Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty ngành khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.6 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ THẮM

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
NGÀNH KHOÁNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Võ Thị Thúy Anh


ii

Đà Nẵng – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2014

HOÀNG THỊ THẮM



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................4
7. Kết cấu luận văn.......................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC NGHIỆM VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP........................................................6
1.1. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP.........................................6
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp..........6
1.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.................7
1.2. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
DOANH NGHIỆP.............................................................................................9
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới.............................................................9
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam..........................................................13
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG........15
1.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp................................................15
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp..............................................19
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP.......22
2.1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU................................................22
2.1.1. Xác định các biến của mô hình.......................................................22


2.1.2. Mô hình nghiên cứu........................................................................26
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU..................................................................31

2.2.1. Thu thập dữ liệu..............................................................................31
2.2.2. Mã hóa biến quan sát......................................................................34
2.2.3. Xây dựng ma trận hệ số tương quan...............................................34
2.2.4. Lựa chọn biến đưa vào mô hình......................................................34
2.2.5. Ước lượng mô hình ban đầu...........................................................34
2.2.6. Kiểm định mô hình.........................................................................34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG
TY NGÀNH KHOÁNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM....................................................................37
3.1. NGÀNH KHOÁNG SẢN VIỆT NAM....................................................37
3.1.1. Khái niệm ngành khoáng sản.........................................................37
3.1.2. Đặc điểm ngành khoáng sản Việt Nam..........................................37
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngành khoáng sản qua các
năm...........................................................................................................40
3.2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH
KHOÁNG SẢN VIỆT NAM..........................................................................44
3.2.1. Thực trạng chung về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.................44
3.2.2. Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và một số nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động....................................................................................47
3.3. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG TỪ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.....................55
3.3.1. Kết quả nghiên cứu.........................................................................55
3.3.2. Phân tích kết quả nghiên cứu của mô hình lựa chọn......................64
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH RÚT RA TỪ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................72


4.1. KẾT LUẬN..............................................................................................72
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG........................74
4.2.1. Đối với các doanh nghiệp ngành khoáng sản.................................74

4.2.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước............................................76
KẾT LUẬN....................................................................................................80
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15

Tên bảng
Tổng hợp giả thiết sự ảnh hưởng các nhân tố đến hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp

Danh sách 16 công ty nghiên cứu thuộc ngành khoáng
Sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sản phẩm khai thác chủ yếu của ngành khoáng sản
Mối quan hệ giữa tổng doanh thu và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp ngành khoáng sản
Mối quan hệ giữa tổng tài sản doanh nghiệp và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp ngành khoáng sản
Mối quan hệ giữa tỷ trọng tài sản cố định và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp ngành khoáng sản
Mối quan hệ giữa tỷ suất nợ và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp ngành khoáng sản
Mối quan hệ giữa tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp ngành khoáng sản
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp ngành khoáng sản
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán hiện hành và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp ngành khoáng sản
Mã hóa biến quan sát
Bảng chuyển đổi các biến
Ma trận hệ số tương quan
Hồi quy theo mô hình ảnh hưởng cố định
Hồi quy theo mô hình với ảnh hưởng ngẫu nhiên
Kết quả kiểm định Hausman
Kết quả hồi quy

Trang
26
31
40
46

47
48
49
50
51
52
53
54
55
57
59
61
61


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3

Tên hình
Giá trị xuất nhập khẩu ngành khoáng sản qua các năm
Tỷ suất sinh lời tài sản bình quân của các doanh nghiệp
ngành khoáng sản giai đoạn 2009 – 2013
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu bình quân của các doanh
nghiệp ngành khoáng sản giai đoạn 2009 – 2013

