Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn khoa học tự nhiên ở trường Trung học Cơ sở huyện Lâm Thao, Phú Thọ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN CÔNG MINH

QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÂM THAO, PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN CÔNG MINH

QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÂM THAO, PHÚ THỌ
Ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ĐÌNH CHUẨN

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ chương trình nghiên cứu khoa học
nào trước đây.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Công Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp, tôi
luôn nhận được sự động viên, khích lệ và tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo, các
thầy, cô giáo trong khoa Tâm lý - Giáo dục, các bạn đồng môn và các bạn đồng
nghiệp để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu chương trình học cao học và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ của UBND
huyện Lâm Thao đã tạo điều kiện hỗ trợ tài chính toàn bộ khóa học; Cảm ơn lãnh đạo
và chuyên viên phòng GD&ĐT huyện Lâm Thao; CBQL, giáo viên các môn KHTN
các trường THCS huyện Lâm Thao về những góp ý bổ sung cho luận văn và cung cấp
các số liệu thống kê, trả lời phỏng vấn, trả lời phiếu điều tra phục vụ cho việc điều tra
số liệu trong luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Vũ Đình Chuẩn
người đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ trong quá trình xây dựng đề cương,
triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất

mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của của các thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng môn để luận văn được hoàn thiện hơn và có thể áp dụng rộng rãi không chỉ trong
các trường THCS huyện Lâm Thao mà còn trong các trường THCS trên cả nước.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Công Minh

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
8. Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
9. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................ 6
1.1.

Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................. 6

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................. 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước................................................................. 7
1.2.

Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 9

1.2.1. Quản lí, quản lý giáo dục......................................................................... 9
1.2.2. Phương pháp; Phương pháp dạy học..................................................... 11
1.2.3. Đổi mới, Đổi mới PPDH; Đổi mới PPDH các môn KHTN .................. 12
1.2.4. Quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ................................................ 13

iii


1.3.

Một số vấn đề cơ bản về quản lí đổi mới phương pháp dạy học các
môn Khoa học tự nhiên ở trường Trung học cơ sở ............................... 14

1.3.1. Đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học tự nhiên ở trường
Trung học cơ sở ..................................................................................... 14
1.3.2. Hiệu trưởng trường THCS với việc quản lí đổi mới PPDH các
môn KHTN ........................................................................................... 17
1.4.


Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở
trường THCS ......................................................................................... 25

1.4.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 25
1.4.2. Các yếu tố khách quan........................................................................... 26
Kết luận chương 1.............................................................................................. 28
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ... 29
2.1.

Khái quát về giáo dục của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ .................. 29

2.1.1. Khái quát về tình hình giáo dục THCS của huyện Lâm Thao .............. 29
2.2.

Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ...................................... 36

2.2.1. Mục đích khảo sát.................................................................................. 36
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 36
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ............................ 36
2.3.

Thực trạng đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ........................................................................ 38

2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV các trường THCS về đổi mới PPDH các
môn KHTN ............................................................................................ 38
2.3.2. Thực trạng đổi mới PPDH các môn KHTN của giáo viên.................... 39
2.3.3. Kết quả của việc đổi mới PPDH các môn KHTN ở các trường

THCS huyện Lâm Thao, Phú Thọ ......................................................... 41

iv


2.4.

Thực trạng quản lý đổi mới PPDH các môn KHTN ở các trường
THCS huyện Lâm Thao, Phú Thọ ......................................................... 42

2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH các môn KHTN ở
các trường THCS huyện Lâm Thao, Phú Thọ ...................................... 42
2.4.2. Thực trạng tổ chức đổi mới PPDH các môn KHTN ở các trường
THCS huyện Lâm Thao, Phú Thọ ......................................................... 44
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo đổi mới PPDH các môn KHTN ở các trường
THCS huyện Lâm Thao, Phú Thọ ......................................................... 50
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá đổi mới PPDH các môn KHTN ở các
trường THCS huyện Lâm Thao, Phú Thọ ............................................. 54
2.5.

Đánh giá thực trạng quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở
trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ...................................... 56

2.5.1. Những điểm mạnh ................................................................................. 56
2.5.2. Những điểm yếu .................................................................................... 57
2.5.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 58
2.5.4. Cơ hội và thách thức.............................................................................. 58
Kết luận chương 2.............................................................................................. 59
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ... 61
3.1.

Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam ...... 61

3.1.1. Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo Việt Nam 2011 - 2020 .......... 62
3.1.2. Định hướng phát triển GDĐT của huyện Lâm Thao đến năm 2020 .... 63
3.2.

Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 64

3.2.1. Đảm bảo tính mục đích ......................................................................... 64
3.2.2. Đảm bảo tính khoa học .......................................................................... 65
3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả........................................................................... 65
3.2.4. Đảm bảo tính hệ thống .......................................................................... 65

v


3.2.5. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................ 66
3.2.6. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ......................................................... 66
3.3.

Các biện pháp quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường
THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ................................................. 67

3.3.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên về sự cần thiết phải đổi
mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS ......................................... 67
3.3.2. Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH các môn KHTN phù hợp với
tình hình thực tiễn .................................................................................. 69

3.3.3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng vận dụng PPDH tích cực các môn
KHTN cho đội ngũ CBQL và GV ở trường THCS .............................. 74
3.3.4. Chỉ đạo GV đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
và bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh .................... 76
3.3.5. Tăng cường khai thác CSVC - TBDH phục vụ đổi mới PPDH các
môn KHTN ............................................................................................ 78
3.3.6. Xây dựng cơ chế, tạo động lực thúc đẩy đổi mới PPDH các môn
KHTN ở trường THCS .......................................................................... 81
3.3.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH các môn
KHTN ở trường THCS .......................................................................... 83
3.4.

Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 88

3.5.

Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ........ 88

3.5.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 88
3.5.2. Nội dung khảo nghiệm .......................................................................... 89
Kết luận chương 3.............................................................................................. 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 92
1. Kết luận .......................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 95
PHỤ LỤC

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lí

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HS

: Học sinh

KTĐG


: Kiểm tra đánh giá

PPDH

: Phương pháp dạy học

QLGD

: Quản lí giáo dục

THCS

: Trung học cơ sở

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

KHTN

: Khoa học tự nhiên

TTCM

: Tổ trưởng chuyên môn

PPCT

: Phân phối chương trình


iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1:

Quy mô, mạng lưới trường lớp cấp THCS huyện Lâm Thao ........................... 29

Bảng 2.2:

Đội ngũ cán bộ giáo viên THCS huyện Lâm Thao năm học 2017 - 2018 ....... 31

Bảng 2.3:

Cơ cấu độ tuổi giáo viên THCS năm học 2017 - 2018 ........................... 31

Bảng 2.4:

Đội ngũ CBQL cấp THCS huyện Lâm Thao .......................................... 32

Bảng 2.5:

Đội ngũ giáo viên các môn KHTN trường THCS huyện Lâm Thao,
năm học 2017-2018 ................................................................................. 33

Bảng 2.6:

Kết quả đánh giá năng lực giáo viên các môn KHTN năm học 2017-2018..... 33


Bảng 2.7:

Cơ cấu độ tuổi giáo viên các môn KHTN năm học 2017-2018 .............. 35

Bảng 2.8:

Chất lượng giáo dục cấp THCS huyện Lâm Thao .................................. 35

Bảng 2.9:

Chất lượng học sinh giỏi lớp 9 môn KHTN............................................ 36

Bảng 2.10: Nhận thức của CBQL và giáo viên về đổi mới PPDH ............................ 38
Bảng 2.11: Thực trạng đổi mới PPDH của giáo viên ................................................ 39
Bảng 2.12: Thực trạng sử dụng các PPDH đặc trưng của các môn KHTN .............. 40
Bảng 2.13: Kết quả của việc đổi mới PPDH các môn KHTN................................... 41
Bảng 2.14: Biện pháp xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH ........................................ 43
Bảng 2.15: Thực trạng tổ chức đổi mới PPDH các môn KHTN ................................ 45
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý CSVC, ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết
bị phục vụ đổi mới PPDH các môn KHTN ............................................ 47
Bảng 2.17: Thực trạng tạo cơ chế, tạo động lực cho giáo viên đổi mới PPDH ........ 49
Bảng 2.18: Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới PPDH ................................................... 51
Bảng 2.19: Thực trạng Chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH các môn KHTN của
giáo viên .................................................................................................. 53
Bảng 2.20: Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện đổi mới PPDH ........................ 55
Bảng 3.1:

Mẫu phiếu đánh giá và xếp loại giờ dạy ................................................. 86


Bảng 3.2:

Đánh giá về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ......................... 89

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Mức độ cấp thiết và khả thi của các nhóm biện pháp ............................ 89

