Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà Nội(SHB) chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 134 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Thủy


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................ix
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................4
1.1. Rủi ro tín dụng.................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm...................................................................................................4
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng...........................................................................4
1.1.2.1 Phân loại theo khả năng nhận biết rủi ro:..............................................4
1.1.2.2 Phân loại theo tính chất rủi ro...............................................................4
1.1.3 Nguồn gốc rủi ro tín dụng.........................................................................4
1.1.3.1 Rủi ro từ phía Ngân hàng......................................................................4
1.1.3.2 Rủi ro ngoài hệ thống Ngân hàng..........................................................6


1.1.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng.................................................................8
1.1.4.1 Rủi ro đọng vốn......................................................................................8
1.1.4.2 Rủi ro mất vốn.......................................................................................8
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng...................................................................................8
1.2.1 Khái niệm...................................................................................................8
1.2.2 Quy trình quản trị rủi ro............................................................................8
1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro....................................................................................8
1.2.2.2 Đo lường rủi ro....................................................................................11
1.2.2.3 Giám sát, kiểm soát, báo cáo rủi ro.....................................................13
1.2.3 Một số phương pháp kiểm soát rủi ro.....................................................16
1.2.3.1 Phòng tránh rủi ro (risk avoidance)....................................................16
1.2.3.2 Giảm thiểu rủi ro (risk mitigation).......................................................17
1.2.3.3 Chuyển rủi ro (risk transfer)................................................................19
1.2.3.4 Chấp nhận rủi ro (risk acceptance):....................................................22


iii

1.2.4 Một số công cụ hỗ trợ thẩm định.............................................................22
1.2.4.1 Mô hình định tính 6C...........................................................................22
1.2.4.2 Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng phù hợp với chiến lược rủi ro25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI - CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG (SHB- CNĐN) NĂM 2008 – 2010.............................................................35
2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB CNĐN.......................................35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.........................................................35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.........................................................................................35
2.1.3 Nhiệm vụ của SHB – Chi nhánh Đà Nẵng.............................................36
2.1.4 Tình hình nhân sự SHB – Chi nhánh Đà Nẵng....................................36
2.1.5 Hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Chi nhánh.......................................37

2.1.6 Kết quả hoạt động của Chi nhánh năm 2008-2010................................38
2.1.6.1 Các chỉ số tài chính cơ bản..................................................................38
2.1.6.2 Hoạt động huy động vốn......................................................................38
2.1.6.3 Hoạt động tín dụng..............................................................................40
2.1.6.4 Các hoạt động dịch vụ khác.................................................................43
2.1.6.5 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh năm 2008 - 2010..........................44
2.1.7 Đánh giá tổng quan.................................................................................44
2.1.7.1 Thuận lơi..............................................................................................44
2.1.7.2 Khó khăn..............................................................................................45
2.2 Những biểu hiện rủi ro tín dụng tại SHB – CNĐN......................................46
2.2.1 Các chỉ số rủi ro tại Chi nhánh...............................................................46
2.2.2 Phân tích mức độ rủi ro theo cơ cấu tín dụng........................................47
2.2.2.1 Biểu hiện rủi ro tín dụng theo đối tượng..............................................47
2.2.2.2 Biểu hiện rủi ro tín dụng theo kỳ hạn...................................................48
2.2.2.3 Biểu hiện rủi ro tín dụng theo tài sản...................................................48
2.2.2.4 Biểu hiện rủi ro tín dụng theo ngành nghề...........................................49
2.3 Thực trạng về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại SHB – CN ĐN............49
2.3.1 Thực trạng về ban hành và thực thi chính sách tín dụng,
quy chế cho vay............................................................49


iv

2.3.1.1 Thực trạng về quy trình ban hành và thực thi chính sách tín dụng, quy
chế cho vay.......................................................................................................49
2.3.1.2 Những rủi ro trong quy trình ban hành và thực thi chính sách tín dụng50
2.3.2 Quy trình phê duyệt tín dụng...................................................................51
2.3.2.1 Mô tả quy trình tín dụng......................................................................51
2.3.2.2 Những rủi ro trong quy trình phê duyệt tín dụng.................................52
2.3.3 Công tác nhận dạng rủi ro.......................................................................53

2.3.4 Công cụ đo lường, hỗ trợ thẩm định.......................................................53
2.3.4.1 Cơ sở dữ liệu nội bộ.............................................................................53
2.3.4.2 Cơ sở dữ liệu bên ngoài.......................................................................54
2.3.4.3 Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng..........................................55
2.3.5 Công tác giám sát, kiểm soát rủi ro.........................................................56
2.3.6 Công tác xử lý nợ xấu..............................................................................56
CHƯƠNG 3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN-HÀ NỘI CN ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI................................57
3.1 Phương hướng hoạt động..............................................................................57
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động SHB Trung tâm năm 2011................57
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh SHB–ĐN năm 2011.......58
3.2 Xây dựng chiến lược rủi ro của SHB CNĐN theo hạn mức tín dụng.........59
3.2.1 Nội dung chiến lược rủi ro......................................................................59
3.2.2 Quy trình xây dựng hạn mức tại Chi nhánh...........................................59
3.2.3 Xây dựng hạn mức tín dụng kết hợp CNTT............................................60
3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tại SHB – CNĐN......................61
3.3.1 Xây dựng quy trình cấp tín dụng minh bạch, giám sát lẫn nhau...........61
3.3.2. .Tăng cường huấn luyện, đào tạo nhằm nâng cao năng
lực quản trị rủi ro..........................................................63
3.3.2.1 Huấn luyện, đào tạo các cấp quản lý:..................................................63
3.3.2.2 Huấn luyện, đào tạo cho nhân viên:....................................................63
3.3.3 Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu nội bộ kết hợp CNTT...................64
3.3.3.1 Nguồn thu thập....................................................................................64
3.3.3.2 Thông tin cần thu thập.........................................................................65
3.3.3.3 Quy trình xây dựng hệ thống thông tin................................................66


