả bao gồm cả vốn gốc, lãi và các chi phí tín dụng liên quan.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng NHTM sau đây gọi tắt là tín dụng bao gồm nhiều nghiệp vụ khác
nhau như cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính... tuy nhiên mục đích của luận văn
này chỉ xem xét tín dụng như một chức năng cơ bản của ngân hàng đó là cho vay,
hơn nữa cho vay lại là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt
động của NHTM, do đó thuật ngữ tín dụng ở đây có thể được xem xét như thuật

ngữ cho vay.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dưa vào
các tiêu thức phân loại khác nhau, việc phân loại cho vay cũng là cơ sở để thiết lập
các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
1.1.3.1. Theo mục đích tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại như sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp là loại cho vay
ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho KH trong lĩnh vưc công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Hiện nay ngân hàng còn thưc hiện các khoản
cho vay để trang trải các chi phí thông thường trong đời sống thông qua phát hành
thẻ tín dụng.
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dưng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vưc công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.


5

- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc và gia cầm, lao động,
nhiên liệu ...
- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu là các hoạt động tài trợ của ngân hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính bằng ngoại tệ và uy tín trong kinh doanh của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương.
1.1.3.2. Theo thời hạn tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, cho vay được chia làm ba loại như sau:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sư thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn

hạn của cá nhân. Trong các NHTM, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị ,
công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dưng các dư án mới có quy mô nhỏ và thời hạn
thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các
đối tượng như máy cày, máy bơm nước, xây dưng các vườn cây công nghiệp như cà
phê, điều, máy bơm điện...
- Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng , đây là loại tín
dụng được cung ứng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dưng nhà ở, các thiết
bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
1.1.3.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dưa vào uy tín của bản thân KH. Đối
với những KH tốt, trung thưc trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản
trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dưa vào uy tín của KH mà không
cần nguồn trả nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc phải có sư bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với các KH chưa có
uy tín cao, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo, sư đảm bảo này là căn cứ pháp lý


6

để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất
thiếu chắc chắn.
1.1.3.4. Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: thường áp dụng với KH có nhu cầu vay vốn từng lần, hoặc
nhu cầu theo thời vụ, mỗi lần vay vốn KH và ngân hàng lập thủ tục và ký hợp đồng
tín dụng, mỗi hợp đồng tín dụng có thể nhận nợ nhiều lần hoặc một lần phụ thuộc
vào tiến độ, nhu cầu sử dụng vốn của KH nhưng ngày đến hạn của từng lần nhận nợ

đều cùng là ngày hết hạn của hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức cho vay này áp dụng đối với
KH vay vốn ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn
định. Căn cứ vào phương án hay kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, ngân hàng
và KH cùng xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong khoảng thời gian nhất
định, thời hạn vay của từng lần nhận nợ có thể vượt quá thời hạn hiệu lưc của hạn
mức tín dụng.
- Cho vay theo dư án đầu tư: áp dụng cho KH vay vốn để thưc hiện các dư án
đầu tư phát triển sản xuất, thương mại hoặc dịch vụ, thời hạn cho vay đối với
phương thức cho vay này thường là trung dài hạn.
- Cho vay thấu chi là hình thức cho vay cho phép KH sử dụng vượt quá số dư
trong phạm vi hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong thời gian nhất định trên tài
khoản vãng lại hay tài khoản thẻ của KH, kỹ thuật này giúp KH sử dụng vốn linh
hoạt và tiện lợi, phương thức cho vay này thường áp dụng đối với KH có khả năng
tài chính lành mạnh và có uy tín.
1.2. Tín dụng trung dài hạn
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn
1.2.1.1. Khái niệm
Tín dụng trung dài hạn là hoạt động cho vay của NHTM nhằm đáp ứng nhu
cầu đầu tư vào tài sản cố định, thưc hiện các dư án phát triển sản xuất kinh doanh
hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân, phục vụ đời sống có thời hạn trên 12 tháng. [12,
tr.232] , [ 5, tr.202]


7

Tùy theo từng quốc gia và từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể về hoạt
động tín dụng trung dài hạn. Tại Việt Nam, thời hạn cho vay được xác định phù hợp
với thời gian thu hồi vốn của dư án đầu tư, khả năng trả nợ của KH và tính chất
nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng.