Trang
41

43
44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu khi con người thực
hiện bất cứ một hoạt động nào. Hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp là vấn
đề cực kỳ quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
đó. Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa càng ngày càng mở rộng, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt thì vấn đề đạt được hiệu quả
hoạt động tốt là bài toán càng trở nên cấp thiết đối với các doanh nghiệp hiện
nay. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp từ trước tới nay vẫn
được xem là một phạm trù rộng lớn và tương đối phức tạp. Vì thế, việc đi tìm
và trả lời được câu hỏi nhân tố nào tác động tới hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp? và tác động theo chiều hướng như thế nào? có ý nghĩa lớn nhằm góp
phần giải quyết một phần trong bài toán hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động các doanh
nghiệp phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các nhà đầu tư có được
những lựa chọn, đánh giá và quyết định phù hợp nhất tùy vào mục đích của
mình. Đặc biệt, việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động có
ý nghĩa quan trọng với các nhà quản lý trong việc đưa ra các chính sách liên
quan để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng
cao giá trị của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành khoáng sản càng ngày
càng chứng tỏ vị thế quan trọng của mình trong công cuộc hiện đại hóa đất
nước. Trong những năm qua, ngành công nghiệp khoáng sản đã đóng vai trò

quan trọng trong phát triển công nghiệp Việt Nam, chiếm từ 10% -12% GDP,
đáp ứng đủ và kịp thời nguyên liệu như than đá, thiếc, chì, kẽm sắt, đồng,
appatit cho một số ngành kinh tế sử dụng nguyên liệu khoáng sản là nhiệt
điện, ximăng, hóa chất, luyện kim... Với những thành tích đã đạt được, ngành


2

khoáng sản xứng đáng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước trong tương lai. Cụ
thể, theo chiến lược của nhà nước ta thì giai đoạn từ 2010- 2020 ngành khai
khoáng được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước được chú trọng
phát triển chuyên sâu nhằm phục vụ cho ngành công nghiệp nặng của quốc
gia. . Tuy nhiên, ngành khoáng sản Việt Nam hiện nay vẫn chưa theo kịp tiến
trình phát triển chung của thế giới, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng mà
ngành hiện có. Chính vì vậy mà vấn đề hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp trong ngành khoáng sản thu hút được nhiều sự quan tâm. Song các
nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành khoáng sản từ
trước tới nay chỉ dừng lại ở mức độ phản ánh hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp trong ngành qua các năm, chưa thực sự có các nghiên cứu sâu
về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động để tìm ra nhân tố nào thực
sự có ảnh hưởng để đưa ra các hàm ý chính sách liên quan nhằm phát triển
doanh nghiệp trong ngành.
Xuất phát từ tầm quan trọng như vậy mà tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty ngành khoáng sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Đề tài
hướng đến việc xây dựng mô hình để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp ngành khoáng sản Việt Nam để tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra các hàm ý
chính sách đến các chủ thể liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong thực

tiễn cho các doanh nghiệp trong ngành.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản sau:


3

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động và xác định
mô hình cho phép nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động;
- Vận dụng mô hình đã xây dựng trong nhận diện, đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần ngành khoáng sản niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam;
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, tiến hành đo lường và đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động, từ đó rút ra một số kết luận và hàm ý
chính sách đối với các doanh nghiệp ngành khoáng sản và các chủ thể liên quan.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu sau:
-Có thể sử dụng mô hình nào để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp?
-Các nhân tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp ngành khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam?
-Doanh nghiệp ngành khoáng sản và các chủ thể liên quan nên lưu ý đến những
vấn đề gì khi đưa ra các chính sách liên quan tới hiệu quả hoạt động doanh nghiệp?
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-Đối tương nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
các công ty cổ phần khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
-Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động của các công ty cổ phần khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu với 16 công ty thuộc ngành
khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian 5
năm từ 2009-2013 được giới hạn ở các doanh nghiệp ngành khoáng sản niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam.


4

5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tác giả đã kết hợp phương pháp định tính và định
lượng.
-Phương pháp định tính: Qua việc thu thập thông tin, dùng phương pháp thông
kê mô tả, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các công
ty cổ phần ngành khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
-Phương pháp định lượng: Sử dụng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động là mô hình ảnh hưởng cố định, mô hình ảnh hưởng
ngẫu nhiên. Từ đó, kiểm định sự tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động và
tiến hành phân tích kết quả.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, các kết quả nghiên cứu trên thế
giới cũng như trong nước về hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp để làm cơ sở
nghiên cứu cho đề tài. Đồng thời xây dựng được mô hình nghiên cứu sự ảnh hưởng
của các nhân tố và nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp.
-Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các công ty cổ phần thuộc ngành khoáng sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Đồng thời kết quả nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm

cho các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp, hỗ trợ cho các nhà
quản trị doanh nghiêp và các cấp có liên quan sử dụng để đưa ra các quyết định.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực nghiệm về hiệu quả hoạt động và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp;
Chương 2: Thiết kế mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp
Chương 3: Kết quả thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động