v

3.3.4 Giải pháp nâng cao chất lượng thu thập thông tin thẩm định...............66

3.3.4.1 Giải pháp đảm bảo thông tin, tài liệu được thu thập đầy đủ, toàn diện. 66
3.3.4.2 Giải pháp đảm bảo thông tin, tài liệu được báo cáo đúng, đầy đủ trong
tổ chức .............................................................................................................67
3.3.5 Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng bằng ứng dụng mô hình
định tính 6C.......................................................................................................68
3.3.5.1 Thẩm định tư cách của khách hàng (Character):................................68
3.3.5.2 Thẩm định năng lực của người vay (Capacity):...................................69
3.3.5.3 Thẩm định nguồn thu nhập của người vay (Cash):..............................69
3.3.5.4 Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay (Collateral):...............................70
3.3.5.5 Thẩm định các điều kiện tín dụng (conditions):...................................70
3.3.5.6 Thẩm định khả năng kiểm soát khoản vay (Controls):.........................71
3.3.6 Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng bằng hệ thống chấm điểm
tín dụng..............................................................................................................71
3.3.6.1 Hoàn thiện quy trình chấm điểm khách hàng Doanh nghiệp...............71
3.3.6.2 Hoàn thiện quy trình chấm điểm khách hàng cá nhân.........................77
3.3.7 Nâng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo...................................81
3.3.7.1 Xây dựng bộ chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo................................81
3.3.7.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tính pháp lý tài sản đảm bảo:...........82
3.3.7.3 Nâng cao chất lượng thẩm định tính khả mại của tài sản đảm bảo.....83
3.4 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát, kiểm soát rủi ro...................83
3.4.1 Nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của kiểm soát nội bộ....................83
3.4.2 Nâng cao độ tin cậy của các báo cáo rủi ro............................................84
3.5 Giải pháp nâng cao chất lượng xử lý rủi ro..................................................85
3.5.1 Nhận dạng rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo..............................85
3.5.1.1 Nhận dạng rủi ro hiện hữu (từ nhóm 3 – nhóm 5)................................85
3.5.1.2 Nhận dạng rủi ro tiềm ẩn (nhóm 1 và nhóm 2)....................................86
3.5.2 Đo lường rủi ro dựa trên hệ thống dữ liệu đánh giá nội bộ của khách
hàng (Internal Ratings Based)..........................................................................90
3.5.3 Xác định nguyên nhân gây ra rủi ro.......................................................92
3.5.4 Các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro..............................................95

3.5.4.1 Đối với nợ nhóm 1 và nhóm 2 có dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn....................95


vi

3.5.4.2 Đối với nợ từ nhóm 3 – đến nhóm 5:...................................................97
3.6 Một số nhằm tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.......................99
3.6.1 Đối với cấp lãnh đạo SHB Chi nhánh Đà Nẵng.....................................99
3.6.2 Đối với SHB Hội sở chính.....................................................................100
3.6.2.1 Hội đồng quản trị...............................................................................100
3.6.2.2 Đối với ban điều hành........................................................................101
3.6.2.3 Thành lập Khối QLRR tại Hội sở chính..............................................101
3.6.3 Đối với NHNN........................................................................................102
KẾT LUẬN..........................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................104
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS

Bất động sản

CNĐN

Chi nhánh Đà Nẵng


DTT

Doanh thu thuần

KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NQH

Nợ quá hạn

NV HTTD

Nhân viên hỗ trợ tín dụng

NV KD

Nhân viên kinh doanh

NV TĐTD

Nhân viên thẩm định tín dụng

NV TĐTSĐB Nhân viên thẩm định tài sản đảm bảo
TCTD


Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSĐB

Tài sản đảm bảo

SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
1.1
1.2

1.3
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

Tên bảng
Các chỉ số biểu hiện rủi ro tín dụng
Bộ chỉ tiêu đánh giá khách hàng Doanh nghiệp
Bộ chỉ tiêu đánh giá khách hàng Cá nhân
Các chỉ tiêu tài chính
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Phân tích dư nợ theo đối tượng
Phân tích dư nợ theo kỳ hạn
Phân tích dư nợ theo ngành nghề