1.2.1.2. Các hình thức tín dụng trung dài hạn
Cùng với sư phát triển của các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, hoạt động tín
dụng ngân hàng ngày càng có nhiều biến đổi, dưới sư hướng dẫn thưc hiện của
Ngân hàng Nhà Nước, nhiều hình thức tín dụng ngân hàng khác nhau đã được đưa
vào áp dụng để KH có nhiều sư lưa chọn sao cho phù hợp và đem lại hiệu quả cao
nhất cho họ, mỗi hình thức tín dụng thích hợp với từng mục đích và nhu cầu khác
nhau. Các hình thức tín dụng trung dài hạn chủ yếu của NHTM gồm:
- Cho vay theo dư án đầu tư
+ Cho vay đồng tài trợ: là hình thức cấp tín dụng thông qua việc tài trợ vốn
cho một dư án của từ hai tổ chức tín dụng trở lên, trong đó một tổ chức tín dụng
đứng ra làm đầu mối, phối hợp cùng các bên đồng tài trợ để thưc hiện đầu tư cho dư
án nhằm phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng. Hình thức vay vốn này được áp
dụng đối với các dư án đầu tư đòi hỏi khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thì
không thể đáp ứng hết được, các ngân hàng thương mại chỉ được phép đầu tư vốn
với mức độ nhất định so với tổng nguồn vốn của mình và không được đầu tư quá
nhiều vốn vào một KH hoặc nhóm KH có liên quan để đảm bảo an toàn vốn. Thậm
chí đối với nhiều dư án, ngân hàng hoàn toàn có thể đáp ứng toàn bộ vốn nhưng
ngân hàng không muốn đảm nhận hết vì rủi ro quá lớn. Do vậy, cho vay đồng tài trợ
là một hoạt động tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa
nguồn vốn của họ cho đầu tư vào các dư án dài hạn.
+ Cho vay trưc tiếp theo dư án (cho vay kỳ hạn)
Là hình thức cho vay trong đó ban đầu KH nhận tiền vay theo hợp đồng và
hoàn trả dần theo thỏa thuận cho đến khi chấm dứt hợp đồng, Đây là hình thức tín
dụng trung dài hạn phổ biến trong nền kinh tế, NHTM tiến hành mọi hoạt động và
tư chịu trách nhiệm với từng dư án đầu tư của KH mà họ đã lưa chọn để tài trợ, cho


8

vay kỳ hạn nhằm mục đích tài trợ cho hoạt động đầu tư của KH như mua sắm trang

thiết bị, xây dưng cơ sở hạ tầng, công trình. Trên cơ sở dư toán tổng chi phí cho dư
án đầu tư, ngân hàng tiến hành thẩm định và dưa vào nguồn thu từ dư án để đưa ra
thời gian vay vốn phù hợp, đồng thời xác định kế hoạch trả nợ, các cam kết thanh
toán nợ được chia thành nhiều kỳ và đều đặn, có thể là tháng hoặc quý. Lãi suất vay
vốn đối với các dư án đầu tư đều là lãi suất thả nổi hoặc lãi suất điều chỉnh hàng
quý hoặc 6 tháng, lãi suất điều chỉnh căn cứ vào lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cộng với
khoản chênh lệch lãi suất.
- Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn được coi là tín dụng trung, dài hạn vì thời hạn của hợp
đồng được kéo dài từ một đến vài năm, người vay có thể rút tiền ra khi cần và được
trả khi có nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lưc.
Hình thức này được áp dụng cho những KH không thể xác định chính xác thời
gian có được nguồn tiền trong tương lai, tín dụng tuần hoàn có ưu điểm giúp KH
thoát khỏi những biến động thất thường của dòng tiền vào và ra đặc biệt trong giai
đoạn suy giảm tiền mặt thì họ có thể vay thêm tiền để giải quyết tình trạng này và sẽ
hoàn trả trong giai đoạn tăng trưởng.
- Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua hợp đồng tín dụng
thuê mua qua đó bên cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho
bên đi thuê sử dụng và bên thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời
hạn thuê và có thể sở hữu tài sản thuê, được mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê
tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Tài sản thuê mua có thể là động sản (máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
dây chuyền công nghệ ...) hoặc bất động sản (văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất,
cửa hàng...)
Để thưc hiện nghiệp vụ này, các ngân hàng thiết lập các công ty con để chuyên
quản gọi là công ty cho thuê tài chính, các công ty con này có nhiệm vụ nghiên cứu
cùng với bên vay để lưa chọn tài sản thích hợp để thưc hiện hợp đồng thuê mua.



