Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.4 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

LÒ THANH XUÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Phát triển nông thôn
: Kinh tế & Phát triển nông thôn
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

LÒ THANH XUÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Phát triển nông thôn
: K45 – PTNT – N02
: Kinh tế & Phát triển nông thôn
: 2013 - 2017
: TS. Hà Quang Trung

Thái Nguyên, năm 2017



i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực
tiễn” của các trường chuyện nghiệp nói chung và trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là bước quan trọng của sinh viên
cuối khóa. Đây là giai đoạn rất quan trọng nhằm củng cố kiến thức đã học
trên ghế nhà trường đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, tôi đã tiến hành
thực hiện đề tài “ Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”. Trong thời gian thực hiện đề tài của mình, với lòng
biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn tới:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận
tình giảng dạy, dìu dắt tôi trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
TS. Hà Quang Trung đã không ngừng hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành bản báo cáo khóa luận.
Các cán bộ tại Ủy ban nhân dân huyện Tiên Du đã cho phép và tạo điều
kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị cán bộ
trong trường Trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh, đặc biệt là anh
Nguyễn Văn Điệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể bạn bè, gia đình và các cô chú
trong các hợp tác xã nông nghiệp đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo cùng các cô chú luôn luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp trồng người cũng như
sự nghiệp nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Sinh Viên

Lò Thanh Xuân


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng kinh tế hợp tác trên địa bàn huyện Tiên Du năm 2016.....16
Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế của huyện Tiên Du qua 3 năm (2014 – 2016) ....... 31
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Tiên Du năm (2014 – 2016) .. 32
Bảng 4.3: Phân loại HTX điều tra theo trụ sở riêng ...................................... 37
Bảng 4.4: Phân loại HTX theo năm thành lập............................................... 38
Bảng 4.5: Phân loại HTX theo loại hình HTX .............................................. 38
Bảng 4.6: Một số thông tin chung của các HTX nông nghiệp điều tra .......... 39
Bảng 4.7: Một số thông tin chung của giám đốc HTX Nông nghiệp trên địa
bàn huyện Tiên Du ....................................................................... 40
Bảng 4.8: Đất sản xuất của HTX nông nghiệp .............................................. 44
Bảng 4.9: Giới tính của thành viên và lao động trong HTX nông nghiệp...... 45
Bảng 4.10: Trình độ chuyên môn của thành viên và lao động trong HTX nông nghiệp. 46
Bảng 4.11: Độ tuổi của thành viên và lao động trong HTX nông nghiệp ...... 47
Bảng 4.12: Ngành sản xuất kinh doanh chính của các HTX ......................... 48
Bảng 4.13: Hoạt động chủ yếu của các HTX nông nghiệp............................ 49
Bảng 4.14: Những khó khăn của các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du .. 51
Bảng 4.15: Trình độ học vấn của các thành viên trong HTX nông nghiệp điều tra. 55


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ ngành sản xuất kinh doanh chính của các HTX ............... 48
Hình 4.2: Biểu đồ hoạt động chủ yếu của các HTX nông nghiệp .................. 49
Hình 4.3: Biểu đồ những khó khăn chủ yếu của các HTX nông nghiệp ........ 51



iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CC

: Cơ cấu

CCN

: Cụm công nghiệp

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐVT

: Đơn vị tính

GTSX


: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

HTXNN

: Hợp tác xã nông nghiệp

NN & PTNT

: Nông nghiệp & phát triển nông thôn

KCN

: Khu công nghiệp

THT

: Tổ hợp tác

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp


v
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................. 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................. 10
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu........................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 18
3.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................ 20
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 20
3.5.1. Số tuyệt đối .................................................................................. 20
3.5.2. Số tương đối ................................................................................. 22
3.5.3. Số bình quân................................................................................. 22