Trang
11
26
32
38
38
40
40
41

2.6

Phân tích dư nợ theo TSĐB


42

2.7

Phân tích tỷ lệ dư nợ / TSĐB bình quân

43

2.8

Báo cáo thu nhập

44

2.9
2.10

Các chỉ số rủi ro tại SHB – CNĐN
Rủi ro theo đối tượng

46
47

2.11
2.12

Rủi ro theo kỳ hạn
Rủi ro theo loại TSĐB


48
48

2.13

Rủi ro theo ngành

49

3.1

Kế hoạch kinh doanh SHB trụ sở chính

57

3.2

Kế hoạch kinh doanh SHB – CNĐN

58

3.3

Bảng phân loại DN theo loại hình, ngành nghề

72

3.4

Bảng phân loại quy mô doanh nghiệp


73

3.5

Bảng điểm xác định quy mô

73

3.6

Trọng số áp dụng cho tiêu chí phi tài chính

74

3.7

Bảng trọng số tổng hợp điểm tín dụng

74

3.8

Quyết định cấp tín dụng KH doanh nghiệp

75

3.9

Bảng chấm điểm theo chỉ tiêu nhân thân


77

3.10

Bảng chấm điểm theo khả năng trả nợ

78

3.11

Bộ chỉ tiêu quan hệ với Ngân hàng

79

3.12

Quyết định cấp tín dụng cho KH cá nhân

80

3.13

Bộ chỉ tiêu về tài sản đảm bảo

81

3.14
3.15


Bảng kết quả chấm điểm TSĐB
Phân loại dư nợ theo nhóm rủi ro

81
85


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình

Trang

1.1

Những mắc xích rủi ro ảnh hưởng đến khách hàng

7

1.2

Quy trình cấp tín dụng

19

2.1


Sơ đồ cơ cấu tổ chức SHB – CNĐN

35

2.2

Sơ đồ quy trình phê duyệt tín dụng SHB – CNĐN

51

3.1

Sơ đồ quy trình cấp tín dụng

61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm qua, ngành Ngân hàng đã đối diện nhiều thiệt hại đáng kể.
Những thiệt hại xảy ra chủ yếu là những thua lỗ không dự kiến từ hoạt động cấp tín
dụng của Ngân hàng. Điều này khiến cho nhiều Ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu
thanh khoản do sử dụng nguồn vốn huy động dân cư để bù đắp rủi ro.
Xét về mặt xã hội, những bất ổn trong hoạt động Ngân hàng sẽ gây thiệt hại
đáng kể cho người gửi tiền và quan trọng hơn người dân sẽ dần mất niềm tin với các
công cụ tài chính thông qua kênh Ngân hàng. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế xã hội.
Xét về mặt quản lý vĩ mô, khi các thành phần kinh tế quay lưng với Ngân

hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc quản lý vĩ mô của Nhà Nước.
Khi các Ngân hàng kiểm soát được hoạt động tín dụng và đảm bảo an toàn tín
dụng thì sẽ giúp Ngân hàng tạo ra nguồn lợi nhuận ổn định, giúp người dân có thêm
kênh đầu tư tài chính có lãi và an toàn, giúp nhà nước điều hành kinh tế vĩ mô có
hiệu quả hơn. Do đó, việc kiểm soát hoạt động tín dụng không chỉ là trách nhiệm
cấp thiết của Ngân hàng đối với các cổ đông của mình, mà còn là trách nhiệm đối
với xã hội và nền kinh tế quốc gia.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng cũng là một trong
những Ngân hàng có tốc độ phát triển nhanh và lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
chiếm hơn 90% trong tổng lợi nhuận kinh doanh. Do đó, khi hoạt động tín dụng an
toàn thì Ngân hàng sẽ có cơ hội tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ tính cấp thiết như vậy, tác giả đã chọn một đề tài dù rất cũ kỹ
“QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI
(SHB) - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG” với mục đích cuối cùng của đề tài là một lần
nữa cảnh báo các Ngân hàng về vấn đề kiểm soát nguồn vốn vay. Đề tài phát triển
với mục đích tìm kiếm ra những khe hở rủi ro trong cấu trúc tổ chức và quy trình
cấp xét tín dụng, các công cụ đo lường nhận dạng rủi ro và kiểm soát rủi ro của


2

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh Đà Nẵng và bằng những lý luận
thực tiễn để đưa ra những giải pháp để phủ lắp những khe hở trong cấu trúc, quy
trình và hệ thống kiểm soát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: luận án nghiên cứu về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
Chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: luận án nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà

Nội – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2008 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp diễn giải
- Phương pháp phân tích
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa thực tiễn của luận án như sau:
- Luận án phát hiện nguồn gốc rủi ro tín dụng từ cấu trúc tổ chức và quy trình
cấp tín dụng, các công cụ nhận dạng, đo lường rủi ro. Những vấn đề về việc truyền
thông giữa nội bộ và vai trò kiểm soát rủi ro từ trụ sở chính.
- Luận án trình bày một số nguyên tắc để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả theo
Basel on 2000. Đưa ra mô hình cấu trúc tổ chức theo kiểu tập trung từ hội sở chính và
yêu cầu về tính độc lập giữa chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro và chức
năng quản lý tín dụng như là một yếu tố cốt lõi xây dựng tính minh bạch và toàn diện
trong cấu trúc tổ chức và quy trình cấp tín dụng.
- Hệ thống báo cáo rủi ro, cảnh báo sớm các rủi ro và một số phương pháp
xử lý các rủi ro kịp thời để bảo toàn vốn cho Ngân hàng cũng được trình bày
trong luận án.


3

6. Kết cấu luận án
Lời mở đầu
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH

ĐÀ NẴNG NĂM 2008 – 2010
Chương 3: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI
Kết luận


4

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng (hay xác xuất) mà khách hàng
vay hoặc người phát hành công cụ tài chính không thanh toán hoặc không có khả
năng thanh toán tiền lãi hoặc tiền gốc theo các điều kiện và cam kết đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng

1.1.2.1

Phân loại theo khả năng nhận biết rủi ro:

- Rủi ro có thể dự kiến trước: có nguồn gốc từ xác suất dự kiến vỡ nợ của bên
vay và những dự đoán tổn thất do vỡ nợ với tỷ lệ thu hồi thấp. Những rủi ro này
được nhận dạng thông qua quy trình nhận dạng, đo lường, cơ sở dữ liệu nội bộ và
các chuyên gia nhiều kinh nghiệm của Ngân hàng.
- Rủi ro không thể dự kiến trước: Là những rủi ro nằm ngoài những ước đoán

được dự kiến trước của Ngân hàng. Nguyên nhân có thể xuất phát từ chính quy
trình, phương pháp, kỹ thuật thẩm định và kinh nghiệm thẩm định của Ngân hàng
hoặc những nguyên nhân bất khả kháng. Rủi ro không thể dự kiến trước phải được
bù đắp bằng vốn bảo hiểm rủi ro.
1.1.2.2 Phân loại theo tính chất rủi ro
- Rủi ro đọng vốn: là rủi ro xảy ra khi người vay hoàn trả gốc, lãi hoặc cả gốc
và lãi không đúng hẹn như cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro mất vốn: là rủi ro xảy ra khi người vay vốn Ngân hàng không hoàn trả
gốc tiền vay một cách đầy đủ.
1.1.3 Nguồn gốc rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Rủi ro từ phía Ngân hàng
a) Rủi ro từ chính sách tín dụng của Ngân hàng