9

Điểm thuận lợi của hình thức tín dụng này là bên thuê có tài sản để sử dụng
vào việc sản xuất kinh doanh và bên cho thuê vẫn nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho
đến khi thanh lý hợp đồng, tài sản thuê mua không nằm trong tài sản của bên thuê
mà nằm trong tài sản của bên cho thuê, chính vì vậy là bên đi thuê không được bán,
chuyển nhượng cho người khác, đi đôi với những lợi ích do việc sử dụng tài sản
thuê đem lại, bên thuê cũng phải chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài sản.
Đối với các công ty nhỏ hoặc chưa có uy tín, ngân hàng có thể không chấp
nhận cho vay trung dài hạn nhưng có thể cho hưởng tín dụng thuê mua, do đó mô
hình tín dụng thuê mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế thị trường nhất là đối với
nền kinh tế nhiều thành phần như ở Việt Nam hiện nay.
- Tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu
cầu mua sắm vật dụng gia đình, nhà ở, phương tiện, vận chuyển, làm kinh tế hộ gia
đình, chữa bệnh ... và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.
Khi cho vay tiêu dùng, nguồn trả nợ trước hết là từ thu nhập của người vay, kế
đến là từ các nguồn thu nhập khác.
Thời gian vay tiêu dùng phụ thuộc vào mục đích vay vốn và nguồn thu nhập
dùng để trả nợ của KH, thời gian vay tiêu dùng có thể là ngắn hạn, trung hoặc dài
hạn tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là cho vay TDH.
1.2.1.3. Đặc điểm
Tín dụng trung dài hạn là một loại hình tín dụng và nó được phân biệt với các
loại hình tín dụng khác qua một số đặc điểm cơ bản:
* Thời hạn vay và trả nợ
- Thời hạn vay: là khoản thời gian từ ngày phát sinh khoản vay đầu tiên để
thưc hiện dư án đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất hoặc tiêu dùng đến khi bên vay
trả hết nợ gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng quy định. Thời hạn vay được xác định
phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dư án đầu tư, khả năng trả nợ của KH và tính
chất của nguồn vốn cho vay trong đó:

+ Tín dụng trung hạn có thời gian vay từ 12 tháng đến 60 tháng


10

+ Tín dụng dài hạn có thời hạn vay từ trên 60 tháng nhưng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp
nhân và không quá 15 năm đối với các dư án phục vụ đời sống.
Trừ phương thức vay theo tín dụng tuần hoàn, thời hạn cho vay đối với tín
dụng trung dài hạn được quy định như sau:
+ Khoản vay phát huy ngay hiệu quả sau khi vay thì thời hạn cho vay chính là
thời hạn trả nợ.
+ Khoản vay sau khi giải ngân nhưng phải sau một thời gian mới phát huy
hiệu quả và có khả năng trả nợ thì thời hạn cho vay là thời hạn trả nợ (bắt đầu từ khi
dư án phát huy hiệu quả) cộng với thời gian ân hạn (thời gian từ khi nhận tiền vay
lần đầu đến khi dư án bắt đầu phát huy hiệu quả).
- Kỳ hạn trả nợ theo lịch phân kỳ trả nợ phụ thuộc vào dòng tiền và khả năng
trả nợ của KH (có thể trả hàng tháng, hàng quý, hàng sáu tháng hoặc hàng năm...)
hoặc kỳ hạn trả nợ được phân theo thời vụ hoặc kỳ hạn trả nợ chỉ có một lần vào
ngày đáo hạn của khoản vay. Tín dụng trung dài hạn của NHTM có thời gian hoàn
vốn chậm, nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu lấy từ quỹ khấu hao và một
phần từ lợi nhuận của chính dư án mang lại.
* Đối tượng cho vay
Tín dụng trung dài hạn được cấp cho KH nhằm hỗ trợ cho họ trong việc mua
sắm, tạo lập tài sản cố định, do đó đối tượng cho vay chủ yếu của NHTM trong hình
thức tín dụng này là các công trình, hạng mục công trình hay dư án đầu tư có thể
tính toán được hiệu quả kinh tế trưc tiếp, nhanh chóng phát huy tác dụng đảm bảo
thu hồi vốn nhanh cụ thể:
- Giá trị máy móc thiết bị
- Các công trình xây dưng cơ bản

- Công trình xây dưng, cải tạo hay mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
- Khôi phục, thay thế tài sản cố định
...