vi

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 24
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................. 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 30
4.2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện Luật
HTX năm 2012 ......................................................................................... 34
4.2.1. Thuận lợi ...................................................................................... 34
4.2.2. Khó khăn ...................................................................................... 35
4.3. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp ............................................. 37
4.3.1. Tình hình cơ bản của các HTX nông nghiệp điều tra .................... 37
4.3.2. Phân tích nguồn lực của các HTX nông nghiệp ............................ 39
4.3.3. Tình hình thành viên và lao động trong HTX nông nghiệp ........... 44
4.3.4. Tình hình hoạt động và những khó khăn chủ yếu của các HTX nông
nghiệp trong địa bàn nghiên cứu ............................................................ 48
4.4. Nguyên nhân và những hạn chế còn tồn tại ảnh hưởng đến thực trạng
phát triển HTX nông nghiệp trong địa bàn huyện Tiên Du ........................ 53
4.4.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................. 53
4.4.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................. 54
4.4.3. Hạn chế còn tồn tại trong thực tiễn phát triển HTX ...................... 58
4.5. Bài học kinh nghiệm........................................................................... 58
4.6. Các giải pháp thát triển hợp tác xã nông nghiệp ................................. 59
4.6.1. Nhóm các giải pháp về phía hợp tác xã......................................... 59
4.6.2. Giải pháp về phía cơ quan quản lý nhà nước ................................ 69
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 71
5.1. Kết luận .............................................................................................. 71
5.2. Kiến nghị............................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 73
PHỤ LỤC



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong
đó có Việt Nam. Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền
kinh tế nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Sang giai đoạn phát triển
mới, đẩy mạnh sự CNH – HĐH đất nước, đặc biệt đối với lĩnh vực được coi
là thế mạnh của Việt Nam. Phát triển nông nghiệp, nông thôn là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước ta. Trải qua một thời gian dài tồn tại và phát triển,
hình thức kinh tế HTX trong nông nghiệp ngày càng khẳng định được vị trí
đích thực của nó trong nền kinh tế quốc dân nói chung và nền sản xuất nông
nghiệp nói riêng, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân. Tuy nhiên trước sự biến động không ngừng của nên kinh tế, nhu cầu
ngày càng cao của thị trường và quan trọng là hình thức và cơ chế hoạt động
của các loại hình kinh tế HTX nông nghiệp theo luật HTX năm 2003, luật
HTX năm 2012 sửa đổi là một tất yếu khách quan.
Đặc biệt, HTX nông nghiệp có vai trò rất quan trọng là cầu nối giữa các
thành viên và bà con nông dân tiếp cận với các chủ trương, đường lối, chính
sách phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nước ta. Đồng thời là nơi tổ
chức, hướng dẫn, tư vấn và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sản xuất cho thành
viên, hộ nông dân như: Thủy lợi, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, bao
tiêu sản phẩm, thú y,… Tuy nhiên, để hoàn thành công cuộc CNH – HĐH đất
nước mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chúng ta phải trải qua nhiều thách
thức trong đó có nhiều vấn đề liên quan đến HTX nông nghiệp như: Hiện tại
HTX nông nghiệp nước ta phát triển còn chậm, các HTX điển hình tiên tiến,
làm ăn có lãi trong nông nghiệp còn ít, số HTX hoạt động đáp ứng như cầu


2

thiết thực và mang lại hiệu quả thực sự chưa nhiều, trong khi số HTX yếu
kém còn chiếm tỷ lệ cao. Trong đó đáng lưu ý là còn một số HTX đang hoạt
động mang tính hình thức, chưa được củng cố hoặc phải giải thể. Tình trạng
một số HTX thành lập mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà ra đời đời
với mục đích để hưởng chính sách vốn ưu đãi hoặc các chương trình tài trợ
của tỉnh còn khá nhiều. Vì thế, khi phải bước vào hoạt động và hoạch toán
độc lập thì các HTX này tỏ ra lúng túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động
cầm chừng. Qua đó sẽ có nhiều vấn đề lớn cần đặt ra như: Phát triển các
doanh nghiệp nông nghiệp, các HTX nông nghiệp theo hướng nào cho hợp lý,
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng thời điểm của Việt Nam.
Từ thực tiễn trên tôi lựa chọn Đề tài nghiên cứu “Thực trạng phát
triển hợp tác xã nông nghiệp tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” để nghiên
cứu nhằm hiểu rõ về thực trạng hoạt động hiện nay của các HTX nông nghiệp
trên địa bàn, những hạn chế còn tồn tại, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX để phát triển kinh tế, mở rộng sản
xuất góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng phát triển các HTX nông nghiệp. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp, góp phần vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác và hình
thức tổ chức HTX.
- Khảo sát thực trạng phát triển HTX và phân tích các nguyên nhân
ảnh hưởng tới sự phát triển của các HTX nông nghiệp trên địa bàn.