5

của các doanh nghiệp ngành khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam;
Chương 4: Các kết luận và hàm ý chính sách rút ra từ kết quả nghiên cứu.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC NGHIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp.
GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 408
cho rằng: “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là

một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài
lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định, nó biểu hiện mối quan
hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả
đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó”
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể
hiểu hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương
quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ
chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ
này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp
ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
Theo giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh phần II – trường đại học
Kinh tế Đà Nẵng – của PGS.TS Trương Bá Thanh và TS Trần Đình Khôi
Nguyên thì hiệu quả được xem xét giữa mối quan hệ đầu ra là kết quả của
doanh nghiệp (doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm…) với
đầu vào là các nguồn lực sử dụng (tài sản, vốn chủ sở hữu, nguồn nhân
lực…). Như vậy, chỉ tiêu phân tích chung về hiệu quả cơ bản được tính như
sau:


7

Đầu ra
Đầu vào
Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thường được xem xét trên hai góc độ
Hiệu quả hoạt động =

là hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động tài chính.
1.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tác giả

lựa chọn hai chỉ tiêu cơ bản là: Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA) và tỷ suất sinh
lời vốn chủ sở hữu (ROE) để nghiên cứu về hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp. Sở dĩ tác giả lựa chọn hai chỉ tiêu này là bởi vì: sự quan tâm của nhà
quản lý, chủ đầu tư, khách hàng, đối tác...tới doanh nghiệp xét cho cùng đó là
chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu số tuyệt đối
không có ý nghĩa nhiều trong công tác phân tích, so sánh, thống kê. Do vậy,
lựa chọn các chỉ tiêu tỷ suất liên quan đến lợi nhuận như: ROA, ROE, ROS sẽ
có ý nghĩa so sánh hiệu quả hoạt động giữa các chủ thể khác nhau về thời
gian, không gian.... Điều này hoàn toàn đúng với các nghiên cứu trước đây,
Theo thống kê của P.G. Liargovas và K.S. Skandalis (2010) về các nghiên
cứu trước đây trong việc sử dụng các chỉ tiêu để đo lường hiệu quả hoạt động
trong số 14 nghiên cứu về hiệu quả hoạt động thì có tới 13 nghiên cứu sử
dụng các chỉ số liên quan đến khả năng sinh lời. Trong các chỉ tiêu phản ánh
khả năng sinh lời trên để có thể phản ánh một cách toàn diện về khả năng tạo
ra lợi nhuận từ tài sản hay từ nguồn vốn doanh nghiệp thì nổi trội hơn đó là
hai chỉ tiêu được lựa chọn là ROA và ROE. Hai chỉ tiêu này có thể phản ánh
tổng quan kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về hiệu
quả sản xuất kinh doanh (ROA) và hiệu quả tài chính (ROE).
Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA) được xác định như sau:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì mang lại bao nhiêu
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
đồng lợiROE
nhuận
x 100%
= trước thuế (sau thuế ).
Tổng tài sản bình quân



8

Tỷ suất sinh lời tài sản có thể được viết lại theo phương trình Dupont như sau:
Hay
ROA =

Lợi nhuận trước
thuế (sau thuế)

x

Doanh thu thuần

x

x 100%
Tổng
TS
Doanh thu thuần
bình
suất lợi nhuận trên doanh
thuquân
x Hiệu suất sử dụng tài sản
ROA
= Tỷ trình
Từ
phương
trên cho thấy tỷ suất sinh lời tài sản có mối quan hệ với
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần và hiệu suất sử dụng tài sản; phát hiện
sự khác biệt giữa các doanh nghiệp về định giá bán và quản trị tài sản. Tuy

nhiên chỉ tiêu ROA chưa phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh doanh vì lợi nhuận
còn chịu tác động bởi chính sách tài trợ.
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Hiệu quả tài chính là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời đồng vốn chủ
sở hữu doanh nghiệp. Đó là mối quan tâm của chủ sở hữu của bất kỳ doanh
nghiệp nào và sự tăng trưởng của nó qua thời gian là tiêu chí được hưởng đến
cuối cùng của nhà đầu tư.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
ROE =
Chỉ tiêu Vốn
ROEchủ
phản
sở ánh
hữu một
bìnhtrăm
quânđồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp là càng lớn.
Tiếp cận theo quan điểm của Bied – Charreton (1920) dưới dạng khai
triển phương trình Du-pont về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu như sau:
Lợi nhuận
Doanh thu
Tổng TS
x
trước
thuế
thuần