11

* Rủi ro và lãi suất cho vay
Tín dụng trung dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng thường
lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động, Do đó một khoản
vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay ngắn hạn vì thời gian
càng dài thì xác xuất xảy ra những biến động lớn hơn, mặt khác lãi suất cho vay
trung dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn vì độ rủi ro cao hơn và thời
gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.2.2. Các nguồn vốn hình thành nên nguồn vốn cho vay trung dài hạn
Để có thể đáp ứng nhu cầu cho vay trung dài hạn của nền kinh tế, các tổ chức
tín dụng cần có kế hoạch huy động vốn cho vay trung dài hạn bằng nhiều hình thức:
- Nguồn vốn huy động có thời hạn gửi còn lại từ 1 năm trở lên
- Vốn vay trong nước thông qua phát hành trái phiếu, giấy tờ có giá có thời
hạn thanh toán còn lại trên 1 năm
- Các khoản vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước có thời hạn
thanh toán còn lại trên 1 năm
- Vốn tài trợ ủy thác của Nhà nước và các tổ chức quốc tế
- Vốn điều lệ và quỹ dư trữ của các tổ chức tín dụng tích lũy được trong quá trình
kinh doanh sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư tài sản cố định, góp vốn, mua cổ phần....
- Một phần vốn huy động ngắn hạn và không kỳ hạn [ 7, tr.117]
1.2.3. Vai trò của tín dụng trung dài hạn
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung dài
hạn nếu có hiệu quả sẽ tác động tới mọi lĩnh vưc kinh tế, chính trị, xã hội. Phát triển

tín dụng trung dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu
tư xây dưng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách. Xuất phát từ chức năng tập
trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế, tín dụng trung dài hạn đã thu hút được
nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu
cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho sư tăng trưởng của nền kinh tế.
Mặt khác, trong quá trình huy động vốn và cho vay cũng như làm trung gian
thanh toán cho KH, ngân hàng có thể đánh giá được tình hình tiêu thụ sản phẩm,


12

tình hình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán chi trả của KH. Trong
quá trình cho vay, để tránh rủi ro ngân hàng luôn đánh giá, phân tích khả năng tài
chính và thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể
điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, hướng cho hoạt động của doanh nghiệp
đi đúng hướng, từng bước tạo tiền đề vật chất cho xã hội.
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh nhưng các ngân hàng thương mại quốc
doanh vẫn là một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung dài hạn cũng
nhằm thưc hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ tín dụng. Về nguyên tắc, ngân hàng ưu đãi đối với các doanh nghiệp
sản xuất trưc tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa và thắt chặt điều kiện vay vốn đối với
doanh nghiệp trong lĩnh vưc kinh doanh dịch vụ.
Đầu tư tín dụng trung dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của ngành và
trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động tín
dụng theo chiều sâu, xây dưng mới... đã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc
cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường kim ngạch xuất khẩu, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Với năng lưc sản xuất tăng, hàng hóa sản phẩm nhiều hơn đủ tiêu dùng và dư thừa
cho xuất khẩu, nhiều xí nghiệp với máy móc thiết bị hiện đại sản xuất ra sản phẩm
thay thế hàng nhập khẩu. Tất cả các kết quả đó góp phần tiết kiệm chi ngoại tệ, tăng

thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh.
Ngoài ra tín dụng trung dài hạn của ngân hàng còn góp phần ổn định đời sống,
tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tư xã hội bởi lẽ tín dụng trung dài hạn đầu tư
vào những lĩnh vưc mới, cải tạo và nâng cao năng lưc sản xuất nên sẽ giải quyết
nhiều việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, do năng lưc sản xuất được nâng
lên số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là nguồn thu nhập của người lao động
trong các xí nghiệp, nhà máy và góp phần ổn định đời sống cho chính họ.
Tín dụng trung dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ
cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở nên hợp lý hơn, từ đó làm tiền đề cho
sư ổn định và trật tư an toàn xã hội.