3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp trên địa

bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng
dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, xử lý số liệu và viết báo cáo.
Là kết quả tham khảo cho việc tìm hiểu về tình hình phát triển kinh tế
HTX nông nghiệp và các gải pháp nhằm phát triển kinh tế HTX nông nghiệp.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đánh giá được thực trạng phát
triển, các khó khăn gặp phải ảnh hưởng đến tình hình phát triển của các HTX
nông nghiệp trên địa bàn.
Giúp sinh viên được tham gia tìm hiểu, nghiên cứu và nâng cao kiến
thức về HTX nông nghiệp cũng như kiến thức chuyên ngành.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người trải các hình
thái kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự phát triển
của lực lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính
vì vậy sự hợp tác giữa con người với con người với nhau trong quá trình sản
xuất là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, từ nhu cầu
của cuộc sống để nương tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ nhau trong cuộc
sống cũng như trong sản xuất [1].
Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức lực của các cá nhân sẽ được kết hợp lại
lớn mạnh hơn để nhằm thực hiện các công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt

động riêng rẽ rất khó khăn mà thậm trí là không thể làm được. Chính vì vậy,
cùng với tiến trình phát triển của xã hội loài người, quá trình phân công lao
động và chuyên môn hoá trong sản xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc
đẩy quá trình hợp tác ngày càng tăng. Sự hợp tác không chỉ được giới hạn ở
phạm vi vùng, quốc gia mà còn được mở rộng ra phạm vi toàn cầu. Một minh
chứng cụ thể cho quá trình hợp tác tất yếu phải diễn ra trên phạm vi thế giới
đó là quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của các quốc gia trên tất cả các
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội,… đã làm cho sức ép cạnh tranh
ngày càng gay gắt không chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà còn diễn ra trên
phạm vi toàn cầu khiến cho các doanh nghiệp đều phải thay đổi chiến lược
sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với xu thế mới [1].
Khái niệm về kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác là một phạm trù về lợi ích kinh tế do hợp tác mang lại
nói lên sự liên kết tự nguyện của những người lao động, của các tổ chức, dưới


5
nhiều hình thức, kết hợp sức mạnh của các thành viên, các tập thể để thực
hiện có hiệu quả hơn các vấn đề trong sản xuất - kinh doanh và đời sống.
Kinh tế hợp tác giản đơn là các tổ, hội, nhóm hợp tác được hình thành
trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể kinh tế độc lập và có mục đích, hoạt
động kinh doanh giống nhau, nhằm cộng tác, trao đổi những kinh nghiệm,
giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khái niệm về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp: Là phạm trù kinh tế
nói lên lợi ích kinh tế do hợp tác giữa các đơn vị kinh tế trong các ngành, các
vùng, các thành phần kinh tế trong nông nghiệp để cùng nhau tiến hành sản
xuất kinh doanh trong nông nghiệp một cách có hiệu quả.
Khái niệm về HTX
Thực tiễn có muôn vàn cách thức con người có thể hợp tác với nhau, ở
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Riêng trong các loại hình kinh doanh, mô

hình kinh tế hợp tác mà đỉnh cao là HTX là một mô hình mang tính nhân văn
sâu sắc vì bản chất của nó không thuần túy là lợi nhuận, mà tính cộng đồng và
tính xã hội rất cao.
HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng ra đời trên cơ sở các
mối quan hệ hợp tác phát triển. Vì vậy, ở đâu có mối quan hệ hợp tác phát
triển thì ở đó sẽ xuất hiện hình thức HTX.
1. HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và
dân chủ trong quản lý HTX [8].
2. Liên hiệp HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 04 HTX tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của


6
HTX thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ
trong quản lý liên hiệp HTX [8].
Luật giải thích rõ thuật ngữ nhu cầu chung: Nhu cầu chung của thành
viên, HTX thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát
sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của
thành viên, hợp tác xã thành viên. Đối với HTX tạo việc làm thì nhu cầu
chung của thành viên là nhu cầu việc làm của thành viên trong HTX do HTX
tạo ra [8].
Đồng thời, Luật giải thích thuật ngữ: Sản phẩm, dịch vụ của HTX, liên
hiệp HTX cho thành viên, HTX thành viên là sản phẩm, dịch vụ do HTX, liên
hiệp HTX cung ứng cho thành viên, HTX thành viên theo hợp đồng dịch vụ
thông qua một hoặc một số hoạt động sau đây:
• Mua chung sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để phục vụ cho thành viên,