5

- Chính sách tín dụng của Ngân hàng cung cấp cho các nhân viên tín dụng và
nhà quản lý một khung chỉ dẫn chi tiết để đưa ra các quyết định tín dụng và định
hướng danh mục đầu tư. Chính sách tín dụng hình thành dựa trên khả năng chịu
đựng rủi ro, nguồn lực nội tại sẵn có đảm bảo bù đắp các rủi ro. Do đó, nếu một
chính sách tín dụng không hiệu quả sẽ tạo ra những định hướng sai lầm và dẫn đến
kết quả thực thi không như mong đợi.
b) Rủi ro từ cấu trúc tổ chức, quy trình cấp tín dụng, hệ thống kiểm soát
- Cấu trúc tổ chức: là phương tiện để các nhà quản trị có thể phối hợp các hoạt
động giữa những chức năng hay các bộ phận khác nhau nhằm khai thác đầy đủ các kỹ
năng và năng lực của họ. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức giúp xác định các quan hệ báo cáo,
các thủ tục, những hướng dẫn, hệ thống quyền lực và các quá trình ra quyết định.
- Hệ thống kiểm soát: Mục đích của kiểm soát là để cung cấp cho nhà quản trị
(1) một công cụ để động viên nhân viên làm việc hướng tới tuân thủ các nguyên tắc
hoạt động và đạt mục tiêu của tổ chức, (2) nhận rõ các phản hồi giúp tổ chức và các

thành viên của nó thực hiện tốt.
- Quy trình cấp tín dụng: xây dựng các bước cụ thể để tiến tới an toàn trong
hoạt cấp xét tín dụng. Quy trình cấp tín dụng phải đảm bảo tính minh bạch, độc lập
và rõ ràng giữa các bộ phận chức năng có liên quan.
* Do đó, những sai lầm trong cấu trúc tổ chức, hệ thống kiểm soát và quy trình
cấp tín dụng sẽ gây ra những hậu quả:
- Không phối kết hợp giữa các phòng ban, tạo ra rủi ro liên quan đến việc phối
kết hợp không nhiệt tình, thiếu chặt chẻ
- Tắc nghẽn thông tin do đó ảnh hưởng đến việc đánh giá tín dụng không toàn
diện. Thông tin không được phản hồi kịp thời
- Khó phát hiện những sai phạm quy trình, quy chế của nhân viên
- Thiếu khách quan và độc lập trong công tác thẩm định
c) Rủi ro từ phương pháp và năng lực thẩm định của cán bộ
Nhân viên kinh doanh, nhân viên phân tích tín dụng, nhân viên hỗ trợ tín
dụng, nhân viên thẩm định … là những người trực tiếp thực thi công tác quản trị rủi


6

ro tín dụng theo chỉ đạo của cấp trên, nên các nhân viên này cần được trang bị
những kiến thức, kỹ thuật về đo lường, nhận dạng, phát hiện rủi ro phù hợp đảm bảo
có thể thực thi chính sách quản trị rủi ro của Ngân hàng một cách hiệu quả.
Do đó, những sai lầm trong phương pháp thẩm định và năng lực nhìn nhận
khách quan của cán bộ tín dụng sẽ tạo ra những quyến định sai lầm. Từ đó, tạo ra
tổn thất tín dụng.
d) Rủi ro từ công nghệ Ngân hàng

Hệ thống IT và cơ sở hạ tầng CNTT là một cơ sở cho quản lý rủi ro hiệu quả.
Hệ thống IT nên cho phép:
- Cung cấp và quản lý dữ liệu kịp thời

- Cung cấp các công cụ nhận dạng, đo lường rủi ro hiệu quả
- Cung cấp thông tin hàm chứa các giá trị liên quan đến kiểm soát rủi ro
- Cung cấp cơ chế cảnh báo tự động trước khi vượt hạn mức rủi ro quy định
Cơ sở hạ tầng CNTT cũng là một điều kiện tiên quyết quan trọng để thực hiện
quản lý rủi ro hiện đại. Hệ thống CNTT đòi hỏi phải bảo trì và xử lý lượng lớn dữ
liệu, chúng không thể được thực hiện mà không có một giải pháp tích hợp cho các
ngân hàng nói chung. Với hệ thống CNTT hoàn thiện sẽ giúp cho Ngân hàng kiểm
soát và phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả.
1.1.3.2 Rủi ro ngoài hệ thống Ngân hàng
a) Rủi ro từ môi trường kinh tế
- Vấn đề về chu kỳ kinh tế: Khi nền kinh tế suy thoái thì tiêu dùng giảm mạnh,
hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến, nhu cầu về lao động giảm,
nạn thất nghiệp sẽ tràn lan. Hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn
này thấp, khả năng thanh toán yếu ... Chính những điều này sẽ ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp cho Ngân hàng.
- Vấn đề lạm phát: lạm phát tăng cao và kéo dài sẽ làm chi phí hàng hóa, chi
phí sử dụng vốn tăng cao từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngoài ra, lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ
trục lợi do tỷ suất sinh lợi cao hơn là đầu tư vào các hoạt động sản xuất. Do đó, các


7

danh mục đầu tư, danh mục tài sản thế chấp của các Ngân hàng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi
ro hơn trong giai đoạn lạm phát.
b) Rủi ro về chính sách kinh tế:
- Rủi ro chính sách xảy ra do các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô tạo ra
những phản ứng ngược. Ví dụ, những thay đổi chính sách hạn chế cho vay bất động
sản (BĐS) đã làm cho thị trường BĐS đóng băng đồng nghĩa với việc giá trị thanh
lý từ BĐS thế chấp suy giảm và Ngân hàng đối diện với rủi ro không thu đủ vốn và

lãi nếu khách hàng vỡ nợ trong giai đoạn này.
c)