13

1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển được thì
các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào tài sản cố định bởi lẽ tài sản cố định
là tư liệu chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là yếu tố quan trọng
quyết định lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên trong thưc tế giá trị tài sản cố định thường
rất cao, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tư tích lũy thì cần phải mất rất nhiều thời
gian doanh nghiệp mới đổi mới được tài sản cố định và sẽ bị tụt xa so với các doanh
nghiệp có vốn đã trang bị hiện đại. Vì thế lối thoát duy nhất cho doanh nghiệp là đi
vay để đổi mới. Khi tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp mong
muốn có được những khoản tín dụng trung dài hạn từ ngân hàng. Có quan điểm cho
rằng cách tốt nhất để huy động vốn là doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu
huy động vốn dài hạn. Chúng ta không phủ nhận những mặt tích cưc của thị trường
chứng khoán trong việc phục vụ nhu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp, nhưng
hình thức naỳh chỉ phát huy hiệu quả ở những nước có thị trường vốn và thị trường
chứng khoán hoàn hảo, thậm chí ở những nước này trong nhiều trường hợp doanh
nghiệp có thể giảm bớt những khoản chi phí mà lẽ ra họ phải trả khi tổ chức phát

hành chứng khoán. Đối với những khoản đi vay doanh nghiệp được chủ động điều
hành các hoạt động kinh doanh, tiến hành các dư án lớn mà không phải phân chia
quyền lưc nếu lưa chọn việc tài trợ thông qua phát hành cổ phiếu, không phải đối
phó với các trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi khi doanh nghiệp không còn cần vốn nữa
và có ý muốn thu loại số cổ phiếu này.
Mặt khác, việc trả nợ trung dài hạn cũng được ấn định theo định kỳ, theo từng
kỳ hạn hợp lý và ổn định. Vì vậy, doanh nghiệp có cơ sở để thưc hiện trách nhiệm
trả nợ của họ.
Như vậy, tín dụng trung dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây dưng
nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị... để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và mở rộng
chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lưc cho
các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh: lợi nhuận, an toàn, phát triển


14

không ngừng trong khi nguồn vốn trung dài hạn doanh nghiệp có trong tay không
đủ đáp ứng nhu cầu.
1.2.3.3. Đối với ngân hàng
Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư dài hạn
sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay ngắn hạn, vì
mỗi món vay trung dài hạn cấp cho doanh nghiệp thường là rất lớn, lãi suất cao.
Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung dài hạn còn là vũ khí cạnh tranh
rất có hiệu quả giữa các ngân hàng với nhau. Với các sản phẩm này, ngân hàng sẽ
phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều KH đến với
ngân hàng. Khi xác định mở rộng tín dụng trung dài hạn, các ngân hàng không chỉ
nhìn vào lợi ích trước mắt mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng tín
dụng trung dài hạn để đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp sau khi được
ngân hàng cho vay vốn, trang bị máy móc thiết bị mới hay xây dưng mở rộng, năng

lưc sản xuất sẽ tăng lên, doanh nghiệp lại cần có nhiều vốn lưu động hơn để đáp
ứng cho sản xuất. Lúc này, đối tác đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đến chính là các
ngân hàng đã đầu tư cho họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp dễ dàng tìm được sư thông cảm vì
hai bên đã hiểu nhau, ngân hàng đã nắm được tình hình tài chính và các khoản thu
chi của doanh nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi hơn.
1.3. Phát triển tín dụng trung dài hạn
1.3.1. Nội dung phát triển tín dụng trung dài hạn
Khi đề cập đến phát triển ở một lĩnh vưc nào đó, chúng ta luôn cân nhắc nên
phát triển theo chiều rộng, chiều sâu hay phát triển cả chiều rộng và chiều sâu? Phát
triển tín dụng cũng không nằm ngoài trăn trở trên.
Phát triển tín dụng theo chiều rộng là tăng trưởng quy mô tín dụng như dư nợ,
thanh lọc số lượng và đa dạng hóa đối tượng KH, phát triển tín dụng theo chiều sâu
là phát triển về chất như chất lượng, hiệu quả tín dụng cũng như sư hài lòng của
KH. Ở đây có sư mâu thuẫn là khi phát triển tín dụng theo chiều rộng tức là tăng
trưởng về lượng thì dễ dẫn đến các khoản tín dụng kém chất lượng và muốn kiểm
soát chất lượng tín dụng thì phải quản lý việc tăng trưởng dư nợ và KH.