HTX thành viên.
• Bán chung sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên ra thị trường.
• Mua sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên để bán ra thị trường.
• Mua sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để bán cho thành viên, HTX thành viên.
• Chế biến sản phẩm của thành viên, HTX thành viên.
• Cung ứng phương tiện, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ thành viên,
HTX thành viên.
• Tín dụng cho thành viên, HTX thành viên.
• Tạo việc làm cho thành viên đối với HTX tạo việc làm.
• Các hoạt động khác theo quy định của điều lệ HTX, liên hiệp HTX.
3. Khi HTX, liên hiệp HTX phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình
thành các doanh nghiệp của HTX, liên hiệp HTX; doanh nghiệp của HTX,
liên hiệp HTX hoạt động theo Luật doanh nghiệp [8].


7
Như vậy, HTX là sự phát triển ở trình độ cao hơn của kinh tế hợp tác
mà được hình thành và nuôi dưỡng chính từ quá trình hợp tác trong sản xuất,
trong kinh doanh, tuy nhiên ở đó mức độ gắn kết giữa các thành viên trong tổ
chức có mối liên hệ chặt chẽ hơn, các quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối
được thiết lập hiệu quả hơn. Tuy nhiên, để các hộ thành viên tham gia một
cách hoàn toàn tự nguyện vào HTX thì trên thực tế phải thể hiện trên kết quả
sản xuất kinh doanh của HTX đó, phải thực sự thuyết phục được các hộ thành
viên khi HTX đó làm ăn thực sự có hiệu quả, có lãi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và đặc biệt là thiết lập các mối quan hệ: cung - cầu, phân phối lưu thông,… thực sự có hiệu quả. Như vậy, cho dù các HTX hoạt động trong
lĩnh vực nào đi chăng nữa thì đều có chung những đặc điểm sau:
Một là, các thành viên liên kết với nhau ít nhất vì một lợi ích chung.
Hai là, các thành viên luôn cố gắng theo đuổi mục tiêu cải thiện điều
kiện kinh tế của mình bằng cách phối kết hợp với nhau trong quá trình sản
xuất - kinh doanh.

Ba là, các thành viên có cùng sở hữu và vận hành một đơn vị cung cấp
hàng hoá và dịch vụ cho họ.
Bốn là, mục đích của HTX là nhằm sử dụng tối đa các nguồn lực chung
để phát triển sản xuất.
Tuy nhiên do đặc thù của ngành sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều rủi
ro trong sản xuất và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Vì vậy, các
HTX nông nghiệp còn có các đặc điểm riêng sau:
- HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế mà trong đó tập trung được
đông đảo nông dân ở các khu vực nông thôn, một lực lượng lao động chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong xã hội. Do chiếm ưu thế về số lượng lao động chính vì
vậy tổ chức kinh tế này có rất nhiều yếu tố thuận lợi khi cùng nhau tham gia
vào quá trình sản xuất. Một lực lượng lao động trẻ, có ý trí vươn lên nếu được


8
bồi dưỡng, học tập - đào tạo về chuyên môn, về khoa học kỹ thuật một cách
chính quy, bài bản sẽ là yếu tố cơ bản, là động lực thúc đẩy sự phát triển sản
xuất nông nghiệp, đưa nông nghiệp nông thôn bắt kịp với quá trình CNH HĐH của đất nước.
- Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi nên trong
quá trình hoạt động kinh doanh của mình, HTX nông nghiệp vừa bị chi phối
bởi các quy luật kinh tế, vừa bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên. Đặc điểm
này thường làm cho các HTX nông nghiệp phải đối mặt với rất nhiều rủi ro
lớn, hiệu quả kinh tế không cao, tích luỹ thấp do bị ảnh hưởng rất nhiều bởi
điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu,…
Việt Nam, trên cơ sở đúc rút từ thực tế hoạt động và kinh nghiệm thực
tiễn trên thế giới đặc biệt là ở những nước mà hệ thống HTX phát triển sớm
Nhà nước đã ban hành Luật HTX năm 1996 tạo hành lang pháp lý cho các
hoạt động liên quan đến HTX, trong đó nêu rõ những nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của HTX.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các HTX (Theo Luật HTX

năm 1996)
1. Tự nguyện ra nhập và ra hợp tác xã: Mọi công dân Việt Nam có đủ
điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có thể
trở thành xã viên hợp tác xã; xã viên có quyền ra hợp tác xa theo quy định của
Điều lệ hợp tác xã.
2. Quản lý dân chủ và bình đẳng: Xã viên hợp tác xã có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết.
3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Hợp tác xã tự chịu trách nhiệm
về kết quả và hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tự quyết định về phân
phối thu nhập, bảo đảm hợp tác xã và xã viên cùng có lợi.