Rủi ro từ phía khách hàng

- Nguyên nhân do khách hàng cố ý lừa đảo: xuất phát từ hành vi cố ý lừa đảo
để vay vốn Ngân hàng và họ hoàn toàn không có ý định hoặc không có khả năng
thanh toán nợ cho Ngân hàng khi đến hạn.
- Những nguyên nhân khách quan ngoài dự kiến: trong quá trình thẩm định
Ngân hàng cần đánh giá kỹ các tác nhân chính ảnh hưởng trực tiếp nguồn trả nợ
chính của khách hàng. Dưới đây là những mắc xích rủi ro liên quan đếnKhách
khách hàng.
Nhà
cung
cấp
-Không giao
hàng
-Giao
hàng
chậm
-Hàng
dưới
tiêu chuẩn

Khôn
g
thanh
toán

Khôn

g
thanh
toán
Khách
hàng

-Chậm thanh
toán
-Mất khả năng
thanh toán

hàng
tiêu
dùng
-Không giao
hàng
-Giao
hàng
chậm
-Hàng
dưới
tiêu chuẩn

Ngưng
giải ngân
Ngân
hàng

Hình 1.1: Những mắc xích rủi ro ảnh hưởng đến khách hàng



8

1.1.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
1.1.4.1 Rủi ro đọng vốn
- Ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng trong dài hạn: gồm
hoạt động chi trả tiền gửi, các hoạt động động đầu tư sinh lợi khác bị gián đoạn, mất
cơ hội kinh doanh …
- Ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng: do tăng chi phí giám sát, quản lý
khoản vay và giám sát tài sản đảm bảo, chi phí điều chuyển vốn, vay liên Ngân
hàng với lãi suất cao để bù đắp thanh khoản tức thời …
1.1.4.2 Rủi ro mất vốn
- Giảm lợi nhuận: do tăng chi phí trích lập dự phòng, tăng chi phí huy động
vốn để bù đắp thanh khoản ngắn hạn
- Giảm hoặc mất niềm tin của khách hàng đối với Ngân hàng
- Giảm hoặc mất thanh khoản dài hạn, có khả năng phá sản Ngân hàng
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1 Khái niệm
Quản trị rủi ro là nỗ lực nhằm xác định/nhận dạng, đo lường, theo dõi, giám
sát và quản lý sự không chắc chắn. Mục tiêu của quản lý rủi ro là giảm mức độ rủi
ro thuộc những ngành/nội dung đã được lựa chọn xuống một mức độ được chấp
nhận đã xác định trước.
Quản lý rủi ro là một quá trình liên tục cần phải được phổ biến tới toàn thể
nhân viên ở các mức độ khác nhau và góp phần hình thành nên văn hóa kiểm soát
rủi ro tại Ngân hàng.
Ngoài việc quản lý từng rủi ro riêng, ngân hàng cần thành lập một Ủy ban
quản lý rủi ro để xác định và đánh giá rủi ro tổng thể. Trong trường hợp cần thiết, để
đưa ra các phản ứng thích hợp và giữ rủi ro trong giới hạn được ủy ban quản lý rủi
ro chấp nhận.
1.2.2 Quy trình quản trị rủi ro

1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro
Những rủi ro của một ngân hàng phải được nhận dạng trước khi chúng có thể
được đo lường và quản lý. Tất cả các rủi ro trọng yếu (gồm cả rủi ro đang có, rủi ro


9

chưa được phát hiện và rủi ro mới) ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của ngân
hàng phải được ngân hàng nhận ra và đo lường được mức độ tổn thất của nó.
a/ Nhận dạng và phân loại rủi ro qua lịch sử giao dịch của khách hàng:
- Qua lịch sử giao dịch của khách hàng nhân viên thẩm định tín dụng có thể
phân loại khách hàng theo từng nhóm nợ. Từ đó có biện pháp để theo dõi, kiểm soát
sau cho vay hoặc đưa ra các điều kiện đảm bảo phù hợp để giảm thiểu rủi ro. Có thể
đánh giá lịch sử giao qua các nguồn thông tin sau:
+ Thông qua Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
+ Thông qua lịch sử giao dịch tại Ngân hàng: dựa trên sao kê tín dụng
+ Thông qua sao kê tín dụng tại các TCTD khác do khách hàng cung cấp
b/ Nhận dạng và phân loại rủi ro bằng mô hình điểm số Z
Mô hình điểm số Z cho phép nhận dạng và từ đó phân loại khách hàng vay có
rủi ro và không có rủi ro. Công thức như sau:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1.0X5
X1: là hệ số vốn lưu động /tổng tải sản
X2: là hệ số lãi chưa phân phối/tổng tài sản
X3: là hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản
X4: là hệ số giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/giá trị hạch toán của tổng nợ.
X5: là hệ số doanh thu/tổng tài sản
Điểm Z càng cao thì xác suất vỡ nợ càng thấp, nếu Z thấp hoặc là một số âm là
căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm nguy cơ rủi ro vỡ nợ cao.
 Z<1,8: khách hàng có khả năng rủi ro cao
 1,8

 Z>3: khách hàng không có khả năng vỡ nợ
Bất kỳ DN nào có Z<1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro cao.
c/ Nhận dạng rủi ro từ thông tin tài chính
- Các chỉ số thanh khoản cho thấy dấu hiệu suy yếu: đây là chỉ số cho thấy khả
năng hoán chuyển thành tiền mặt ngay để đảm bảo cho toàn bộ các nghĩa vụ nợ hiện
tại. Nếu chỉ số này suy yếu, cho thấy dấu hiệu khách hàng sẽ chậm thanh toán và sẽ


