Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực trạng và hướng Giải quyết lao động dư thừa ở Nông thôn xã Việt Đoàn-huyện Tiên Du-tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.07 KB, 37 trang )

Đồ án môn học-K40
Muc lục
Lời nói đầu 1
Chơng I
Tổng quan tài liệu nghiên cứu 2
I Các khái niệm cơ bản 2
1 Khái niệm về lao động và việc làm 2
2 Khái niệm về nguồn lao động 2
3 Thị trởng lao động 3
4 Thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp 4
II Các yếu tố ảnh hởng đến nguồn lao động 4
1 Các yếu tố ảnh hởng đến số lợng lao động 4
2 Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng lao động 5
III Sử dụng hợp lý và ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý nguồn lao động ở
nông thôn
5
1 Quan niệm về sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn 5
2 ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý nguồn lao động ơ nông thôn 6
3 Các yếu tố ảnh hởng đến vấn đề sử dụng lao động ở nông thôn 7
IV Thực trạng sử dụng nguồn lao động ở nông thôn nớc ta hiện nay 8
1 Số lợng 8
2 Chất lợng 10
V Các chỉ tiêu đánh giá 10
1 Chỉ tiêu đánh giá tình hình phân bổ & sử dụng lao động 10
2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 11
3 Chỉ tiêu về nguyên nhân 12
Chơng II
Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu 13
I Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 13
1 Vị trí địa lý và ranh giới hành chính 13
2 Thới tiết khí hậu 13


3 Tình hình sử dụng đất đai 15
4 Tình hình dân số và lao động của xã hội 17
5 Hiện trạng cơ sở hạ tầng 18
II Phơng pháp nghiên cứu 19
1 Nguồn thông tin và phơng pháp thu nhập số liệu 19
2 Phơng pháp điều tra thống kê 20
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hùng 17
Đồ án môn học-K40
3 Phơng pháp quan sát thực tế 20
4 Phơng pháp sử lý số liệu 20
Chơng III
Thực trạng và hớng giải quyết lao động d thừa ở xã Việt Đoàn 21
I Thực trạng lao động d thừa ở xã 21
1 Tình hình sản xuất kinh doanh 21
2 Tình hình lao động và việc làm của xã 22
3 Tình hình nhân khẩu và lao động của xã 22
4 Tình hình sử dụng đất đai 23
5 Tình hình sử dụng thời gian của các tháng trong năm 24
6 Kết luận chung về vấn đề lao động d thừa ở xã Việt Đoàn 27
II Nguyên nhân d thừa lao động trong nông thôn xã Việt Đoàn 28
1 Tình hình đất đai 28
2 Vấn đề ngành nghề thủ công nghiệp, ngành nghề phụ tại địa phơng 28
3 Thiếu vốn 28
4 Trình độ văn hoá, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật 28
5 Lời lao động 29
III Phơng hớng giải quyết lao động d thừa ở nông thôn nói chung của xã
Việt Đoàn nói riêng
29
1 Đẩy mạnh thâm canh tăng năng xuất cây trồng 29
2 Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thơng mại và dịch vụ ở nông

thôn
30
3 Khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống và nghề mới ở
nông thôn
30
4 Hoàn thiện các chính sách về đất đai vốn tín dụng thuế 31
5 Giải pháp tạo việc làm cho lao động phi nông nghiệp trong nông
thôn
32
Kết luận và kiến nghị 34
Tài liệu tham khảo 36
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hùng 17
Đồ án môn học-K40
Lời nói đầu.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời để tạo ra sản phẩm vật
chất và tinh thần mà con ngời mong muốn. Lao động có năng suất, chất lợng,
hiệu quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nớc.
Trong suất quá trình phát triển của loài ngời, lao động đóng vai trò quyết
định vào quá trình xã hội hoá. Lao động đã kết hợp với t liệu lao động và đối t-
ợng lao động để sản xuất ra của cải vật chất nuôi sống con ngời, nó còn là động
lực quan trọng hàng đầu trong việc tạo ra những bớc phát triển của nền kinh tế.
Nhờ đến lao động mà con ngời dần dần có đầu óc tìm tòi và sáng tạo.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt nam lần thứ
VIII, tháng 6/1996 đã nhấn mạnh: công nghiệp hoá đất nớc trớc hết là công
nghiệp hoá kinh tế nông thôn. Vấn đề này đợc đặt ra không chỉ bởi tầm quan
trọng của phát triển kinh tế nông thôn trong bối cảnh chung của đất nớc mà còn
vì nông thôn là nơi c trú, sinh sống và làm ăn của một bộ phận lớn lao động và
dân c cả nớc.
Nông thôn Việt nam hiện nay chiếm tới 80% dân số và 70% lực lợng lao
động cả nớc. Từ khi Đảng và nhà nớc tiến hành các chính sách đổi mới kinh tế,