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng về Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011-2020 nêu rõ: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự
phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lí giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành" [30].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế có nêu ra nhiều giải pháp, trong đó
có giải pháp “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học" Nghị
quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng cũng khẳng định sự cần
thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm thực hiện các mục tiêu
chủ yếu:
Một là, giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, yêu gia đình, yêu
Tổ quốc; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống

tốt và làm việc hiệu quả, thực học, thực nghiệp; phát triển tốt nhất tiềm năng của mỗi
cá nhân; đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước.
Hai là, xây dựng nền giáo dục mở, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có cơ cấu và
phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện
nâng cao chất lượng. Hệ thống giáo dục được chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa, hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc
dân tộc. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trong công tác giáo dục và đào tạo, Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục
lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung cách dạy học, cách nghĩ,

1


khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ dạy học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học" [21, tr.4].
Chương trình Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ
chỗ quan tâm đến việc học sinh được học cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học, kỹ năng thực hành thế nào. Để đảm bảo được điều đó, nhất
định phải thực hiện thành công chuyển từ PPDH theo lối “truyền thụ một chiều"sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và
phẩm chất người học. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới lần này, giáo dục
KHTN với chủ đề tích hợp thành một môn ở cấp THCS; để chuẩn bị cho quá trình
đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông vào năm học 2019-2020, vì vậy đổi
mới PPDH các môn KHTN là rất cần thiết.
Lâm Thao là một huyện đồng bằng của tỉnh Phú Thọ, có điều kiện giao thông

thuận lợi, là huyện đầu tiên của tỉnh Phú Thọ đạt nông thôn mới. Trong nhiều năm
qua, ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Lâm Thao không ngừng phấn đấu nâng cao
chất lượng giáo dục. Đặc biệt, vấn đề đổi mới PPDH các trường THCS huyện Lâm
Thao đã triển khai từ nhiều năm nay, mặc dù vậy, hiệu quả của việc đổi mới chưa
cao. Nhiều thầy cô giáo vẫn quen với phương pháp giảng dạy truyền thụ một chiều,
số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc kết hợp sử dụng các PPDH
truyền thống với PPDH tích cực còn ít. Dạy học các môn khoa học tự nhiên vẫn nặng
về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn kỹ thực hành, vận dụng kiến thức liên môn
vào giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh chưa thực sự được quan tâm.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện dạy học ở các trường
THCS trên địa bàn chưa được rộng rãi và hiệu quả chưa cao.
Với vai trò là một cán bộ quản lý nhà trường, trực tiếp phụ trách tổ KHTN, tôi
vô cùng trăn trở, mong muốn nghiên cứu tìm được những biện pháp cần thiết, phù
hợp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy các môn KHTN. Từ các lý do trên tôi
chọn đề tài “Quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn KHTN ở trường
THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ" làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ QLGD.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lí
đổi mới PPDH các môn KHTN nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn KHTN ở
trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
3. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường trung học cơ sở.
4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
5. Giả thuyết khoa học

Việc quản lý đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS trên địa bàn
huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ còn có những hạn chế nhất định như: CBQL chưa
quan tâm đến việc lập kế hoạch đổi mới PPDH; việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động
đổi mới PPDH chưa đồng bộ, công tác chỉ đạo, kiểm tra đánh giá nhiều trường làm
chưa bài bản... Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi và
đồng bộ thì sẽ quản lý tốt việc đổi mới PPDH các môn KHTN, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học các môn KHTN ở trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở
trường THCS.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở
trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
và khảo nghiệm các biện pháp.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Về nội dung
Đề tài đi sâu nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lí đổi mới PPDH các môn
Toán, Lý, Hóa, Sinh ở trường THCS ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
7.2. Về khách thể điều tra và địa bàn khảo sát

3


- Về khách thể điều tra: Gồm 151 người; Trong đó CBQL các trường THCS:
35 người; Giáo viên: 116 người hiện đang giảng dạy các môn Toán, Lý, Hóa, Sinh
các trường THCS huyện Lâm Thao.
- Về địa bàn khảo sát: Gồm 15 trường THCS huyện Lâm Thao, Phú Thọ. Điều
tra lấy số liệu vào tháng 2/2018.
8. Các phương pháp nghiên cứu