bình
quân
x
ROE =
x
x 100%
Doanh thu
Tổng TS
Vốn CSH
thuần
bình quân
bình quân
Hay:
Lợi nhuận
Doanh thu
x
1
trước
thuế
thuần
x
ROE =
x
x 100%
Doanh thu
Tỷ suất tự
Tổng TS
thuần
tài trợ
bình quân



9

Từ phương trình Dupont cho thấy mối liên hệ giữa tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu (ROE) với tỷ suất sinh lời doanh thu và hiệu suất quản lý tài sản.
Hay ROE và hiệu quả hoạt động kinh doanh có mối quan hệ với nhau. Ngoài
ra, phương trình trên còn cho thấy mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính với
chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp.
1.2. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG DOANH NGHIỆP
Như đã trình bày ở trên, hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp thường
được xem xét trên hai góc độ là: hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả
hoạt động tài chính. Hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp là một phạm trù
rộng lớn và phức tạp cho nên số lượng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kể cả ngoài nước cũng như trong nước mặc dù khá nhiều
song kết quả mang lại đồng nhất là không nhiều. Cũng vì tính chất phức tạp
của nó mà hầu hết các nghiên cứu chỉ xem xét đến một trong hai mảng là
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
hoặc là hiệu quả hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu của R. Zeitun & G. G. Tian (2007) về tác động của các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty, với quy mô nghiên cứu là
167 công ty ở Jordan trong khoảng thời gian từ năm 1989 đến năm 2003.
Bằng phương pháp hồi quy theo mô hình OLS, nghiên cứu cho thấy kết quả
rủi ro, cấu trúc tài sản có mối quan hệ nghịch chiều tới ROA. Ngược lại quy
mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp có mối quan hệ ảnh
hưởng thuận chiều tới ROA. Nhân tố khả năng thanh toán không có ý nghĩa
thống kê tới mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ROA của các doanh nghiệp.



10

Nghiên cứu của Daniel Cîrciumaru, Marian Siminică, Nicu Marcu
(2008) thuộc khoa kinh tế và quản trị kinh doanh của đại học Craiova –
Romania về hiệu quả tài chính của 73 doanh nghiệp trong ngành công nghiệp
của Romania. Tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu theo quan điểm của Bied – Charreton về khai triển ROE theo
phương trình Du-Pont, các tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của ba nhân tố là:
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (lợi nhuận/doanh thu), hiệu suất sử dụng tài
sản (doanh thu/tổng tài sản) và nhân tố đòn bẩy tài chính đến tỷ suất sinh lời
vốn chủ sở hữu ROE. Kết quả nghiên cứu trên 73 doanh nghiệp trong năm
2008 đã chỉ ra rằng: cả ba nhân tố này đều có ảnh hưởng thuận chiều đến tỷ
suất sinh lời vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong ba nhân tố ảnh hưởng này thì
đòn bẩy tài chính là nhân tố có ảnh hưởng nhưng không đáng kể đến biến độc
lập (tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu).
Một nghiên cứu khác của Camelia Burja (2011) về các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lời của một doanh nghiệp trong ngành hóa chất
Rumani sử dụng mô hình phân tích hồi quy bội với biến độc lập của nghiên
cứu là tỷ suất sinh lời tài sản (ROA). Dữ liệu được thu nhập từ báo cáo tài
chính hằng năm của công ty này với khoảng thời gian 1999-2009. Kết quả
nghiên cứu của Camelia Burja chỉ ra sự ảnh hưởng của cấu trúc tài chính (tỷ
suất nợ và đòn bẩy tài chính), số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay nợ
phải thu, tỷ lệ tài sản cố định và tỷ suất chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp tới ROA của doanh nghiệp này. Mà từ đó, tác giả đưa ra kiến nghị
doanh nghiệp nên chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng và kỹ thuật (tài sản cố
định), cố gắng tiết kiệm nhằm cắt giảm tối thiểu các khoản chi phí bán hàng
và quản lý doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ cùng chiều
giữa cấu trúc tài chính, tỷ trọng TSCĐ, số vòng quay hàng tồn kho và nợ phải

thu với tỷ suất sinh lời tài sản cố định (ROA).