khu vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn nói chung đã có bớc tăng trởng và
phát triển tơng đối cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu về kinh tế, nhiều
vấn đề xã hội cũng nổi lên gay gắt nh: ngời cha có việc làm và thiếu việc làm
ngày càng gia tăng, sự phân hoá giàu nghèo tăng nhanh, tệ nạn xã hội và tội
phạm có chiều hớng gia tăng....
Trong các vấn đề xã hội nêu trên, việc làm cho ngời lao động đang là vấn
đề bức xúc, đợc toàn thể xã hội hết sức quan tâm. Các văn kiện quan trọng của
Đảng và nhà nớc và thông tin đại chúng cũng đã thờng xuyên đề cập vấn đề giải
quyết việc làm cho ngời lao động đang ngày một tăng lên ở khu vực nông thôn.
Chính vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, việc nghiên cứu về Việc lảm ở nông
thôn sẽ có ý thiết thực góp phần hoàn thiện và xây dựng các chính sách giải
quyết việc làm cho ngời lao động.
Việt Đoàn là một xã thuộc vùng đồng Bằng Bắc Bộ, có diện tích nhỏ. Dân
số sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, lao động trong nông nghiệp
rất đông và ngày một gia tăng lên, gây ra tình trạng thiết việc làm và d thừa lao
động ngày càng có xu hớng gia tăng. Việc nghiên cứu thực trạng lao động d thừa
ở nông thôn xã Việt Đoàn để tìm những nguyên nhân và từ đó đa ra những giải
pháp tối u nhằm sử dụng hợp lý nguồn lao động nông thôn là rất cần thiết. Do đó
tôi đã nghiên cứu đề tài:
Thực trạng và h ớng giải quyết lao động d thừa ở nông thôn xã Việt
Đoàn-huyện Tiên Du-tỉnh Bắc Ninh .
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hùng 17
Đồ án môn học-K40
Ch ơng I
Tổng quan lài liệu nghiên cứu.
I. Các khái niệm cơ bản.
1. Khái niệm về lao động và việc làm.
a. Khái niệm về lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời, bất cứ làm việc gì con
ngời cũng phải tiêu hao năng lực với một lợng nhất định, tuy nhiên chỉ có sự tiêu

hao năng lợng có mục đích mới gọi là lao động.
Chúng ta biết, tất cả mọi thứ cần thiết cho đời sống của con ngời đều do lao
động sáng tạo ra, vì vậy những ngời có khả năng lao động đều phải tham gia lao
động để tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội đó là yêu cầu khách quan
của sự sinh tồn. Ngày nay lao động đối với con ngời không chỉ là nguồn kiếm
sống là nghĩa vụ đối với xã hội, mà lao động còn là quyền lợi của mỗi ngời để tự
khẳng định mình.
b. Khái niệm về việc làm.
Việc làm liên quan chặt chẽ đến lao động, song chúng không hoàn toàn
giống nhau. Việc làm thể hiện quan hệ của con ngời với những chỗ làm việc cụ
thể, là giới hạn cần thiết trong đó diễn ra quá trình lao động. ở nớc ta Bộ luật lao
động năm 1994 đã khái niệm về việc làm nh sau: mọi hoạt động tạo ra nguồn
thu nhập không bị pháp luật cấm đều đợc thừa nhân là việc làm
Từ khái niệm trên cho thấy, việc làm chính là hoạt động lao động không bị
pháp luật cấm và tạo ra thu nhập.
2. Khái niệm về nguồn lao động.
Là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao động
(đang có việc làm) và những ngời không có việc làm nhng đang tích cực tìm việc
làm.
Nguồn lao động trong nông nghiệp gồm số lợng và chất lợng lao động.
* Số lợng lao động.
Là toàn bộ những ngời nằm trong độ tuổi quy định (nam từ 15-60 tuổi, nữ
từ 15-55 tuổi) có khả năng tham gia lao động. Ngoài ra do quá trình sản xuất
nhất là sản xuất trong ngành nông nghiệp những ngời trên đợc coi nh là một bộ
phận của nguồn lao động. Nhng khả năng tham gia lao động của họ hạn chế hơn
so với những lao động trong tuổi, tuy nhiên lao động của họ vẫn đợc coi là lao
động phụ. Do đó, những nguồn lao động này phải đợc sử dụng để làm tăng thêm
sản phẩm cho xã hội và việc tăng số lợng những ngời lao động trực tiếp sản xuất
có tầm quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm. Mác nói: nếu các điều khác nhau
không có gì thay đổi thì giá trị và số lợng của sản phẩm sẽ tăng lên theo tỷ lệ