8.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tiến hành nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các
nguồn tài liệu lí luận, đó là: Các văn kiện của Đảng, Nhà nước, ngành, các tác phẩm
về khoa học quản lí giáo dục, giáo dục học,...; các công trình nghiên cứu khoa học
QLGD có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra bằng anket
Điều tra cán bộ quản lí nhằm tìm hiểu thực trạng việc quản lí đổi mới PPDH
các môn KHTN của hiệu trưởng trường THCS.
8.2.2. Phương pháp quan sát
Tiến hành dự giờ ở các tổ chuyên môn, đánh giá theo tiêu chí giở dạy đổi mới PPDH
làm cơ sở đánh giá hiệu quả quản lý đổi mới PPDH các môn KHTN của hiệu trưởng.
8.2.3. Phương pháp đàm thoại
Trò chuyện với giáo viên, cán bộ quản lí về vấn đề quản lí đổi mới PPDH các
môn KHTN, những khó khăn, thuận lợi, nguyện vọng của họ về lĩnh vực này.
8.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các sản phẩm của cán bộ quản lí để thu thập những thông tin bổ
sung cho phương pháp điều tra (Các văn bản, quy định nội bộ, các sản phẩm và kết
quả đổi mới PPDH…).
8.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu, phân tích các kinh nghiệm quản lí của đội ngũ
cán bộ quản lí, của giáo viên các trường THCS trong huyện.
8.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng để xây dựng và hoàn chỉnh bộ công cụ điều
tra; lấy ý kiến các chuyên gia, các cán bộ quản lí và giáo viên về tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp quản lí đề xuất.

4



8.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Các phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lí các kết quả nghiên
cứu về định lượng (lập bảng phân phối tần số, tần suất, tính điểm trung bình cộng, vẽ
biểu đồ, đồ thị) tạo cơ sở cho việc phân tích định tính các kết quả nghiên cứu.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị; Phụ lục; Danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thời xưa cho đến ngày nay GD luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc
gia trên thế giới. Một quốc gia có phát triển được đều dựa trên nền tảng tri thức con
người ở mỗi quốc gia đó, mà GD là người tiên phong trong vấn đề đào tạo nguồn tri
thức này. Để mục đích GD đi đúng hướng thì các nhà quản lý phải đề ra những biện
pháp phù hợp để quản lý quá trình GD. Quản lý GD, quản lý PPGD là những vấn đề
được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới hết sức quan tâm, việc tìm ra các biện pháp
quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả HĐDH trong nhà trường luôn giữ vai trò
đặc biệt quan trọng.
Khổng Tử (551-479 TCN), một nhà giáo lỗi lạc của Trung Quốc đã cho rằng:

Việc giáo dục là cần thiết cho mỗi người. Về phương pháp giáo dục ông coi trọng
việc tự học, tự rèn luyện, tu thân, phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh,
dạy học sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng. Kết hợp học với hành, lý thuyết với thực
tiễn, phát triển động cơ học tập đúng đắn, tạo hứng thú và ý chí quyết tâm cho người
học. Nhìn chung cho đến nay, phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn còn nguyên
giá trị, là bài học lớn cho các nhà trường và cán bộ quản lý trong công tác Giáo dục và
đào tạo của mình.
Monteque (1533-1592) là một nhà sư phạm hàng đầu của Châu Âu thời kỳ đó
đã đưa ra chủ trương giảng dạy bằng hoạt động, bằng quan sát trực tiếp, bằng sự tiếp
xúc với các sự vật trong đời sống hàng ngày. Ông nói rằng muốn giảng dạy tốt “Phải
cho học sinh chạy trước mà nhận xét"phân tích hành động đúng, sai từ đó giúp đỡ học
sinh tự phát hiện chiếm lĩnh tri thức, chứ không bắt buộc trẻ em phải tuân theo những
áp đặt chủ quan của người thầy.
Công trình của David W. Johnson, Roger L. Johnson, Kagan về sử dụng
phương pháp dạy học hợp tác nhóm có khả năng tốt trong việc phát huy tính tích cực,
tự lực, sự tự tin, tinh thần đoàn kết, hợp tác, rèn kĩ năng sống và làm việc trong môi

6


trường tập thể. Theo các tác giả những thành tựu trong lớp học liên quan đến sự nỗ
lực chung, chứ không phải nỗ lực riêng lẻ hay sự cạnh tranh của cá nhân [28].
Các nhà QLGD Nga như V.P. Xtrêzicodin, G.I. Goócsaia, V.A.Xukhomlinxki
đã đưa ra một số công việc quản lí của hiệu trưởng trường phổ thông trong đó có đề
cập đến việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tổ chức hội thảo khoa học về
các vấn đề đổi mới quá trình dạy học, phương pháp dạy học và giáo dục học sinh, tổ
chức dự giờ và phân tích đánh giá bài học... ( dẫn theo [27]).
Theo Agnes Chang Shook Cheong: “Lãnh đạo nhà trường đóng vai trò rất quan
trọng trong lãnh đạo hoạt động giảng dạy, hỗ trợ giáo viên để có một môi trường dạy
học tận tâm. Họ lãnh đạo giáo viên bằng cách thổi nhiệt tình và tiếp nghị lực cho giáo