9
4. Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên và sự phát triển của hợp
tác xã: Sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi được trích một phần vào các
quỹ của hợp tác xã, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã
viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác
xã do Đại hội xã viên quyết định.
5. Hợp tác và phát triển cộng đồng: Xã viên phải phát huy tinh thần tập
thể, nâng cao ý thức hợp tác trong hợp tác xã và trong cộng đồng xã hội; hợp
tác giữa các hợp tác xã với nhau ở trong nước và ngoài nước the quy định của
pháp luật.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các HTX (Theo luật HTX
năm 2012)
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra
khỏi HTX. HTX tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp HTX.
2. HTX, liên hiệp HTX kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên.
3. Thành viên, HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang
nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt
động của HTX, liên hiệp HTX, được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,

chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và
những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
4. HTX, liên hiệp HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật.
5. Thành viên, HTX thành viên và HTX, liên hiệp HTX có trách nhiệm
thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu
nhập của HTX, liên hiệp HTX được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên hoặc theo công sức lao
động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm.


10
6. HTX, liên hiệp HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho
thành viên, HTX thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong HTX, liên
hiệp HTX và thông tin về bản chất, lợi ích của HTX, liên hiệp HTX.
7. HTX, liên hiệp HTX chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành
viên, HTX thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào HTX
trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Tình hình phát triển HTX nông nghiệp ở các nước trên thế giới
- Nước Đức, một trong những chiếc nôi đầu tiên của mô hình HTX vẫn
duy trì một hệ thống HTX mạnh. Kinh tế HTX có những đóng góp quan trọng
vào nền kinh tế nông thôn nói riêng và kinh tế quốc dân nói chung. Hiện nay,
các HTX nông nghiệp có các hoạt động chính thức như: Dịch vụ nông nghiệp
tổng hợp, mua bán nông sản, sữa và sản phẩm sữa, cung cấp nước sạch, chăn
nuôi và chế biến sản phẩm thịt, chế biến rau - quả, trồng cỏ và chế biến thưc
ăn gia súc, cung cấp điện, dịch vụ máy nông nghiệp, thủy hải sản, hoa - cây
cảnh, bánh mì, bánh ngọt, dịch vụ nhà kho, nhà đông lạnh, chế biến nho,...
Các HTX nông nghiệp của Đức đang nắm thị phần cao đối với rất nhiều sản
phẩm nông nghiệp quan trọng: 70% thị phần sản phẩm thịt chế biến, hơn 60%

thị phần của các sản phẩm sữa, hơn 30% thị phần rượu nho [1].
Các HTX nông nghiệp ở Đức rất nhạy bén để định hướng, tư vấn hỗ trợ
các thành viên của mình trong việc trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, chế biến
các nông sản sạch, nông sản sinh thái theo đãng tiêu chuẩn, quy định. Các sản
phẩm thịt sạch, sữa sạch, rau, quả sạch mang thương hiệu HTX đang là những
sản phẩm rất có lợi thế trên thị trường tiêu dùng ở Đức. Sự trợ giúp đó của
HTX giúp cho người nông dân tiêu thụ được sản phẩm và tăng thêm thu nhập
trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn [1].


11
Ngoài dịch vụ cung cấp cho thành viên, các HTX nông nghiệp tạo ra
khoảng 150.000 việc làm trực tiếp. Tính trung bình, mỗi HTX nông nghiệp sử
dụng 46 lao động. Theo quy định của Luật HTX Đức, hằng năm, các HTX
đều được kiểm toán định kỳ và do Hiệp hội HTX thực hiện [1].
- Nước Mỹ, các HTX nông nghiệp (3.500 HTX) đóng vai trò quan
trọng, đảm bảo gần 1/3 công việc thu hoạch, chế biến và thương mại nông
nghiệp. Tổng doanh thu của các HTX này vào khoảng 100 tỷ USD, trong đó
1/3 thuộc về 100 HTX lớn nhất. HTX ở Mỹ rất mạnh trong ngành công
nghiệp sản xuất bơ sữa, ví dụ như Dairy Famer of America với doanh số
khoảng 10 tỷ USD [1].
Trong vòng 20 năm qua, ở nước Mỹ đang nổi lên một thế hệ các HTX
nông nghiệp mới dựa trên việc đánh giá các nguyên tắc HTX. Sự ra đời của
các HTX mới này xuất phát từ nhu cầu tạo thêm nguồn sinh lực mới cho các
HTX nông nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh [1].
- Nước Nhật Bản, HTX là nhân tố tích cực, góp phần quan trọng vào
phát triển kinh tế, các HTX nông nghiệp ở Nhật Bản có mặt ở hầu hết các
làng mạc, thành phố, thị trấn. Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của
HTX nông nghiệp Nhật Bản là hợp tác trong phân phối chứ không hợp tác
trong sản xuất. HTX nông nghiệp thực hiện hai nhiệm vụ chính: Một là, cung