thuận với số lao động đợc sử dụng. Nhng số lợng những ngời lao động phải gắn
liền với số ngày lao động, nhất là số ngày số giờ lao động thực tế, số giờ làm
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hùng 17
Đồ án môn học-K40
việc hữu ích của ngời lao động, cùng một số lao động nh nhau nếu số ngày làm
việc của mỗi ngời càng lớn số giờ làm việc hữu ích càng nhiều thì khối lợng sản
phẩm càng cao.
* Chất lợng lao động.
Chất lợng lao động chính là sức lao động của bản thân ngời lao động, chất
lợng sức lao động đợc biểu hiện ở sức khoẻ, trình độ lành nghề, trình độ văn hoá,
nhận thức hiểu biết khoa học kỹ thuật và trình độ kinh tế tổ chức.
Số lợng và chất lợng của nguồn lao động trong nông thôn luôn biến đổi và
sự biến đổi đó do các nguyên nhân sau:
- Việc tăng giảm tự nhiên của dân số và hàng năm có một số ngời đến tuổi
lao động tham giao vào lao động và một số khác hết tuổi lao động rút khỏi
- Do các chính sách của Đảng và nhà nớc bảo đảm thoả mãn nhu cầu về
vật, nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chăm lo sức khoẻ cho mọi
ngời.
Ngày nay sự thay đổi về số lợng lao động trong nông thôn là giảm liên tục
cả về số tuyệt đối và số tơng đối đồng thời không ngừng nâng cao chất lợng với
tốc độ cao và ổn định để thuận lợi cho việc chuyển lao động nông nghiệp sang
lao động công nghiệp và những ngành phi nông nghiệp khác. Tức là chuyển lao
động có năng suất lao động thấp sang lao động có năng xuất lao động cao và có
sự phân công lao động ngày càng hợp lý cùng với sự chuyên môn hoá lao động
ngày càng cao trong các ngành nghề. Song song với việc chuyển đó là không
ngừng tăng cờng cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật cho lao động nông nghiệp.
3. Thị trờng lao động.
Khái niệm về thị trờng lao động ở Việt nam nhiều khi còn rất xa lạ với xã
hội trong giới khoa học cha có một cách hiểu thống nhất, trên cơ sở tổng hợp các
nghiên cứu về lao động có thể khái quát thị trờng lao động nh sau: Thị trờng

lao động là toàn bộ các quan hệ lao động đợc xác lập trên lĩnh vực thuê mớn lao
động (bao gồm các quan hệ lao động cơ bản nhất nh thuê mớn, tiền công...., ở
đó diễn ra sự trao đổi thoả thuận giữa một bên là ngời sử dụng lao động và một
bên là lao động tự do.
Lao động đợc mua bán trên thị trờng không phải là lao động trìu tợng mà là
lao động cụ thể, lao động thể hiện thành việc làm. một thị trờng lao động tức là ở
đó số lợng lao động và chất lợng lao động cung ứng việc làm, và sử dụng việc
làm về cơ bản phải tơng ứng nhau. Hay nói một cách cụ thể thì thị trờng lao
động đợc hình thành từ 3 bộ phận chính đó là: ngời sử dụng lao động (cầu lao
động ); lao động làm thuê (cung lao động ) và giá cả hay tiền công lao động.
Trong đó giá cả hình thành thông qua sự thoả thuận giữa ngời lao động làm thuê
và ngời sử dụng lao động do quan hệ cung- cầu trên thị trờng quy định.
4. Thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hùng 17
Đồ án môn học-K40
* Khái niệm về thất nghiệp.
Theo ICO đa ra các tiêu thức, thất nghiệp là ngời không có việc làm, có khả
năng làm việc, nhu cầu tìm việclàm.
Vậy thất nghiệp là những ngời trong độ tuổi lao động có sức lao động cha
có việc làm đang có nhu cầu làm việc nhng cha tìm đợc việc làm.
Theo G.N.Sokolova: Thất nghiệp là sự phản ánh tình trạng không ăn nhập
giữa cung và cầu sức lao động về số lợng cũng nh về chất lợng.
* Khái niệm về tỷ lệ thất nghiệp.
Là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số ngời thất nghiệp và tổng nguồn nhân lực
nhng đối với các nớc đang phát triển, tỷ lệ thất nghiệp này cha phản ánh đúng
thực sự nguồn lao động.
* Phân loại thất nghiệp.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là những ngời muốn làm bất kỳ một công
việc nào đó mà họ không quan tâm đến mức tiền lơng nhng họ không tìm đợc
việc làm.