viên, tạo cho giáo viên một không gian về tinh thần, tâm lý và thể lực, hỗ trợ để thử
nghiệm những phương pháp giảng dạy mới. Trường học của thế kỷ XXI tập trung phát
triển kỹ năng tư duy; đánh giá không tách rời giảng dạy; hợp tác giải quyết vấn đề; học
kỹ năng trong bối cảnh các vấn đề thực sự; lấy người học làm trung tâm, định hướng
vào giáo viên; tất cả học sinh được học cách tư duy" (dẫn theo [17, tr.116]).
Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cho thấy, vấn đề DH và quản lý đổi mới
PPDH được nghiên cứu một cách có hệ thống, những lý luận đó được đúc kết từ thực
tiễn quản lý, phát triển theo từng giai đoạn lịch sử. Các nghiên cứu đều coi trọng vị
trí của giáo dục. Kết quả giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý HĐDH,
đổi mới PPDH và nhân tố người thầy với khả năng tư duy, sáng tạo, tích cực đổi mới
để đáp ứng với sự phát triển của xã hội, của nền giáo dục tiên tiến.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, trong nhiều thập kỷ qua Đảng và Nhà nước đã nhận thức sâu sắc
về vai trò giáo dục đối với sự phát triển của đất nước, đặc biệt đối với việc phát triển
nguồn nhân lực hiện nay để đáp ứng với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Vì lẽ đó,
giáo dục được xác định là quốc sách hàng đầu. Sự nghiệp giáo dục được Đảng, nhà
nước và toàn xã hội đặc biệt quan tâm, chăm sóc.
Có rất nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều kiến nghị trong các hội thảo khoa học về
cải tiến đổi mới PPDH của các tác giả: Hà Thế Ngữ, Hồ Ngọc Đại, Nguyễn Hữu Chí,
Đỗ Đình Hoan, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Kỳ, Trần Kiều, Phan Trọng Luận, Phạm
Quang Huân, Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Trọng Rỹ,... Đáng lưu ý là một số đề tài như:

7


Trong cuốn “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới"tác giả Thái Duy
Tuyên, đã phân loại các phương pháp dạy học, hệ thống các phương pháp dạy học
hiện đại, so sánh phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại. Đặc biệt tác giả nhấn
mạnh bản chất, chức năng hoạt động quản lí phương pháp dạy học của hiệu trưởng theo
tiếp cận hệ thống như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. Để giải quyết

có hiệu quả vấn đề đổi mới PPDH trong nhà trường, người hiệu trưởng giữ vai trò vô
cùng quan trọng. Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất làm cho việc đổi mới
PPDH trong nhà trường thời gian qua chưa hiệu quả có lẽ là do người hiệu trưởng chưa
thật mặn mà với công tác quan trọng này [26].
Trong công trình nghiên cứu “Đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới
PPDH ở trường phổ thông"tác giả Phạm Quang Huân khẳng định, để đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục cần thực hiện một số vấn đề trọng tâm trong quản lí, trong đó có nêu
lên công tác tổ chức, chỉ đạo đổi mới PPDH như sau [16]:
- Tổ chức nghiên cứu, học tập vấn đề đổi mới PPDH cho đội ngũ giáo viên
trong nhà trường;
- Tổ chức quản lí, chỉ đạo các hoạt động thực hành đổi mới PPDH thường
xuyên trong năm học;
- Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá các hoạt động đổi mới PPDH; Tăng
cường xây dựng hệ điều kiện cho quá trình đổi mới PPDH.
Trong tài liệu “Bồi dưỡng giáo viên đổi mới phương pháp dạy học"của tác giả
Lương Việt Thái. Để thực hiện tốt việc đổi mới PPDH thì cần phải chú ý nâng cao
năng lực sử dụng chuẩn kiến thức, kỹ năng trong công tác quản lí và dạy học, đồng
thời chú ý tới tính thống nhất, đồng bộ giữa công tác quản lí, dạy học, kiểm tra- đánh
giá, thi cử [25].
Ngoài công trình nghiên cứu nêu trên, một số tác giả cũng đi sâu nghiên cứu đổi
mới PPDH các môn KHTN như:
“Một số vấn đề đổi mới PPDH môn Toán - THCS" (2008) của nhóm tác giả Tôn
Thân, Phan Thị Luyến, Đặng Thu Thủy;
“Một số vấn đề đổi mới PPDH môn Vật lý - THCS" (2008) của nhóm tác giả Đoàn
Duy Huynh, Lê Phương Hồng, Vũ Trọng Rỹ, Lương Việt Thái;
“Một số vấn đề đổi mới PPDH môn Hóa - THCS" (2008) của tác giả Cao Thị
Thặng, Vũ Anh Tuấn;