11

Tiêu biểu nhất trong các nghiên cứu phải kể đến là nghiên cứu thực
nghiệm của Amdemikael Abera (2012) về các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời của các doanh nghiệp trên địa bàn Addis Ababa - Ethiopia, trong
đó tác giả có nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời tài sản
(ROA). Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng nhân tố tỷ trọng tài sản cố định, tỷ suất
sinh lời doanh thu (lợi nhuận trước thuế/doanh thu) và nhân tố quy mô của
doanh nghiệp là các nhân tố có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời tài sản của
doanh nghiệp với mối quan hệ thuận chiều. Ba nhân tố tỷ suất chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp và tỷ suất nợ là hai chỉ tiêu tác động nghịch
chiều tới ROA. Đặc biệt, trong phần nghiên cứu của mình, tác giả còn xem
xét sự ảnh hưởng của 3 nhân tố vĩ mô (nhân tố bên ngoài) vào mô hình nghiên
cứu là tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát và lãi suất. Kết quả nghiên
cứu cho thấy yếu tố tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và lạm phát có tác động
thuận chiều với tỷ suất sinh lời tài sản ROA, còn yếu tố lãi suất lại hoàn toàn
không hề ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa
bàn. Đây là nghiên cứu khá mới về mặt thời gian lẫn nội dung, bởi trong
nghiên cứu đã xem xét sự tác động tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bao gồm cả các nhân tố
bên trong doanh nghiệp cũng như tác động của các nhân tố vĩ mô.
Nghiên cứu của Sara Kanwal và Muhamad Nadeem (2013) về hiệu quả
hoạt động được đo lường bằng hiệu quả tài chính (ROE) của 22 doanh nghiệp
ngành xây dựng ở Pakistan trong khoảng thời gian từ 2007-2011. Bằng
phương pháp xây dựng mô hình hồi quy bội với biến độc lập là ROE và 7
nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính là: Quy mô, tốc độ tăng
trưởng doanh nghiệp, cấu trúc tài sản, cấu trúc vốn(tỷ suất nợ/vốn chủ sở

hữu), khả năng thanh toán hiện hành, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và lạm
phát . Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong bảy nhân tố trên có 4 nhân tố ảnh


12

hưởng đến ROE là: Quy mô, cấu trúc vốn, cấu trúc tài sản và lạm phát. Trong
đó nhân tố quy mô, cấu trúc vốn, cấu trúc tài sản có mối quan hệ thuận chiều
tới ROE còn lạm phát có ảnh hưởng ngược chiều đến ROE. Ngược lại ba
nhân tố: tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp,
Nghiên cứu của Bashir và cộng sự (2013) về hiệu quả hoạt động về các
doanh nghiệp ngành dệt tại một số nước đang phát triển ở Châu Á về hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh (ROA) giai đoạn từ 2010-2012. Trong nghiên
cứu nhóm tác giả đưa ra 5 nhân tố cơ bản: quy mô doanh nghiệp (tổng tài
sản), số lượng lao động, cơ cấu tài sản (tỷ trọng tài sản cố định), tuổi doanh
nghiệp và số vòng quay vốn lưu động. Bằng phương pháp xây dựng mô hình
hồi quy bội, kết quả nghiên cứu cho thấy: Số lượng lao động, cơ cấu tài sản
và số vòng quay vốn lưu động là ba nhân tố có mối quan hệ ảnh hưởng đến
ROA. Trong đó số vòng quay vốn lưu động có mối quan hệ thuận chiều tới
ROA, hai nhân tố cơ cấu tài sản và số lượng lao động có mối quan hệ ngược
chiều tới hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ngược lại nhân tố số lượng lao động
và tuổi doanh nghiệp là các nhân tố không có ý nghĩa thống kê tới hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Wei Xu (2005) về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
được đo lường bằng tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) với cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả tài chính
(ROE) và tỷ lệ nợ có mối quan hệ cùng chiều và khi tỷ lệ nợ nằm trong
khoảng 24,52% tới 51,13 % thì ROE có mối quan hệ theo phương trình bậc
hai và bậc ba với tỷ lệ nợ. Ngược lại, trong nghiên cứu Dilip Ratha (2003)
trên 52 doanh nghiệp được lựa chọn từ các quốc gia đang phát triển, lại cho

thấy đòn bẩy tài chính tác động âm đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
ở các nước này.
Nghiên cứu của Almajal (2012) cũng chỉ ra rằng khả năng thanh toán
hiện hành thực sự có ý nghĩa thống kê dương đối với hiệu quả tài chính của