- Thất nghiệp tự nguyện: Là những lao động không quan tâm đến một số
nghề, mặc dù họ có đủ điều kiện để làm vì họ có một phần nguồn sống từ bên
ngoài.
II. Các yếu tố ảnh hởng đến nguồn lao động.
1. Các yếu tố ảnh hởng đến số lao động.
a. Dân số.
Dân số là yếu tố cơ bản quyết định số lợng lao động. Quy mô và cơ cấu của
dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mô và cơ cấu của nguồn lao động. Các yếu
tố cơ bản ảnh hởng đến sự biến động của dân số hiện nay là: Phong tục, tập quán
của từng nớc, trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc y tế và chính sách của
từng nớc đối với vấn đề khuyến khích và hạn chế sinh đẻ (tốc độ tăng dân số tạo
ra nguồn lao động trong tơng lai).
Trên thế giới hiện nay, tốc độ tăng dân số có sự khác nhau giữa các nớc
phát triển và đang phát triển, các nớc phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ tăng
dân số thấp, ngợc lại ở những nớc kém phát triển thì tỷ lệ tăng dân số lại cao
b. Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động.
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động là số phần trăm của dân số trong độ tuổi
lao động tham gia lực lợng lao động trong tổng số nguồn lực. Nhân tố cơ bản tác
động đến tỷ lệ tham gia lực lợng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao
động không có nhu cầu làm việc vì đang đi học, đang làm việc nội trợ hoặc ở
tình trạng khác.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hùng 17
Đồ án môn học-K40
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động thờng đợc sử dụng để ớc tính quy mô của
dự trữ lao động trong nền kinh tế và có vai trò quan trọng trong thống kê thất
nghiệp.
2. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng lao động.
Số lợng lao động mới phản ánh đợc một mặt sự đóng góp của lao động vào
phát triển kinh tế. Mặt khác cần đợc xem xét đến chất lợng lao động, đó là yếu
tố làm cho lao động có năng suất cao hơn, chất lợng lao động có thể nâng cao

nhờ giáo dục, đào tạo, nhờ sức khoẻ của ngời lao động, nhờ việc bố trí điều kiện
lao động tốt hơn.
a. Giáo dục và đào tạo.
Đợc coi là dạng quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng của con ngời
theo nhiều nghĩa khác nhau. Kết quả của giáo dục làm tăng lực lợng lao động có
trình độ tạo khả năng thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ. Công nghệ
thúc đẩy càng nhanh càng thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Vai trò của giáo dục còn
đợc đánh giá qua tác động của nó đối với việc tăng năng suất lao động của môĩ
cá nhân nhờ có nâng cao trình độ và tích luỹ kiến thức.
Chơng trình phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 1996-2000 Đảng ta
xác định mục tiêu: tăng tỉ trọng ngời tốt nghiệp phổ thông cơ sở trong độ tuổi
lao động lên 55-60% và tỷ lệ những ngời lao động qua đào tạo trong tổng số lao
động tăng từ 22-25% vào năm 2000.
b. Sức khoẻ.
Giống nh giáo dục, sức khoẻ làm tăng chất lợng của nguồn nhân lực cả
hiện tại và tơng lai, ngời lao động có sức khoẻ tôt có thể mang lại những lợi
nhuận trực tiếp băng việc nâng cao sức khoẻ bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập
trung trong khi làm việc. Việc nuôi dỡng và chăm sóc sức khoẻ tốt cho trẻ em sẽ
là yếu tố làm tăng năng xuất lao động trong tơng lai, giúp cho trẻ em phát triển
toàn diện. Hơn nữa điều đó còn giúp trẻ en đạt đợc những kỹ năng, kỹ xảo cần
thiết cho sản xuất thông qua giáo dục. Những khoản chi cho sức khoẻ còn làm
tăng nguồn nhân lực về mặt số lợng, về việckéo dài tuổi lao động.
Một trong số các nhiệm vụ giải quyết về vấn đề văn hoá-xã hội trong giai
đoạn 96-00 là: Cải thiện các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ cho mọi ngời, từng bớc
nâng cao thể trọng và tầm vóc, trớc hết là nâng cao thể lực bà mẹ và trẻ em.
Thực hiện chơng trình dinh dỡng quốc gia giảm tỷ lệ suy dinh dỡng trẻ em dới 5
tuổi từ 42% hiện nay xuống còn 30% năm 2000 và không còn suy dinh dỡng
nặng. Đa tỷ lệ dân số có mức ăn dới 2000kalo/ngời/ngày xuống dới 10%
III. Sử dụng hợp lý và ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý nguồn
lao động ở nông thôn.