10

mất dần khả năng thanh toán cho Ngân hàng. Để đánh giá được tính thanh khoản
của các tài sản, cán bộ tín dụng cần thu nhập toàn bộ thông tin về:
+ Khối lượng toàn bộ tài sản có khả năng hoán chuyển thành tiền trong năm
tài chính, bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu có thể được thu hồi trong năm tài
chính, hàng tồn kho đủ điều kiện để tiêu thụ, các tài sản ngắn hạn có thể thu bằng
tiền mặt trong năm tài chính.
+ Khối lượng công nợ đến hạn phải trả bao gồm nợ đến hạn nhà cung cấp, nợ
lương, nợ thuế, nợ ngân hàng đến hạn ...
- Các chỉ số khả năng sinh lời cho thấy dấu hiệu suy yếu: chỉ số này phản ánh
hiệu suất đầu tư đối với tài sản (LNTT/TS), hiệu suất đầu tư trên doanh số kinh
doanh (LNTT/DT), hiệu suất đầu tư đối với nguồn vốn chủ (LNTT/Vốn CSH). Chỉ
số này suy yếu cho thấy hiệu suất đầu tư thấp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của
phương án và nguồn trả nợ của phương án.
- Các chỉ số vòng quay hoạt động cho thấy dấu hiệu suy yếu: chỉ số này bao
gồm: vòng quay phải thu, phải trả, vòng quay tồn kho thực tế đối với từng lô hàng
…. Chỉ số này yếu cho thấy tình trạng đọng vốn, khả năng luân chuyển vốn chậm.
Từ đó, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và hiệu suất đầu tư của doanh nghiệp.
- Cơ cấu vốn không hợp lý: tính hợp lý ở cơ cấu vốn thể hiện cơ cấu đầu tư mà
kết quả của nó là giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí hợp lý, tăng hiệu quả hoạt
động và đảm bảo khả năng chi trả cho các nhà đầu tư khi đến hạn. Cơ cấu vốn

không hợp lý chủ yếu do doanh nghiệp dùng vốn ngắn hạn để đầu tư tài hạn, đầu tư
vào các hạng mục không phục vụ cho hoạt động kinh doanh chính thống và các
hạng mục có hiệu suất kinh doanh kém hiệu quả …..
- Tỷ trọng nợ có xu hướng tăng nhanh so với quy mô hoạt động: tỷ trọng này
tăng cao hơn so với quy mô sẽ làm tăng áp lực nợ vay, giảm khả năng chi trả, giảm
hiệu suất kinh doanh. Qua đó, cho thấy doanh nghiệp có dấu hiệu sử dụng vốn
không đúng mục đích, khó khăn trong thanh toán các khoản nợ đến hạn …..
d/ Nhận dạng rủi ro từ thông tin phi tài chính
- Dấu hiệu liên quan đến môi trường nhân sự nội bộ


11

- Dấu hiệu liên quan đến các giao dịch Ngân hàng
- Dấu hiệu liên quan đến môi trường ngành gặp bất lợi từ chính sách vĩ mô của
nhà nước, chính sách ngoại hối, tỷ giá …
- Dấu hiệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh gặp bất lợi từ chính
sách bán hàng, chính sách tồn kho, chính sách chiếm dụng, trình độ công nghệ …
- Dấu hiệu liên quan đến tài sản đảm bảo: pháp lý bất ổn, tính khả mại thấp.
1.2.2.2 Đo lường rủi ro
Một khi các rủi ro đã được nhận dạng, chúng ta phải đánh giá được mức độ
thua lỗ và xác suất nảy sinh. Nếu không có một hệ thống đo lường rủi ro, ngân hàng
đã hạn chế khả năng kiểm soát hoặc giám sát mức độ rủi ro của mình. Ngân hàng
nên kiểm tra định kỳ các công cụ đo lường rủi ro để chắc chắn rằng chúng chính xác
hoặc sai lệch trong tầm kiểm soát của Ngân hàng. Hệ thống đo lường rủi ro tốt cần
phải đánh giá được rủi ro của các giao dịch cá nhân và danh mục đầu tư.
a/ Đo lường rủi ro hiện hữu
Đo lường hay xác định số lượng thiệt hại do rủi ro gây ra thường được xác
định khi rủi ro đã xảy ra. Số này có thể là số tuyệt đối hoặc số tương đối theo các
tiêu thức khác nhau như giá trị thiệt hại, số lần bị rủi ro, tỷ lệ tài sản bị rủi ro, tỷ lệ

khách hàng có rủi ro. Tuy nhiên, các chỉ số này thường biểu hiện rủi ro tổng thể của
TCTD chứ không phản ánh rủi ro cụ thể cho một khoảng vay. Các chỉ số phản ánh rủi
ro trong kỳ có thể như sau:
Bảng 1.1: Các chỉ số biểu hiện rủi ro tín dụng
Cách tính

Tỷ lệ NQH =

Tỷ lệ KH có NQH =

Ý nghĩa
Chỉ số này phản ánh tỷ trọng
NQH chiếm bao nhiêu trong tổng
dư nợ. Qua chỉ tiêu này, phản ánh
chất lượng tín dụng của Ngân
hàng. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ
này nhỏ hơn 2%.
Chỉ số này phản ánh số khách hàng
quá hạn trong tổng số khách có dư
nợ. Qua chỉ số này, phản ánh mức
độ phân tán hay tập trung rủi ro.