cấp cho nông dân các yếu tố ‘‘đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp như
phân bón, hóa chất nông nghiệp, trang thiết bị, kỹ thuật trồng trọt và chăn
nuôi gia súc,..; Hai là, giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm bằng cách thu gom,
bảo quản, dự trữ, bán các nông sản, vật tư dựa vào mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm quốc gia và quốc tế. HTX nông nghiệp là kênh tiêu thụ nông sản chính:
90% lúa gạo; trên 50% rau, hoa, quả, sữa tươi;... nông dân Nhật Bản chủ yếu
mua hàng qua HTX [1].


12
Mô hình HTX nông nghiệp Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 3
cấp: Các HTX nông nghiệp cơ sở, các liên hiệp và các liên đoàn quốc gia.
HTX nông nghiệp cơ sở có hai loại: Loại thứ nhất là HTX nông nghiệp đa
chức năng tham gia hầu hết các hoạt động và dịch vụ, từ tiếp thị sản phẩm
nông nghiệp, cung cấp nguyên vật liệu sản xuất và vật dụng thiết yếu hằng
ngày, nhận gửi tiền và cho vay, đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm đến hướng dẫn
kinh doanh cho nông dân,...; Loại thứ hai là HTX nông nghiệp đơn chức hoạt
động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, nuôi gia cầm và các
nghề truyền thống khác, tiếp thị sản phẩm của các thành viên và cung ứng
nguyên vật liệu sản xuất,... [1].
2.1.2.2. Tình hình phát triển HTX nông nghiệp ở Việt Nam
Quá trình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp của Việt Nam qua các
giai đoạn:
Ở Việt Nam, ngay sau khi hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc, dân
chủ, miền Bắc được giải phóng, Đảng và Nhà nước đã bắt tay vào khôi phục
nền kinh tế đất nước sau bao năm chiến tranh liên miên, nền kinh tế kiệt quệ,
tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng không thể khai thác được. Một trong
những vấn đề trọng tâm được Đảng và Nhà nước hướng tới là phát triển nông
nghiệp nông thôn và đặc biệt là hệ thống HTX nông nghiệp. Trải qua thời
gian dài, các HTX vẫn tồn tại và phát triển, tuy nhiên do cơ chế quản lý Nhà

nước có nhiều thay đổi chính vì vậy mà cơ chế quản lý, hoạt động của các
HTX cũng có những thay đổi nhất định theo thời gian. Cụ thể như sau:
- Từ khi thành lập HTX đến khi đổi mới cơ chế (từ 1957 - 1986)
Nhằm khắc phục hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại. Sau khi miền
Bắc được hoàn toàn giải phóng, thực hiện chỉ thị Trung ương (5- 1955) việc
hình thành các tổ đổi công đã trở thành phong trào rộng khắp thu hút rất đông
số hộ nông dân tham gia. Cũng trong thời gian này Hội nghị lần thứ 8 của