1. Quan niệm về sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn.
Dới góc độ kinh tế, sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn là tận dụng
hết sức lao động hiện có khai thác hết khả năng lao động của họ cả về thể lực và
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hùng 17
Đồ án môn học-K40
trí lực trong sự kết hợp đúng giữa ngời lao động với nhau, giữa những ngời lao
động với t liệu sản xuất phù hợp với xu hớng tất yếu của việc sử dụng hợp lý
nguồn lao động ở nông thôn để tạo nên một sự chuyển biến mạnh mẽ về năng
suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
Nói một cách cụ thể hơn, sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn là sử
dụng nguồn lao động đó một cách đầy đủ, có hiệu quả về thời gian lao động; bố
trí sát hợp về chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức tốt việc hợp tác và phân công lao
động; sử dụgn lao động ở mức trung bình cần thiết trong thời gian nhất định;
đồng thời từng bớc cải thiện điều kiện làm việc; nâng cao năng suất lao động và
giảm nhẹ lao động cho con ngời.
2. ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn.
Thứ nhất: Tận dụng tối đa lực lợng lao động dồi dào và ngày một gia tăng
(cả về số và chất lợng) vào quá trình phát triển kinh tế xã hội, khắc phục đợc tình
trạng thất nghiẹp thiếu việc làm đang diễn ra bức xúc hiện nay.
Thực tiễn những năm qua chứng minh rằng, bất cứ ở đâu, khi nào nếu các
địa phơng có biện pháp tích cực để tân dụng nguồn lao động d thừa ở nông thôn
vào quá trình sản xuất nh: mở mang ngành nghề dịch vụ, đầu t thâm canh tăng
năng xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đẩy mạnh chăn nuôi và bố trí sắp xếp
đúng ngời, đúng việc thì ở đó nền kinh tế sẽ phát triển, thu nhập của ngời dân sẽ
tăng lên, đời sống của ngời lao động đợc cải thiện và bộ mặt nông thôn không
ngừng đổi mới.
Thứ hai: khai thác đợc tối đa những nguồn lực quan trọng đang tiềm ẩn
trong khu vực kinh tế nông thôn về tài nguyên, vốn và ngành nghề.
Thực tế cho thấy những tiềm năng trên ở nông thôn còn rất lớn. Tuy nhiên,
chúng vẫn mãi là tiềm năng nếu nh con ngời không hớng sự chú ý của mình tới,

không thông qua lao động, tác động của các công cụ lao động nên chúng để cải
biến chúng theo mục đích của mình. Vì vậy sử dụng hợp lý nguồn lao động ở
nông thôn là nhân tố biến các tiềm năng thành hiện thực.
Thứ ba: thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp vừa theo hớng chuyên
môn hoã, vừa theo hớng toàn diện từng bớc hình thành cơ cấu kinh tế công-nông
nghiệp-dịch vụ ở nông thôn.
Khi lao động ở nông thôn đợc sử dụng hợp lý thì năng xuất lao động xã
hội, trớc hết là năng xuất lao động nông nghiệp sẽ tăng, khối lợng lao động
thặng d và sản phẩm thặng d ngày càng nhiều. Đó là nguồn gốc duy nhất của
tích luỹ và cung là điều kiện để chuyển một bộ phận lao động trong nông nghiệp
sang các ngành khác. Trong điều kiện đó, mật độ phân công lao động ở nông
thôn sẽ tập trugn phát triển mạnh nông nghiệp hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế vờn áp dụng những thành tựu mới của khoa
học công nghệ vào sản xuất. Một bộ phận khác sẽ chuyển sang làm các ngành
nghề và dịch vụ nh TTCN truyền thống, công nghiệp chế biến, NLTS, sản xuất
vật liệu xây dựng, các loại hình dịch vụ... qua đó giải quyết tốt mối liên hệ giữa
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hùng 17
Đồ án môn học-K40
nông nghiệp-công nghiệp-dịch vụ ở nông thôn theo hớng công nghiệp hoá-hiện
đại hoá.
Thứ t: thúc đẩy quá trình phân công và hợp tác lao động ngày càng tốt hơn
và với quy mô lớn hơn. Chính sự phân công và hợp tác đợc sẽ mang lại năng
xuất lao động cao hơn và là một đặc trng u việt của sản xuất lớn so với sản xuất
nhỏ. Thực tế đã chứng minh răng: ở đâu nếu tổ chức tốt hợp tác và phân công lao
động thì ở đó tạo nên một năng lực sản xuất rất lớn, năng suất lao động rất cao.
Do vậy, tổ chức sự phân công và hợp tác lao động hiện nay ở nông thôn là điều
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó không những thúc đẩy nhanh qúa trình chuyên
môn hoá, hiệp tác hoá lao động ở trình độ cao mà còn tạo điều kiện nâng cao
trình độ của ngời dân lao động ở mọi mặt.
Thứ năm: là một biện pháp quan trọng nhằm phân phối thu nhập quốc dân