12

Tỷ lệ dự phòng RRTD =

=

Phản ánh số vốn đã trích dự

phòng rủi ro do nợ xấu. Tỷ lệ dự
phòng rủi ro càng cao cho thấy
chất lượng tín dụng càng thấp
Phản ánh quỹ dự phòng RRTD
được trích lập có thể bù đắp bao
nhiêu phần trăm khi nợ khó đòi
bị mất

“Dự phòng rủi ro” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ theo cam kết. Dự
phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân
hàng. Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với từng nhóm nợ như sau: nhóm 1: 0%, nhóm 2:
5%, nhóm 3: 20%, nhóm 4: 50%, nhóm 5: 100%.
b/ Đo lường rủi ro tiềm ẩn
Có nhiều công cụ để đo lường rủi ro. Tuy nhiên, hiện một công cụ được các
Ngân hàng sử dụng nhiều là: Quản lý rủi ro tín dụng bằng phương pháp ước tính tổn
thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ IRB (Internal Ratings
Based). Công thức như sau :
EL = PD x EAD x LGD
Trong đó:
 EL: là tổn thất ước tính

 PD (Probability of default): là xác suất không trả được nợ.
 EAD (Exposure at Defaut): là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả được nợ
 LGD (Loss given default): là tỷ trọng tổn thất ước tính
Theo các công thức này, nếu mỗi món vay được xem như thực hiện một phép
thử và nếu có số liệu thống kê rủi ro đầy đủ, chúng ta có thể xác định được một cách
tương đối chính xác xác suất rủi ro của từng loại tài sản của Ngân hàng trong từng
thời kỳ, từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư … Điều này có ý nghĩa quan

trọng dưới các giác độ:


13

- Trên cơ sở xác suất rủi ro đã tính toán, ngân hàng có thể xây dựng cơ cấu lãi
suất phù hợp đảm bảo kinh doanh có lãi. Phần lãi suất này được tính toán để đảm
bảo chi phí vốn, chi phí đơn vị kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận của Ngân hàng.
- Trên cơ sở xác suất rủi ro, Ngân hàng có chiến lược quản lý các tài sản có và
tài sản nợ thích hợp, đảm bảo tính thanh khoản của hệ thống Ngân hàng.
- Dựa vào xác suất rủi ro của từng loại tài sản có, người ta xây dựng hệ số rủi
ro của từng loại tài sản làm cơ sở tính toán hệ số an toàn vốn của Ngân hàng hoặc
làm cơ sở để tính phí bảo hiểm cho từng loại tài sản.
1.2.2.3 Giám sát, kiểm soát, báo cáo rủi ro
a/ Giám sát rủi ro và cảnh báo sớm
a.1/ Giám sát rủi ro
Giám sát rủi ro nhằm kiểm tra sự phù hợp giữa chiến lược rủi ro và hiệu quả
của các biện pháp phòng chống rủi ro.
Nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của kiểm soát nội bộ được xem như là
một giải pháp giám sát, kiểm soát rủi ro quan trọng:
Trong đó, thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả bao gồm cả
việc thực thi quyền hạn, trách nhiệm và phân tách nghiệp vụ của các bộ phận. Khi
hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng theo đúng cấu trúc sẽ khuyến khích các
hoạt động của ngân hàng hoạt động có hiệu quả, các báo cáo tài chính và tình trạng
pháp lý đáng tin cậy, giám sát các biện pháp bảo vệ tài sản và giúp bảo đảm tuân thủ
pháp luật, các quy định, chính sách và thể chế liên quan. Kiểm soát nội bộ nên được
kiểm tra bởi kiểm toán nội bộ độc lập báo cáo trực tiếp lên Hội đồng quản trị và
Ban lãnh đạo. Để đảm bảo kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả, cần chú ý:
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ phải phù hợp với loại hình và mức độ rủi ro gây
ra bởi tính chất và phạm vi hoạt động của ngân hàng.

+ Cơ cấu tổ chức của ngân hàng phải thiết lập rõ ràng thẩm quyền và trách
nhiệm giám sát sự tuân thủ chính sách, thủ tục và các giới hạn.
+ Các báo cáo cần cung cấp đầy đủ, độc lập của bộ phận kiểm soát từ các lĩnh
vực kinh doanh và phân tách nhiệm vụ của các bộ phận trong ngân hàng như bộ


14

phận kinh doanh (front –office), bộ phận thẩm định tín dụng/ phân tích rủi ro
(middle – office), bộ phận kế toán tín dụng/ quản lý tín dụng (back –office).
+ Các báo cáo tài chính và tình trạng pháp lý phải đảm bảo tin cậy, chính xác,
kịp thời. Đối với trường hợp ngoại lệ phải được ghi nhận và nhanh chóng điều tra
tìm hiểu.
+ Hiệu quả của kiểm soát nội bộ và hệ thống thông tin nên được kiểm tra và
xem xét lại định kỳ bởi kiểm toán nội bộ.
+ Hoạt động giám sát cần được thực hiện trước, trong và sau cho vay một cách
thường xuyên, liên tục, độc lập.
a.2/ Cảnh báo sớm
Cảnh báo sớm giúp phát hiện các tình huống vượt hạn mức hoặc đánh dấu những
thay đổi ở vị trí nguy hiểm. Kinh nghiệm cho thấy: Những rủi ro được phát hiện càng
sớm chúng càng được xử lý có hiệu quả. Việc trả nợ (một phần) hoặc số tiền thu được
từ thanh lý tài sản thường là cao hơn nếu các rủi ro được phát hiện sớm.
Để làm cho quá trình quản lý hiệu quả, cần có hệ thống cảnh báo tự động nếu
các giới hạn được xác định là vượt quá. Trong trường hợp vượt quá giới hạn được
một thời gian dài thì hệ thống sẽ kích hoạt quá trình xử lý gấp rút tiếp theo.
Giám sát rủi ro bên cạnh các tín hiệu cảnh báo tự động kịp thời và kích hoạt
các quy trình để theo dõi nguy cơ gia tăng hoặc giảm nhẹ rủi ro cũng là một vấn đề
rất quan trọng.
b/ Kiểm soát rủi ro
Hệ thống kiểm soát rủi ro được sử dụng để phát hiện các rủi ro thực tế và các