13
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá II tháng 8 năm 1955 đã đề ra chủ
trương xây dựng thí điểm 6 HTX nông nghiệp tại sáu tỉnh thành: Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An. Tuy số
lượng HTX còn ít, còn ở trình độ phát triển thấp nhưng đa số được hình thành
trên cơ sở tự nguyện của nông dân, các HTX đã phù hợp với tâm tư nguyện
vọng của người dân. Đa số các HTX đều đạt kết quả sản xuất cao, thu nhập
của hộ thành viên năm sau cao hơn năm trước. Chính vì vậy, đến năm 1958
hầu hết các tỉnh thành đều tiến hành xây dựng thí điểm HTXNN chủ yếu bằng
cách chuyển đổi từ tổ đổi công lên. Để tạo điều kiện cho các HTXNN phát
triển đúng hướng, tháng 4 năm 1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 16 khoá II
đã chính thức quyết định đường lối, phương châm, chính sách hợp tác hoá
nông nghiệp nhằm thúc đẩy phong trào hợp tác hoá. Ngày 17/12/ 1959, Điều
lệ mẫu HTXNN bậc thấp được Chính phủ ban hành kèm theo thông tư số
449/TTg với nội dung: Quyền sở hữu của xã viên về tư liệu sản xuất chủ yếu
được thừa nhận, trả công trong HTX theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều,
làm ít hưởng ít,… Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã đưa đại bộ phận nông
dân vào HTX bậc thấp, quy mô nhỏ.
Tuy nhiên trong giai đoạn này, sự phát triển của HTX vẫn còn những
vướng mắc: Đội ngũ cán bộ HTX và công tác quản lý HTX còn yếu kém về
mọi mặt, không tiến kịp với mức độ phát triển của HTX. Trình độ của đại bộ

phận cán bộ HTX là rất thấp. Xây dựng HTX còn mang tính phong trào, làm
theo nhau chứ chưa thực sự xuất phát từ lợi ích của thành viên.
Chuyển sang giai đoạn 1961- 1975: Đây là giai đoạn củng cố, phát triển
và hoàn thiện đưa các HTX bậc thấp lên bậc cao, mở rộng quy mô hợp tác
theo mô hình tập thể hoá trên cơ sở cải tiến quản lý HTX, mở rộng lĩnh vực
hoạt động sang kinh doanh đa dạng: Sản xuất nông nghiệp, hoạt động tín
dụng nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp,… Tuy nhiên chính


14
trong giai đoạn này lại thể hiện rõ nét của sự không phù hợp của HTX bậc cao
thể hiện ở quy mô với trình độ phát triển lực lượng sản xuất.
Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận những thành tựu kinh tế đạt được ở
giai đoạn này là vô cùng to lớn và tự hào: Nhịp độ phát triển bình quân hàng
năm đạt 5,6%, công nghiệp đạt 13,6%, một số ngành công nghiệp quan trọng
đã hình thành và phát triển, HTX tiểu thủ công nghiệp đã sản xuất và cung
cấp tới 90% số lượng hàng tiêu dùng cho nhân dân. Nhận thấy tầm quan trọng
trong qúa trình phát triển, Trung ương đã đề ra hai cuộc vận động lớn nhằm
phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt yếu kém, tăng cường củng cố và hoàn
thiện quan hệ sản xuất mới ở nông thôn thể hiện ở hai cuộc vận động lớn là:
- Cuộc vận động xây dựng HTX theo tiêu chuẩn bốn tốt: “Đoàn kết tốt,
sản xuất tốt, tăng thu nhập xã viên - tích luỹ xây dựng HTX tốt, làm tốt nghĩa
vụ với Nhà nước”. Số HTX bậc cao, quy mô lớn tăng nhanh về số lượng
nhưng trên thực kết sản xuất vẫn trì trệ, thấp kém không thuyết phục, tạo ra sự
tin tưởng ở các hộ thành viên, nhất là sản lượng lương thực giảm sút nhiều,
chính vì vậy số hộ thành viên xin ra HTX ngày càng tăng thêm.
- Cuộc vận động cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật trong các HTX và
tăng đầu tư cho HTX. Nhờ vậy mà giá trị tài sản cố định tăng nhanh, các công
trình phục vụ tưới tiêu, thuỷ lợi nội đồng được xây dựng, đồng ruộng được cải
tạo trên diện rộng tuy nhiên sản lượng lương thực vẫn không tăng. Quản lý

HTX bộc lộ nhiều yếu kém, hiện tượng tham ô, lãng phí diễn ra ngày càng
nhiều, vốn của HTX bị chiếm dụng.
- Từ khi thực hiện đường lối đổi mới cơ chế quản lý đến trước khi có
Luật HTX 1986- 1996.
Tháng 12 năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đề
ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, trong đó tiếp tục đổi mới cơ chế
quản lý, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, ngày 5/4/1988, Bộ
chính trị đã ra nghị quyết 10 về “đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”