một cách công băng, là nhân tố không nhỏ cho sự ổn định xã hội về chính trị và
trật tự an toàn xã hội.
ở nông thôn hiện nay lao động nhiều nhng việc làm ít có nghĩa là d thừa
lao động nhiều. Để kiếm sống nhiều ngời phải đi lên các thành phố tìm kiếm
việc làm, bất kể việc gì, giá tiền công bao nhiêu tạo điều kiện để các nhà kinh
doanh t nhân lớn nhỏ ở thành thị tăng cờng bóc lột nhân công, kết quả là tạo ra
sự bất công trong xã hội, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn, giữa nông
nghiệp và các ngành khác. Vì vậy, sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn
sẽ khắc phục đợc tình trạng trên, từng bớc thực hiện đợc mục tiêu trung tâm của
mọi chính sách kinh tế xã hội là phát triển con ngời, phát triển nhân tố con ngời,
đảm bảo công bằng và quyền lợi và nghĩa vụ công dân. đó vừa là yêu cầu trực
tiếp trớc mắt vừa là yêu cầu cơ bản lâu dài của nền kinh tế xã hội nớc ta trong
quá trình tiến lên CNXH.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến vấn đề sử dụng lao động ở nông thôn.
Cơ cấu lao động thể hiện sự phân công lao động vào các ngành nghề sản
xuất hoặc theo tính chất của lao động trong địa bàn. Phân bố lao động một cách
hợp lý không những sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển mà nó còn tạo ra nhiều việc
làm cho ngời lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho con ngời
ảnh hởng của cơ cấu lao động thể hiện qua việc sắp xếp lao động vào các
ngành nghề, nếu tỷ lệ lao động phục vụ trong các ngành nghề có thời gian làm
việc lớn, năng suất lao động cao thì đó là sự phân công lao động hợp lý và ngợc
lại.
a. Thời gian làm việc.
Thời gian làm việc là độ dài thời gian mà ngời lao động trong quan hệ lao
động phải tiến hành lao động theo quy định của pháp luật quốc gia, hoặc theo
thoả ớc tập thể hay hợp đồng lao động trên cơ sở những quy định của pháp luật
lao động quốc gia.
Thời gian nghỉ ngơi là độ dài thời gian mà ngời lao động trong quan hệ lao
động có quyền đợc sử dụng tự do, ngoài nhiệm vụ thực hiện trong thời gian làm
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hùng 17

Đồ án môn học-K40
việc, theo quy định của pháp luật lao động quốc gia, hoặc theo thoả thuận tập thể
hay hợp đồng lao động trên cơ sở những quy định của pháp luật lao động quốc
gia.
Đối với những ngời lao động nhân về việc làm tại nhà, những ngời lao động
độc lập, hai loại thời này theo sự sắp xếp công việc bản thân và có thể dùng làm
căn cứ hoạch toán chi phí sản xuất kinh doanh.
Thời gian lao động thờng đợc tính bằng số ngày làm việc trên một năm, số
ngày làm việc trên tuần, số giờ làm việc trên tuần hoặc giờ làm việc trên ngày.
Xu hớng chung của các nớc thời gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát triển
kinh tế đợc nâng cao.
b. Năng suất lao động trong quá trình sản xuất.
Biểu hiện bằng số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao
động đã hao phí. Đó là một chỉ tiêu chất lợng, phản ánh một cách tổng hợp có
hiệu quả của lao động. Năng suất lao động càng cao có nghĩa là sản phẩm đợc
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động càng nhiều, hoặc biểu hiện ngợc
lại số thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị càng giảm.
c. Các yếu tố khác.
Nó bao gồm nhiều yếu tố có thể là tác động trực tiếp hoặc gián tiếp nhng
nhìn chung khi các yếu tố này tác động vào thì chúng mang cùng đặc điểm là có
các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề
sử dụng nguồn lao động ở nông thôn.
Các yếu tố này có thể là tốc độ đô thị hoá, di dịch chuyển lao động điều
kiện kinh tế vùng, địa phơng.
IV. Thực trạng sử dụng nguồn lao động ở nông thôn nớc ta
hiện nay.
1. Số lợng.
Cho đên nay Việt Nam vân còn 80% dân số sinh sống ở các vùng nông
thôn. Đến năm 1998 đã tăng lên 76,3 triệu ngời và nguồn lao động xã hội có
42,6 triệu ngời chiếm 53,9% dân số cả nớc. Trong đó lao động ở nông thôn có