rủi ro dự báo, gắn chúng với các giới hạn quy định và những nguyên tắc định hướng
khác của chiến lược rủi ro và qua đó để bắt đầu các biện pháp hạn chế rủi ro nếu cần
thiết. Hệ thống kiểm soát rủi ro được sử dụng để báo cáo thường xuyên về tình hình
rủi ro của các ngân hàng cho nhiều cấp với các mức độ khác nhau:
- Ở cấp Hội đồng Quản trị và Ban điều hành được thực hiện thông qua việc
nhận được các bản trình bày và các báo cáo định kỳ về vị thế rủi ro, sự tuân thủ và
các ngoại lệ về rủi ro, báo cáo thực trạng rủi ro.


15

- Ở cấp độ phòng ban gồm việc kiểm tra các hoạt động rủi ro, kiểm tra việc
tuân thủ các giới hạn, giám sát việc lập các báo cáo vị thế rủi ro, tình trạng và các
ngoại lệ về rủi ro và chịu trách nhiệm báo cáo cho Hội sở chính.
Để kiểm soát rủi ro, ngân hàng nên thiết lập và truyền đạt các hạn mức rủi ro
thông qua các chính sách hạn chế rủi ro, các tiêu chuẩn và các thủ tục xác định trách
nhiệm và quyền hạn của các cán bộ, các cấp lãnh đạo. Các giới hạn rủi ro sẽ được
sử dụng như một phương tiện để kiểm soát các rủi ro khác nhau liên quan đến hoạt
động của ngân hàng. Ngân hàng cũng cần thẩm tra và đối chiếu trực tiếp để phát
hiện các sai sót hoặc các vấn đề ẩn chứa trong các hoạt động kinh doanh, trong quy
trình cấp xét tín dụng của mình. Kết quả của việc thẩm tra và đối chiếu cần được
báo cáo lên lãnh đạo cấp cao kịp thời.
Cuối cùng, cần phải nhấn mạnh một điều rằng, mục tiêu áp dụng quy trình
quản lý rủi ro này không phải là để giảm thiểu mức rủi ro tuyệt đối mà chính là tối
ưu hóa quan hệ đánh đổi giữa rủi ro – lợi nhuận.
c/ Báo cáo rủi ro:
- Bản tóm tắt cung cấp tổng quan các chỉ số quan trọng nhất để quản lý rủi ro.
Cho dù các ngân hàng hoạt động trong khuôn khổ định sẵn hay có bất kỳ sự khác
biệt nào trong chiến lược rủi ro của ngân hàng thì các Ngân hàng vẫn cần một chỉ số
quan trọng như sau:

+ Báo cáo theo cơ cấu danh mục: Theo địa bàn, loại tiền, tài sản bảo đảm, mục
đích sử dụng vốn, các ngành công nghiệp, cấp độ rủi ro, và khối lượng tín dụng.
+ Báo cáo quy mô hạn mức được quy định và được phép sử dụng theo từng
cấp độ Sở Giao Dịch, các Chi nhánh trực thuộc, các PGD trực thuộc
+ Báo cáo khả năng chịu đựng rủi ro của Ngân hàng
+ Báo cáo giới hạn của phần không có bảo đảm bằng tài sản
+ Báo cáo dự phòng rủi ro
+ Báo cáo cấu trúc thời hạn và tài sản thế chấp
- Những thông tin kiểm soát rủi ro phải được cung cấp thường xuyên. Quan hệ
báo cáo cần phải chú ý những vấn đề sau:


16

+ Giám sát rủi ro được thực hiện và được báo cáo đúng địa chỉ và phải bao
gồm tất cả các rủi ro.
+ Các mẫu biểu báo cáo và các hình thức giao tiếp khác cần được thống nhất
trong hoạt động của ngân hàng. Cấu trúc giám sát và tuân thủ hạn mức được thiết
lập, đặt ra mục tiêu, so sánh hiệu quả thực tế và dự kiến.
+ Các báo cáo phải được cung cấp một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ để
đánh giá mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt.
1.2.3 Một số phương pháp kiểm soát rủi ro
Sau khi nhận dạng và đánh giá rủi ro, có thể sử dụng một trong 4 nhóm
phương pháp để kiểm soát rủi ro như sau:
1.2.3.1 Phòng tránh rủi ro (risk avoidance)
a/ Thiết lập các giới hạn rủi ro:
Là thiết lập hạn mức cho các khu vực kinh doanh cá biệt hay một danh mục
đầu tư, lựa chọn những khu vực, lĩnh vực kinh doanh mà Ngân hàng có lợi thế nhất,
có kinh nghiệm quản lý và khả năng kiểm soát tốt nhất. Nổ lực tránh đầu tư vào
những khu vực và những ngành nghề mà Ngân hàng thiếu kinh nghiệm quản lý,

điều hành và thiếu các kỹ thuật để nhận biết rủi ro.
b/ Xác định giá giao dịch của các khoản vay cá nhân:
Công cụ này giúp Ngân hàng đánh giá được tổn thất dự kiến, những nguồn thu
nhập dự kiến và định giá bù đắp những tổn thất dự kiến và giám sát chặt chẻ rủi ro
ngay từ đầu.
- Các thành phần định giá:
+ Thứ nhất, chi phí tiêu chuẩn đơn vị để xử lý một khoản vay, bao gồm:
 Dữ liệu tình hình tín dụng (dư nợ tại thời điểm vỡ nợ) của bên vay
 Dữ liệu về dự phòng khi vỡ nợ
 Dữ liệu về giá trị của tài sản thế chấp có thể bán ra để giảm tổn thất trong
trường hợp vỡ nợ


×