15

Do đó nội dung phát triển tín dụng trung dài hạn trong phạm vi luận văn này
bao gồm:
- Phát triển quy mô tín dụng bằng cách mở rộng số lượng KH tới mọi thành
phần kinh tế và ngành kinh tế, tăng trưởng dư nợ TDH, đa dạng hóa sản phẩm tín
dụng TDH và mở rộng các kênh phân phối dịch vụ tín dụng.
- Đảm bảo chất lượng tín dụng TDH nhằm mang lại hiệu quả tín dụng cao nhất.
- Nâng cao chất lượng phục vụ cũng như sư hài lòng của KH.
- Kiểm soát rủi ro tín dụng trong phạm vi, biên độ cho phép và tất nhiên phát
triển tín dụng phải phù hợp với chính sách tín dụng ở từng thời kỳ cũng như thích
hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng và tỷ trọng dư nợ TDH trong tổng dư

nợ của NHTM.
1.3.1.1. Phát triển quy mô tín dụng trung dài hạn
Phát triển quy mô tín dụng TDH là cách mở rộng quy mô tín dụng đến nhiều
đối tượng KH, tăng trưởng KH, tăng giá trị khoản vay TDH, như vậy mở rộng quy
mô tín dụng TDH là khả năng đáp ứng ngày một cao nhu cầu của KH về sản phẩm,
chất lượng tín dụng TDH. Việc mở rộng quy mô tín dụng TDH có thể thưc hiện qua
các chỉ tiêu:
- Tăng trưởng dư nợ TDH giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động của
ngân hàng do các ngân hàng có khả năng sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn ổn
định nhưng nhàn rỗi để cho vay trung dài hạn bên cạnh nguồn vốn trung dài hạn
huy động được, dư nợ tín dụng TDH tăng trưởng sẽ góp phần tạo ra tính ổn định
cao cho tổng dư nợ, tổng tài sản sinh lời, tránh cho ngân hàng sức ép về tăng trưởng
và kế hoạch lợi nhuận ở một số thời điểm nhất định đặc biệt trong môi trường cạnh
tranh ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, ngoài ra tín dụng cũng là mảng nghiệp vụ
nhiều tiềm năng đối với ngân hàng để phát triển nhiều sản phẩm kèm theo như dịch
vụ trả lương qua thẻ, chuyển tiền...
- Gia tăng số lượng KH vay vốn TDH bằng cách duy trì được quan hệ với KH
tốt hiện có, tích cưc và chủ động tìm kiếm KH mới, tuy nhiên ngân hàng cần gia
tăng có chọn lọc các đối tượng KH đặc biệt là KH cá nhân vay vốn khi chứng từ


16

chứng minh cho mục đích vay vốn chưa đầy đủ, các KH không có tài sản đảm bảo
hoặc tài sản hình thành trong tương lai, điều này sẽ giúp ngân hàng phân tán được
rủi ro vì khi mở rộng đối tượng KH vì sẽ có nhiều loại hình KH khác nhau, lĩnh vưc
hoạt động cũng trở nên phong phú hơn. Nếu tình hình kinh tế có ảnh hưởng xấu đến
một ngành nghề nào đó thì cũng không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động
của ngân hàng.
- Đa dạng hóa cơ cấu tín dụng TDH linh hoạt phù hợp với khả năng đầu tư,