13

25 công ty bảo hiểm niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Amman giai
đoạn 2002- 2007. Ngược lại với các ý kiến trên, Hvide và cộng sự (2007) dựa
trên một mô hình lý thuyết của Evans và Jovanovic (1989),cho rằng một sự
phong phú trong thanh khoản có thể gây hại nhiều hơn là lợi đối với hiệu suất
kinh doanh, kết quả này cũng phù hợp với kết quả thực nghiệm của Majumdar
(1997).
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Ngoài các nghiên cứu ở nước ngoài có thể kể đến một số các nghiên cứu
khác tại Việt Nam về hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp như: nghiên cứu
hiệu quả hoạt động theo hướng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
tài chính của các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
tác giả Trần Thị Hòa (2006) cũng đã chỉ ra rằng: tỷ suất sinh lời của tài sản
(ROA), tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời kinh tế của tài sản
(RE), Số vòng quay vốn lưu động là bốn nhân tố có mối tác động thuận chiều
tới hiệu quả tài chính (ROE) của các doanh nghiệp này.
Tiếp cận theo phương pháp khá đặc biệt – phương pháp phân tích đường
dẫn, một nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu
quả tài chính của tác giả Đoàn Ngọc Phi Anh (2011) với phạm vi nghiên cứu
khá rộng là trên 428 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam với thời gian từ 2007-2009 cũng đã chỉ ra rằng: hiệu quả hoạt động kinh
doanh và cấu trúc tài chính có thể giải thích được 90% sự biến động của hiệu
quả tài chính trong doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng chỉ rõ mối quan hệ theo

chiều thuận của hai nhân tố này tới ROE.
Cũng nghiên cứu về mảng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh, một nghiên cứu có ý nghĩa khá quan trọng là nghiên cứu của Đinh
Công Thành, Phạm Lê Hồng Nhung và Huỳnh Thanh Tùng (2011) về hiệu
quả hoạt động kinh doanh của làng nghề dệt chiếu Định Yên - Đồng Tháp,
bằng phương pháp xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội theo phương


14

pháp OLS cũng đã chỉ có sự phân biệt về hiệu quả kinh doanh của các hộ gia
đình đạt được nếu có sự khác biệt về quy mô kinh doanh và tiềm lực về kinh
tế. Nói cách khác, kết quả nghiên cho thấy nhân tố quy mô và nhân tố giá trị
tài sản cố định (đại diện cho vốn cố định) là hai nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và có tác động thuận chiều tới
việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng về
việc chỉ ra sự ảnh hưởng của khả năng sinh lời nhờ quy mô cũng như việc áp
dụng các máy móc thiết bị nhằm gia tăng về mặt số lượng cũng như chất
lượng sản phẩm sản xuất được mà các hộ gia đình sản xuất cần nên quan tâm
và chú trọng tới.
Phát triển các nghiên cứu trước mới đây một nghiên cứu thực nghiệm
của Võ Đức Nghiêm (2013) về hiệu quả hoạt động của các công ty ngành
dược niêm yết trên thị trường chứng khoán đã chỉ ra rằng: tỷ suất nợ, số vòng
quay hàng tồn kho, số vòng quay nợ phải thu, tỷ trọng tài sản cố định, tỷ lệ
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần và tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu là sáu nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngành này. Bằng cách xây dựng mô hình tuyến tính hồi quy bội
nghiên cứu và ước lượng theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS),
nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong sáu nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh nêu trên thì có ba nhân tố là: tỷ suất lợi nhuận trên doanh

thu, tỷ trọng tài sản và số vòng quay nợ phải thu là ba nhân tố có tác động
thuận chiều. Đặc biệt, nhân tố tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có ảnh hưởng
quan trọng nhất. Ba nhân tố còn lại là: tỷ suất nợ, tỷ lệ chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp và số vòng quay hàng tồn kho có mối quan hệ nghịch
chiều với ROA. Số liệu được thu thập của các công ty thuộc ngành dược trong
vòng bốn năm từ đầu năm 2008 đến hết năm 2011.
Tóm lại, Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy các nhân tố có
thể ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp là: quy mô doanh