8



“Một số vấn đề đổi mới PPDH môn Sinh học - THCS" (2008) của tác giả Trần
Quý Thăng, Phạm Thanh Hiền;
Bên cạnh những công trình nghiên cứu khoa học, trong những năm qua, hoạt
động quản lí đổi mới PPDH đã được quan tâm, các hội thảo nghiên cứu từ cấp Bộ, Sở
đến các Phòng GD và nhà trường nhằm tìm ra các giải pháp trong thực hiện đổi mới
PPDH. Mặc dù quá trình đổi mới phương pháp dạy học đã có những kết quả nhất định
nhưng việc nghiên cứu hầu như chỉ chú trọng ở mức độ lý thuyết, chưa được cụ thể
hóa nên khó áp dụng vào thực tiễn giảng dạy hơn nữa năng lực, nhận thức của một số
giáo viên còn hạn chế trong việc đổi mới PPDH. Về công tác quản lí đổi mới phương
pháp dạy học ở các trường THCS hiệu quả chưa cao, chưa tích cực, chưa đồng bộ.
Hiện nay, tình trạng phổ biến vẫn là thầy giảng trò chép, giảng giải xen kẽ vấn đáp,
thỉnh thoảng giải thích, minh họa bằng tranh. Giáo viên chưa chú trọng rèn cho học
sinh phương pháp học tập.
Như vậy có thể khái quát, trong nhà trường phổ thông, công tác quản lí hoạt động
đổi mới PPDH đã được các tác giả trên nêu lên với nhiều khía cạnh khác nhau như: Tập
trung vào các khâu của quá trình quản lí từ xây dựng kế hoạch đến kiểm tra, đánh giá; chỉ
đạo sinh hoạt tổ chuyên môn về đổi mới PPDH; chỉ đạo giáo viên thực hiện quy chế
chuyên môn, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học, tổ chức tập huấn
về đổi mơi PPDH cho GV... Tuy nhiên, cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu đề cập
tới vấn đề đổi mới PPDH các môn KHTN và quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở
các trường THCS một cách đầy đủ và có hệ thống, do đó vấn đề này cần phải được tiếp
tục nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Có nhiều khái niệm về quản lý, mỗi một cách tiếp cận có khái niệm về quản
lý khác nhau:
Một số tác giả nước ngoài cho rằng: “Quản lí là thiết kế và duy trì một môi
trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành

các nhiệm vụ và mục tiêu đã định" [10, tr. 29].
Hay theo X.T.Groupe, Lewin khái niệm quản lí là "Hoạt động chính thống về
phối hợp các nguồn lực trong đơn vị (nhân lực, tài chính, thiết bị) nhằm đạt mục tiêu
xác định" [10, tr.203].

9


Ở Việt Nam, khái niệm "quản lý"cũng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu như sau:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung, là khách thể quản lý
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến" [23].
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt cho rằng: "Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn" [20].
Tác giả Hà Sỹ Hồ cho rằng: "Quản lý là quá trình có tác động có định hướng,
có tổ chức dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm
giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục
đích đã định" [13].
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, song tựu chung đều thể hiện: Quản lý là
một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Lao động quản lý là
điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển ngày
càng tiến bộ. Quản lý phải bao gồm các yếu tố như: Phải có mục tiêu đặt ra cho cả đối
tượng và chủ thể làm căn cứ định hướng cho mọi hoạt động của tổ chức, phải có nội
dung, phương pháp, phương tiện và kế hoạch hành động, một môi trường nhất định.
Vậy ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu
mong muốn bằng các chức năng quản lý kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động của nhà quản lý điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội" [1].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các
tính chất mà nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất" [23].