tình hình sản xuất kinh doanh và đời sống thưc tế hiện nay, đa dạng hóa tín dụng
TDH theo cơ cấu được thể hiện ở phương thức cấp tín dụng và mục đích đầu tư, tuy
nhiên thưc tế hiện nay ở hầu hết các TCTD là phương thức cấp tín dụng TDH chỉ
phổ biến ở hình thức cho vay TDH còn các hình thức khác như bảo lãnh, chiết khấu,
bao thanh toán ... chỉ phát sinh ở kỳ hạn ngắn, do đó ngân hàng cần đa dạng hóa cơ
cấu tín dụng TDH theo mục đích đầu tư phù hợp với nhu cầu và đặc điểm sử dụng
vốn của KH, góp phần tăng số lượng KH và hạn chế rủi ro do đầu tư phân tán.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động và các kênh phân phối để KH dễ dàng tiếp cận
dịch vụ tín dụng TDH theo vùng địa lý đặc biệt là vùng sâu vùng xa, địa bàn nông
thôn, nếu mạng lưới hoạt động rộng khắp, ngân hàng sẽ được KH biết đến nhiều
hơn, thuận tiện hơn trong việc cung cấp dịch vụ và theo doi hoạt động sản xuất,
kinh doanh của KH, từ đó cũng góp phần làm tăng quy mô tín dụng TDH.
Một trong những hình thức để thưc hiện phát triển mạng lưới tín dụng nữa là
đầu tư vào những đối tượng KH, những ngành nghề chưa được phát triển mạnh tại
CN như công ty liên danh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các ngành du lịch,
công nghệ sinh học, môi trường, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp…
1.3.1.2. Đảm bảo chất lượng tín dụng trung dài hạn
Chất lượng của một khoản tín dụng là sư đáp ứng yêu cầu về tín dụng của KH
(cả người gửi tiền lẫn người vay tiền) phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế
xã hội và đảm bảo sư tồn tại, phát triển của các NHTM cung cấp sản phẩm tín dụng
đó. Chất lượng tín dụng được thể hiện:
+ Đối với KH: đó là những khoản vay phù hợp với mục đích sử dụng với các
điều khoản về lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục đơn giản, thuận tiện đảm bảo thanh toán


17

phù hợp với lợi ích của KH và luật pháp hiện hành nhằm duy trì khả năng và mở
rộng sản xuất, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của KH.
+ Đối với NHTM: cung cấp tín dụng phù hợp với thưc lưc tài chính và quản lý

của ngân hàng, phù hợp với chiến lược KH, phù hợp với nguyên tắc cho vay, chiến
lược cạnh tranh và phát triển, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi với
giá thành hợp lý, hạn chế thấp nhất rủi ro đối với đồng vốn bỏ ra, đảm bảo việc tuân
thủ pháp luật hiện hành và thưc hiện vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế.
+ Đối với nền kinh tế: cung cấp tín dụng đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh hàng hóa, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả
cho việc duy trì sản xuất, mở rộng kinh doanh, tăng cường hiệu quả và năng lưc
hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc
làm, xóa đói giảm nghèo, xây dưng các vùng kinh tế mới, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế hợp lý, tạo điều kiện để thưc hiện chính sách tiền tệ quốc gia...
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các
chỉ tiêu tính toán kết quả kinh doanh, nợ xấu, nợ quá hạn, tỷ trọng thu nhập từ tín
dụng TDH…) vừa trừu tượng (thể hiện qua năng lưc thu hút KH, trình độ và kỹ
năng thẩm định của CBTD, trang thiết bị phục vụ KH...) Chất lượng dịch vụ tín
dụng TDH theo đánh giá từ phía KH thể hiện qua sư hài lòng của họ khi được phục
vụ trong suốt quá trình quan hệ tín dụng tại chi nhánh.
Chất lượng phục vụ là những cảm nhận mà KH nhận được thông qua việc tiếp
xúc với ngân hàng như khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, trình độ chuyên
môn, trang thiết bị, xử lý hiệu quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ KH và đáp ứng
các yêu cầu của KH..., chất lượng phục vụ còn thể hiện quá trình thưc hiện dịch vụ
của ngân hàng, phản ánh dịch vụ được cung cấp như thế nào.
Sư hài lòng của KH là trạng thái, cảm nhận của KH đối với nhà cung cấp dịch
vụ sau khi đã sử dụng dịch vụ đó. Cụ thể hơn, sư hài lòng của KH là sư phản hồi
toàn bộ cảm nhận của KH đối với nhà cung cấp dịch vụ trên cơ sở so sánh sư khác
biệt giữa những gì họ cảm nhận được so với mong đợi trước đó ( Oliver, 1999 và
Zineldin, 2000).


×