15

nghiệp, cấu trúc tài sản trong doanh nghiệp, cấu trúc tài chính, khả năng thanh
toán, tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp, tỷ suất chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp, số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay vốn lưu động, tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu, lãi suất, lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các
nghiên cứu thực nghiệm này là cơ sở để tác giả tiếp tục phát triển nghiên cứu.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Trên cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động và các nghiên cứu thực
nghiệm ở trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp. Đề tài chia các nhân tố thành hai nhóm đó là
nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp và nhóm nhân tố bên ngoài doanh
nghiệp. Nhóm các nhân tố thuộc về doanh nghiệp: quy mô doanh nghiệp, cơ
cấu tài sản, cấu trúc tài chính, khả năng thanh toán, tốc độ tăng trưởng doanh
nghiệp và nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp như: tốc độ tăng trưởng
GDP, lạm phát và lãi suất…
1.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
a. Quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp có thể được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau
như: doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu..... Theo lý thuyết kinh tế nổi

tiếng: “Lợi thế kinh tế nhờ quy mô – Economy of scale” cho rằng: Doanh
nghiệp có quy mô càng lớn thì có cơ hội để tăng trưởng và kết quả kinh doanh
khả quan hơn. Quan điểm này được sự nhất trí của một số nhà kinh tế học
như: Serrasqueiro và Macas Nunes (2008); Mansfield (1962); Singh và
Whittington (1975). Bởi các công ty có quy mô lớn sẽ có nhiều khả năng khai
thác quy mô kinh tế và hưởng lợi đàm phán tốt hơn đối với khách hàng và nhà
cung cấp của công ty. Ngoài ra, công ty phải đối mặt với ít khó khăn trong
việc việc tiếp cận nguồn vốn cho đầu tư, có một nguồn nhân lực có trình độ
lớn hơn, cũng như đạt được đa dạng hóa chiến lược nhiều hơn (Yang và Chen


16

2009). Các công ty này được hưởng lợi từ nguồn nhân lực dồi dào, giỏi
chuyên môn khiến năng suất cao hơn (Frankel và Romer 1999); hay đơn giản
khả năng tiếp cận và ứng dụng các bí quyết kỹ thuật, phương pháp sản xuất
mới nhanh hơn các công cùng ngành có ít tiềm lực hơn (Bos et al. 2010).
b. Cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản được đo lường bằng tài sản cố định trên tổng tài sản. Một
số quan điểm và kết quả nghiên cứu trong nước chỉ ra rằng các doanh nghiệp
có tỷ trọng tài sản cố định cao thì cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn dễ dàng
hơn, hiệu quả kinh doanh mang lại cũng cao hơn so với các doanh nghiệp có
tỷ trọng tài sản cố định thấp. Thêm vào đó, lợi ích từ lá chắn thuế từ khấu hao
tài sản cố định là điều kiện làm tăng hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp.
Ngược lại, theo quan điểm của Notta và Vlachvei (2007),
Agiomirgiannakis và cộng sự (2006) hay Bashir và cộng sự (2013) cho rằng:
một tỷ lệ tài sản cố định cao, dự báo cho việc sử dụng vốn lưu động sẽ không
hiệu quả, bởi nó làm giảm nguồn vốn đầu tư vào hàng tồn kho, cũng như dự
trữ tiền mặt thấp. Điều này có thể khiến công ty không đáp ứng được nhu cầu
của sự gia tăng cho các sản phẩm hoặc dịch vụ khi thị trường đòi hỏi, ảnh

hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của công ty.
c. Cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp được hiểu một cách chung nhất là quan
hệ tỷ lệ giữa toàn bộ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được tính toán từ bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính được lựa
chọn nghiên cứu là tỷ suất nợ (bằng tổng nợ/tổng nguồn vốn) hoặc tỷ suất
nợ/vốn chủ sở hữu.
Việc xác định sự ảnh hưởng của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp theo hướng thuận hay nghịch vẫn còn nhiều bàn cãi.
Theo lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các doanh nghiệp các doanh
nghiệp thích tài trợ nội bộ hơn là tài trợ bên ngoài. Thứ tự ưu tiên sẽ là: lợi