15
(thường gọi là khoán 10) đã xác định rõ HTX là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự
quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị nhận khoán với HTX. Cụ thể là:
Xã viên được giao khoán ruộng đất lâu dài 15 - 20 năm.
Thực hiện khoán hộ, hộ xã viên có quyền chủ động quyết định đầu
tư, sản xuất theo định hướng của HTX. Giảm bớt bộ máy quản lý cồng
kềnh của HTX.
Xoá bỏ chế độ phân phối theo công điểm, thành viên chỉ có nghĩa vụ
nộp thuế và đóng góp các quỹ để xây dựng HTX. Hàng hoá nông sản phẩm
được tự do lưu thông trên thị trường.
- Từ khi có Luật Hợp tác xã 1996 đến nay năm 2017.
Sau khi Luật HTX ban hành năm 1996 và có hiệu lực từ 01/01/ 1997,
đã tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của HTX trong nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong Luật đã quy định rõ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
HTX là:
- Tự nguyện ra nhập và ra HTX: Mọi công dân Việt Nam có đủ điều
kiện theo quy định của Luật, nhất trí với Điều lệ của HTX, xã viên có quyền
ra nhập HTX theo quy định của Điều lệ của HTX.

- Quản lý dân chủ và bình đẳng: Mọi xã viên đều có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát HTX, có quyền ngang nhau trong biểu quyết.
Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX chủ động trong mọi kế hoạch sản
xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết qủa sản xuất kinh doanh, về
quyết định phân phối lợi nhuận cũng như các quyết định khác liên quan quyền
lợi và tổ chức của HTX. Chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ích của xã viên và sự
phát triển và tồn tại của HTX trên cơ sở do Đại hội đồng xã viên quyết định.
- HTX phải phát huy được tinh thần tập thể, tạo thành sức mạnh tổng
thể để đưa ra các quyết định có lợi cho HTX, cho cộng đồng. Bên cạnh đó
phải có kế hoạch phát triển sản xuất ở phạm vi rộng lớn hơn, vươn ra thị


16
trường quốc tế nhằm tiêu thụ lượng hàng nông sản do các HTX cung ứng trên
cơ sở các quy định của pháp luật.
Luật HTX năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm
2004 được ban hành thay thế Luật HTX năm 1996. Với phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động đối với Hợp tác xã
trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Mới gần đây nhất là
Luật HTX năm 2012 được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm
2013 đã sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Đến thời điểm này (2017) các HTX đang hoạt động theo nội dung, Điều,
Khoản được quy định trong Luật HTX năm 2012.
2.1.2.3. Tình hình phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh
Tính đến ngày 18 tháng 01 năm 2017 huyện Tiên Du có 57/57 HTX
Dịch vụ Nông nghiệp đã tiến hành tổ chức lại và chuyển đổi xong. Trong đó,
4 HTX tổ chức lại theo luật HTX năm 2012 và 53 HTX chuyển đổi sang mô
hình Tổ hợp tác [13].
Về HTX chuyên ngành Nông nghiệp huyện Tiên Du có 18 HTX

chuyên ngành nông nghiệp. Trong đó, 17 HTX thành lập mới theo luật HTX
năm 2012. Có 1 HTX Nông nghiệp chuyên ngành đã tổ chức lại theo luật
HTX năm 2012 [13].
Bảng 2.1: Thực trạng kinh tế hợp tác trên địa bàn
huyện Tiên Du năm 2016
STT

Loại hình HTX

1

HTX dịch vụ nông nghiệp

2
3

Số lượng

Cơ cấu (%)
4

0,82

HTX chuyên ngành nông nghiệp

18

3,68

Tổ hợp tác


53

20,7

(Nguồn: Báo cáo Phòng NN & PTNT huyện Tiên Du)


17
Qua thực tế điều tra cho thấy số HTXNN trên địa bàn huyện Tiên Du
có không nhiều, chỉ có 4 HTX dịch vụ nông nghiệp và 18 HTX chuyên ngành
nông nghiệp các HTX còn lại đã được tổ chức lại và chuyển đổi sang mô hình
THT. Các HTX trước đây được chuyển đổi sang mô hình THT do không đáp
ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định của Luật HTX năm 2012.
Theo báo cáo của liên minh HTX tỉnh Bắc Ninh tính đến thời điểm 30
tháng 6 năm 2016 trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Ninh có 489 HTX trong đó có 65
HTX phi nông nghiệp, 424 HTX nông nghiệp và 256 tổ hợp tác [5].


×