10


Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: "Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói
chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, có nghĩa là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới, mục
tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục - Đào tạo, đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh,
hay cụ thể hơn Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học...
Có tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ
thông Việt Nam XHCN... mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo
dục của Đảng, biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của
đất nước" [12].
Qua các khái niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
1.2.2. Phương pháp; Phương pháp dạy học
1.2.2.1. Phương pháp
Thuật ngữ “Phương pháp"có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “Metodos"có nghĩa
chung nhất là con đường, cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động nhằm chiếm lĩnh

hoặc biến đổi đối tượng theo mục đích đã định.
Theo từ điển Tiếng Việt: Phương pháp là cách thức, con đường để thực hiện
một hoạt động nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Vậy tôi sử dụng khái niệm làm khái niệm công cụ để nghiên cứu trong luận văn.
1.2.2.2. Phương pháp dạy học
- Có nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH. Theo tác giả Lu.K. Babanxki,
(1983) PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ
giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học;
- Theo I. Ia. Lecne (1981) “PPDH là hệ thống những hành động có mục đích
của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo
HS lĩnh hội nội dung học vấn" ( dẫn theo [26, tr. 38]).
- Theo tác giả Phan Trọng Ngọ (2005), “Dạy học và phương pháp dạy học
trong nhà trường”, đưa ra khái niệm “Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách
thức hoạt động của người dạy và người học trong quá trình dạy học, nhằm thực hiện
được nội dung dạy học" [19, tr. 147].

11


Tuy có nhiều cách hiểu, chúng ta có thể thống nhất khái niệm về PPDH: Phương
pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh
trong quá trình dạy học nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
1.2.3. Đổi mới, Đổi mới PPDH; Đổi mới PPDH các môn KHTN
1.2.3.1. Đổi mới
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “Đổi mới là thay đổi hoặc làm cho thay đổi
tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước" (dẫn theo [25)].
Vậy ta dùng khái niệm này để sử dụng trong luận văn.
1.2.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Trong điều 28 Luật Giáo dục có nêu về PPGD như sau: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;

phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh" [18, tr. 12]
Theo tác giả Thái Duy Tuyên “Đổi mới PPDH không phải là thay đổi các
PPDH đã có mà cần phát huy các yếu tố tích cực của PPDH hiện nay, vận dụng các
PPDH hiện đại nhằm thay đổi cách dạy của thầy, phương pháp học của trò, chuyển
từ học tập thụ động sang học tập tích cực, biến quá trình dạy học thành quá trình tự
học" [26, tr. 581].
Vậy: Đổi mới PPDH là những cải tiến về PPDH, vận dụng các PPDH hiện
đại để thay đổi cách dạy của thầy, phương pháp học của trò, nhằm nâng cao chất
lượng dạy - học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực
của học sinh.
1.2.3.3. Đổi mới phương pháp dạy học các môn KHTN
- Phương pháp dạy học các môn KHTN
Từ khái niệm về PPDH ta có thể hiểu: Phương pháp dạy học các môn KHTN là
cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh trong quá trình
dạy học nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học với đặc thù của các
môn KHTN.

12


- Đổi mới PPDH các môn KHTN
Từ khái niệm về đổi mới dạy học ta có thể hiểu: Đổi mới PPDH các môn
KHTN là những cải tiến tiến về PPDH các môn KHTN, vận dụng các PPDH hiện đại
nhằm thay đổi cách dạy của thầy, cách học học của trò, nâng cao chất lượng dạy học các môn KHTN, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng
lực của học sinh.
Đổi mới PPDH các môn KHTN phải phát huy vai trò học sinh là trung tâm của
quá trình dạy học, tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học,
vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh; vận dụng triệt để phương pháp thực hành,

thí nghiệm, dạy học giải quyết vấn đề, tích hợp liên môn; tích cực ứng dụng công
nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tránh lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc; rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh;
chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau.
1.2.4. Quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN
1.2.4.1. Quản lí đổi mới PPDH
Từ các khái niệm Quản lí; Quản lí PPDH; Đổi mới PPDH, có thể hiểu quản lí
đổi mới PPDH như sau:
Quản lí đổi mới PPDH là quá trình tác động có kế hoạch, có mục đích, có tổ
chức của nhà quản lí (hiệu trưởng nhà trường) đến đội ngũ giáo viên và học sinh
nhằm làm cho hoạt động đổi mới PPDH đạt được mục tiêu chung đã đề ra.
Quản lí đổi mới PPDH được thực hiện theo chức năng của quản lí đó là Lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá với chủ thể quản lí là Hiệu trưởng nhà
trường, khách thể quản lí là tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên, nhân viên, các tổ chức
và đoàn thể trong trường và các điều kiện CSVC phục vụ đổi mới PPDH.
1.2.4.2. Quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN
Từ các khái niệm Đổi mới PPDH các môn KHTN và Quản lí đổi mới PPDH
ta có thể hiểu Quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN như sau:
Quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN là quá trình tác động có kế hoạch, có
mục đích, có tổ chức của nhà quản lí (Hiệu trưởng) đến đội ngũ giáo viên và học
sinh nhằm làm cho hoạt động đổi mới PPDH các môn KHTN hiệu quả hơn, đạt được
mục tiêu chung đã đề ra.