17

nhuận giữ lại, phát hành nợ mới, phát hành vốn cổ phần mới. Việc tài trợ bằng
các nguồn vốn bên ngoài có thể dẫn tới nguy cơ phải chịu các áp lực thanh
toán các khoản chi phí về tiền lãi, sẽ làm sụt giảm lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Amdemikael Abera
(2012) và Võ Đức Nghiêm (2013) cho kết quả tương tự về mối quan hệ ngược
chiều giữa tỷ suất nợ và ROA.
Tuy nhiên, lý thuyết M&M chỉ ra rằng việc sử dụng nợ trong cấu trúc tài
chính có thể làm tăng giá trị của doanh nghiệp, cụ thể là mang đến cho chủ sở
hữu tỷ suất sinh lợi cao hơn do tận dụng được tấm chắn thuế thu nhập doanh
nghiệp. Do đó, hiệu quả tài chính có mối tương quan thuận với cấu trúc vốn.
Nghiên cứu của Wei Xu (2005) cho thấy mối liên hệ vững chắc về hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp được đo lường bằng tỷ suất sinh lời vốn chủ sở
hữu (ROE) với cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Trần Thị
Hòa (2006), Đoàn Ngọc Phi Anh (2011) mang lại kết quả tương tự.
d. Khả năng thanh toán

Trong nghiên cứu này, đề tài lựa chọn khả năng thanh toán hiện hành
(bằng tổng tài sản ngắn hạn/tổng nợ) để nghiên cứu mối quan hệ giữa khả
năng thanh toán và hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm trái chiều về sự ảnh hưởng của nhân tố
khả năng thanh toán tới hiệu quả doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Opler và cộng sự (1999) hay Myers (1977) đều cho
rằng: tính thanh khoản cao sẽ cho phép doanh nghiệp có thể đối phó với
những tình huống bất ngờ cũng nhe nghĩa vụ trả nợ của mình và là dấu hiệu
chứng tỏ doanh nghiệp đang kinh doanh tốt hay nói cách khác tính thanh
khoản cao có mối quan hệ thuận chiều (+) tới hiệu quả hoạt động. Điều này
đúng với nghiên cứu thực nghiệm của Almajali (2012). Ngược lại, Hvide và
cộng sự (2007) cho rằng một sự phong phú trong thanh khoản có thể gây hại


18

nhiều hơn đối với hiệu quả kinh doanh. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của
của Majumdar (1997).
e. Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tăng trưởng kém sẽ phải đối mặt với những khó khăn
về tài chính cũng như khó tiếp cận được các nguồn tài trợ từ bên ngoài và là
dấu hiệu cho thấy hiệu quả kinh doanh là không tốt. Myers (1977) cũng cho
rằng các doanh nghiệp tăng trưởng cao có nhiều lựa chọn hơn để đầu tư trong
tương lai hơn là các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp. Điều đó đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội đầu tư mang lại tỷ suất sinh
lời cao hơn nếu như doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.
f. Tỷ suất chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Tỷ suất chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được đo lường bằng
tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần hoạt
động kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh có thể nói rằng: “cắt giảm chi

phí là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp”. Nghiên cứu
của Amdemikael Abera (2012) về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
trên địa bàn địa bàn Addis Ababa – Ethiopia đã chỉ ra phải đặc biệt chú trọng
việc tiết kiệm chi phí kinh doanh. Ngoài ra, nghiên cứu của Võ Đức Nghiêm
(2013) cũng đã chỉ ra mối quan hệ nghịch chiều giữa tỷ suất chi phí bán hàng
và quản lý doanh nghiệp với ROA của DN ngành Dược niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Lạm phát
Lạm phát là sự gia tăng trong mức giá chung của nền kinh tế theo thời
gian. Tỷ lệ lạm phát thấp hoặc trung bình trong một quốc gia có thể tác động
tích cực trên các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lạm phát
cao ảnh hưởng theo xu hướng tiêu cực nhiều hơn tới các chủ thể trong nền


×