32,7 triệu ngời.Chiếm 76,9% số dân trong độ tuổi lao động.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hùng 17
Đồ án môn học-K40
Biểu 1: Một số chỉ tiêu về dân số Việt nam.
Chỉ tiêu 1994 1996 1998
SL
(tr.ngời)
CC
(%)
SL
(tr.ngời)
CC
(%)
SL
(tr.ngời)
CC
(%)
1. Dân số toàn quốc 69,7 73,3 76,3
2. Dân số trong độ tuổi LĐ
chia theo khu vực
39,1 100 41,1 100 42,6 100
- Thành thị. 8,3 21,13 9,2 21,11 9,9 23,1
- Nông thôn 60,8 78,87 31,9 77,89 32,7 76,9
Chia theo giới tính
- Nam 19,3 49,37 20,1 49,11 20,6 48,4
- Nữ 19,8 50,63 21,0 50,86 22,0 51,6
Nguồn: Dự thảo chiến lợc về lao động thời kỳ CNH-HDH (1999-202010)
Trong nông thôn tỷ lệ lao động thu hút vào sản xuất đã tăng từ 85% năm
1991 lên 89% vào năm 1997 và 91% năm 1998. Trong cơ cấu lao động xã hội ở
nông thôn đã có sự dịch chuyển theo xu hớng tăng tỷ trọng lao động công ngiệp

và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động thuần nông nhng còn chậm. Đến nay mới có
32% lao động ở nông thôn chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ vẫn còn
68% chuyên làm nông nghiệp (biểu 2), do vậy tỉ trọng linh tố nông thôn vẫn
mang nặng về nông nghiệp (70%).
Biểu 2: Một số chỉ tiêu về lao động nông thôn.
Chỉ tiêu 1996 1998
1. Số lao động ở nông thôn (triệu ngời) 31,4 32,7
2. Số lao động ở nông thôn thu hút vào sản xuất (triệu ngời) 28,0 30,0
3. Chia ra.
a. Lao động nông nghiệp.
- Triệu ngời. 32,2 20,4
- Tỷ lệ %. 81,6 68,0
b. Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Triệu ngời. 1,5 5,4
- Tỷ lệ % 6,4 18,0
c. Lao động dịch vụ.
- Triệu ngời. 3,3 4,2
- Tỷ lệ %. 12,0 14,2
Mặt khác tình trạng thiếu việc làm trong nông thôn rất nghiêm trọng hiện
nay có khoảng 7 triệu lao động cha có việc làm và mỗi năm bổ sung chỉ sử dụng
73% quỹ thời gian. Số hộ đói nghèo vẫn còn lớn, nguyên nhân chủ yếu là trình
độ dân trí thấp, hạn chế khả năng tiếp thu cách làm ăn mới.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hùng 17
Đồ án môn học-K40
2. chất lợng
Theo kết quả điều tra của Bộ Lao động-Thơng binh xã hội năm 1996 cho
thấy tỉ lệ ngời biêt chữ của lao đọng nớc ta đạt 94,25%. Riêng khu vực nông
nghiệp là 93,43% trong đó ngời tốt nghiệp phổ thông cơ sở là 40%; tốt nghiệp
phổ thông trung học là 9%. Tuy trình độ văn hoá của lao động nơc ta nói chung,
lao động nông thôn nói riêng tơng đối cao, nhng đại bộ phận không dợc đào tạo