13


1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lí đổi mới phương pháp dạy học các môn
Khoa học tự nhiên ở trường Trung học cơ sở
1.3.1. Đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học tự nhiên ở trường Trung
học cơ sở

1.3.1.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của đổi mới PPDH các môn KHTN
Trong một thời gian dài, thầy cô chúng ta được trang bị phương pháp để
truyền thụ tri thức cho học sinh theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp
nhận. Với phương pháp giảng dạy này, các em học sinh như một cái kho và thầy cô
chúng ta đem bất kỳ một điều tốt đẹp nào của khoa học để chất đầy cái kho đó. Kết
quả là học sinh học tập một cách thụ động, thiếu tính độc lập sáng tạo trong quá trình
học tập.
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là một quá trình tương tác (GV HS, HS - HS, HS - GV, HS với những người hiểu biết hơn…), trong đó, “học"là một
hoạt động trung tâm. Và, người học - đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ
thể của hoạt động “học"- được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ
không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Để đạt được
điều ấy, trong quá trình dạy học, người thầy cần phải thức tỉnh trong tâm hồn các em
học sinh tính ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích cực. Vì thế,
việc đổi mới PPDH để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn
đề cần thiết và không thể thiếu được. Bởi, chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta mới góp
phần khắc phục những biểu hiện trì trệ nghiêm trọng trong giáo dục hiện nay; chỉ có
đổi mới PPDH chúng ta mới góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo.
Các môn KHTN thường được cho là khô khan, cách truyền thụ kiến thức của
giáo viên cho học sinh còn mang tính áp đặt, CSVC trang thiết bị dạy học của nhiều
trường còn thiếu nên việc dạy học, tổ chức thực hành cho học sinh chưa được chú
trọng. Cách kiểm tra, đánh giá của giáo viên hiện nay chưa đổi mới nên học sinh cảm
thấy khó khăn khi học các môn KHTN. Để đáp ứng với việc đổi mới giáo dục, đổi
mới PPDH hiện nay đòi hỏi giáo viên dạy các môn KHTN phải đổi mới PPDH;
Trong chương trình giáo dục mới lần này sẽ được áp dụng vào năm học 20192020, giáo dục KHTN với chủ trương tích hợp thành một môn học ở THCS và phân

14



hoá sâu thành các môn ở THPT, đây là việc cần thiết phải đổi mới nội dung, chương
trình dạy học nhưng cũng là thách thức, khó khăn với đội ngũ giáo viên và các nhà
quản lý. Nắm bắt được xu thế, vì vậy chúng ta phải tích cực đổi mới PPDH các môn
học tự nhiên. Khi thực hiện đổi mới PPDH nói chung, đổi mới PPDH các môn KHTN
nói riêng không thể không có công tác quản lý.
1.3.1.2. Quan điểm về đổi mới PPDH ở trường THCS hiện nay
Định hướng chung về đổi mới PPDH đã được qui định trong Luật giáo dục và
được cụ thể hoá trong những định hướng xây dựng chương trình và biên soạn sách
giáo khoa THCS. Định hướng đó là: phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh. Có thể nói cốt lõi của đổi mới PPDH ở trường THCS là hướng tới giúp học sinh
học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, từ bỏ thói quen học tập thụ động, ghi nhớ máy
móc. Cụ thể là:
- Đổi mới tính chất và nội dung hoạt động của giáo viên và học sinh, chuyển từ
dạy học truyền thụ một chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối
phó với thi cử sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình thành năng
lực tự học dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức của giáo viên.
- Đổi mới các hình thức tương tác xã hội trong dạy học, chuyển từ dạy học
đồng loạt cả lớp đối diện với giáo viên, học tập đơn phương sang tổ chức dạy học
theo các hình thức tương tác, học cá nhân, học theo nhóm...
- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học:
+ Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, làm cho việc học sinh động, lý
thú, tránh nhàm chán, đơn điệu, từ đó có thể khắc phục điểm yếu, phát huy điểm
mạnh của các hình thức tổ chức dạy học khác nhau
+ Làm cho việc học gắn với môi trường thực tế, gắn với kinh nghiệm sống của
cá nhân học sinh, tạo điều kiện tổ chức học tập với hình thức điều tra, nghiên cứu
trong thực tiễn cuộc sống,...


15


×