chuyên môn kỹ thuật, số đào tạo chuyên môn kỹ thuật chỉ chiếm 15% tổng số
lao động kỹ thuật cả nớc, trong đó lao động lĩnh vực công nghiệp 10% lao động
xã hội, nhng lại chiếm 46% lao động cả nớc.
Cơ cấu chuyên ngành đào tạo trong nông thôn cũng mất cân đối nghiêm
trọng. Theo điều tra của Ngân hàng thê giới năm 1993 trong 1000 lao động thì
có 57 ngơi đợc đào tạo chuyên nganh khac nhau, chỉ có 4,4 ngòi đợc đào tạo kỹ
thuật về Nông -Lâm -Ng nghiệp. Phân lớn ngời lao động canh tác , sản xuất
thao kinh nghiệm cổ truyền năng suất thấp.
Từ khi thực hiện Nghị quyết trung ơng IV ( khoá VIII) đen nay co nhiều
cơ sở sản xuất công nghiệp đợc đầu t ở nông thôn, nhng số lao động co tay nghề
đáp ứng thấp, có cơ sở chỉ 9,2% lao động đáp ng nhu cầu.
Nh vậy chỉ có thể nói rằng nguồn lao động nông thôn tăng nhanh về số l-
ợng nhng chất lợng còn thấp, đó là những hkó khăn bất lợi trong quá trình CNH-
HDH nông nghiệp và nông thôn.
V. Các chỉ tiêu đánh giá.
1. Chỉ tiêu đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng lao động.
- Chỉ tiêu cơ cấu lao động giữa các ngành:
Chỉ tiêu này thể hiện sự phân bổ lao động vào ngành sản xuất, ngày nay lao
động trong các hộ ở nông thôn cha đợc chuyên môn hoá theo ngành sản xuất mà
phần lớn lao động tham gia vào tất cả các ngành sản xuất nh ngành nông nghiệp,
công nghiệp-TTCN, dịch vụ, vì vậy để tính cơ cấu lao động giữa các ngành phải
căn cứ vào thời gian lao động từ đó phân bổ lao động cho các ngành hợp lý, đầy
đủ.
100
sld
ld
c
T
S
C =

Trong đó: C
c
: là cơ cấu lao động giữa các ngành.
S
ld
: là số lao động của ngành.
T
sld
: là tổng số lao động của địa phơng.
- Tỷ lệ lao động có việc làm: là tỷ lệ lao động có việc làm co với tổng lc l-
ợng lao động.
100
L
LC
UL

=
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hùng 17
Đồ án môn học-K40
- Tỷ lệ thất nghiệp UR(%).
100(%)
LF
U
UR =
- Tỷ lệ tham gia nguồn lao động: LUR.
100
NLFLF
LF
LUR
+

=
Trong đó: NLF: dân số không thuộc lực lợng lao động.
- Số lao động sử dụng đúng ngành nghề.
Đợc tính bằng tỷ lệ lao động sử dụng đúng ngành so với lao động đào tạo.
2. Chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng lao động.
- Tỷ suất sử dụng lao động.
Là quan hệ tỷ lệ thuận giữa số lợng sức lao động đã đợc sử dụng (n) và số l-
ợng sức lao động có khả năng sử dụng trong một thời gian nhất định (N).
100
N
n
K =
(n, N tính băng ngời lao động).
- Năng xuất lao động là khối lợng sản phẩm sản xuất ra tính bình quân trên
một đơn vị thời gian lao động hoặc một đơn vị thời gian lao động hao phí.
T
Q
W =
Trong đó: W: năng xuất lao động.
Q: khối lợng sản phẩm.
T: thời gian lao động hao phí.
- Thu nhập bình quân một lao động.
l
ttsx
n
S
CG
T

=

nc
nbq
n
S
T
T =
Trong đó: T
n
: là thu nhập bình quân 1 lao động (trong năm).
G
TSX
: là GTSX trong năm.
C
t
: là chi phí vật chất.
S
l
: là số lao động (trong năm).
n
T
: là thu nhập một ngời/ngày công lao động.
T
nqd
: là thu nhập bình quân 1 lao động (trong năm).
S
nc
: số ngày công (8h) bình quân 1 lao động (trong năm).
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hùng 17
Đồ án môn học-K40
3. Chỉ tiêu về nguyên nhân.

- Cơ cấu đất đai (A): đợc tính bằng diện tích của loại đất đó (D) trên tổng
diện tích đất canh tác.
100
C
D
A =
- Hệ số sử dụng ruộng đất (H): đợc tính bằng diện tích gieo trồng (G) trên
diện tích canh tác.
C
G
H =
- Năng suất sản phẩm các ngành.
t
l
sct
D
S
N =
Trong đó: N
sct
: là năng suất cây trồng.
S
l
: là sản lợng.
D
t
: là diện tích gieo trồng.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hùng 17

×