Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính do các Công ty kiểm toán độc lập thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.49 KB, 50 trang )

Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH................................................................................................. 2
1.1 Khái quát chung về thủ tục phân tích...................................................................2
1.1.1 Khái niệm thủ tục phân tích............................................................................. 2
1.1.2 Các loại hình phân tích chủ yếu.......................................................................2
1.1.3 Vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính........5
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thủ tục phân tích .................5
1.2 Vận dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn của cuộc ki ểm toán
báo cáo tài chính..................................................................................................................... 7
1.2.1 Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ................7
1.2.2 Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kế hoạch ki ểm toán 12
1.2.3 Thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán........................15
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
VIỆT NAM THỰC HIỆN...................................................................................................... 16
2.1 Quy trình chung của việc vận dụng thủ tục phân tích trong ki ểm toán
BCTC do các Công ty Kiểm toán Độc lập Việt Nam hiện nay th ực hiện......16
2.2 Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty Kiểm toán AASC thực hiện..........................................................17
2.2.1 Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán tại Công ty CP ABC................................................................................................ 17
2.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kế hoạch


kiểm toán tại Công ty CP ABC.................................................................................... 24
2.2.3 Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại
Công ty CP ABC................................................................................................................. 28
CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN VIỆC VẬN
DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM THỰC HIỆN................29
3.1 Nhận xét thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong ki ểm toán báo
cáo tài chính do các Công ty Kiểm toán Độc lập Việt Nam th ực hiện..........29
TẠ THANH XUÂN 11134607


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

3.1.1 Ưu điểm................................................................................................................... 29
3.1.2 Yếu điểm còn tồn tại.......................................................................................... 30
3.1.3 Nguyên nhân của yếu điểm còn tồn tại.....................................................32
3.2 Kiến nghị để hoàn thiện công tác vận dụng thủ tục phân tích trong
kiểm toán báo cáo tài chính do các Công ty Ki ểm toán Đ ộc l ập Vi ệt Nam
thực hiện................................................................................................................................ 32
KẾT LUẬN................................................................................................................................. 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................35

TẠ THANH XUÂN 11134607


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh


GVHD: Th.S Hà Hồng

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt
1
2
3
4
5

BCTC
BCĐKT
BCKQHĐKD
KTV
VSA

6

ISA

7
8
9

Công ty CP
TSCĐ
BGĐ

TẠ THANH XUÂN 11134607


Chữ đầy đủ
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kiểm toán viên
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
(Vietnamese Standards on Auditing)
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
(International Standards on Auditing)
Công ty cổ phần
Tài sản cố định
Ban Giám Đốc


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2.2.1: Phân tích sơ bộ BCĐKT của Công ty CP ABC………… 20
Bảng 2.2.2: Phân tích sơ bộ BCKQHĐKD của Công ty CP ABC……21
TẠ THANH XUÂN 11134607


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng


Bảng 2.2.3: Phân tích các tỷ suất tài chính……………………………23
Bảng 2.2.4: Xác định các rủi ro chi tiết……………………………….24
Bảng 2.2.5: Chương trình kiểm toán…………………………………. 25
Bảng 2.2.6: Bảng ước tính mức độ trọng yếu…………………………26
Bảng 2.2.7: Bảng ước tính của kiểm toán viên………………………..27
Bảng 2.2.8: Các mức trọng yếu ước lượng……………………………27

TẠ THANH XUÂN 11134607


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

TẠ THANH XUÂN 11134607

GVHD: Th.S Hà Hồng


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động kiểm toán ở Việt Nam, bắt đầu hình thành t ừ năm 1991 và
được đánh dấu mốc phát triển mạnh mẽ đầu tiên khi Nghị định
105/2004/NĐ-CP dành riêng cho kiểm toán độc lập ra đ ời. Th ị tr ường ki ểm
toán ngày càng phát triển đồng nghĩa với sự cạnh tranh giữa các công ty
kiểm toán ngày càng gay gắt. Đặc biệt, trong th ời kỳ h ội nh ập n ền kinh t ế

thế giới, các công ty kiểm toán Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh từ các
công ty kiểm toán quốc tế. Chính vì vậy, các công ty ki ểm toán Vi ệt Nam
bằng nhiều cách khác nhau đang cố gắng tìm mọi cách tiếp cận v ới ph ương
pháp, kỹ thuật kiểm toán tiên tiến trên thế giới, nhằm nâng cao ch ất l ượng
hoạt động kiểm toán của mình. Một trong các công cụ hữu ích, giúp kiểm
toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán cũng như đưa ra các kết luận
kiểm toán phù hợp, giảm thiểu rủi ro kiểm toán đáng kể mà các công ty
kiểm toán ngày nay đang hướng đến trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính
là thủ tục phân tích. Đây là thủ tục kiểm toán khá đơn giản, ít tốn kém th ời
gian, chi phí và được thực hiện trên cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính nên nếu vận dụng tốt thủ tục này sẽ giúp các công ty kiểm
toán tiết kiệm được đáng kể các chi phí phát sinh; đồng thời, giúp cuộc
kiểm toán được thực hiện một cách khoa học, hiệu quả. Chính vì vai trò, ý
nghĩa to lớn đó của thủ tục phân tích cùng với sự chỉ dẫn tận tình của Th.S
Hà Hồng Hạnh em quyết định chọn đề tài: “ Thủ tục phân tích và việc
vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính do các
Công ty Kiểm toán Độc lập Việt Nam thực hiện.” với mong muốn góp một
phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả công tác vận dụng thủ
tục phân tích trong các Công ty Kiểm toán Độc lập Việt Nam hiện nay. Đề án
môn học kiểm toán của em gồm các nội dung chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo
tài chính
Chương 2: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo
cáo
tài chính do các Công ty Ki ểm toán Đ ộc l ập Vi ệt Nam th ực hi ện
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị để hoàn thiện vi ệc vận d ụng th ủ t ục
phân

TẠ THANH XUÂN 11134607


Page 1


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

tích trong ki ểm toán báo cáo tài chính do các Công ty Ki ểm toán
Đ ộc l ập Vi ệt Nam th ực hi ện
Do hạn chế về trình độ kiến th ức, nguồn tài liệu tham kh ảo cũng nh ư
hạn chế về thời gian nghiên cứu nên đề án của em không th ể tránh kh ỏi
những sai sót, em kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái quát chung về thủ tục phân tích
1.1.1 Khái niệm thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 520: “Thủ tục phân tích”
thì thủ tục phân tích là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu
hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết h ợp các
phương pháp như đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cân đối…gi ữa các tr ị
số của cùng một chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau hoặc của
các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Cũng do mỗi thủ tục phân tích đ ều liên quan
đến trị số chỉ tiêu nên thủ tục
phân tích (trắc nghiệm phân tích) thuộc trắc nghiệm độ tin cậy.
Tương tự như VSA, chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) số 520:
“Analytical Procedures” cũng định nghĩa: “Thủ tục phân tích là phương tiện
đánh giá các thông tin tài chính thông qua việc phân tích tính h ợp lý c ủa m ối

quan hệ giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Th ủ tục phân tích cũng bao
gồm những điều tra cần thiết để xác định những biến động hay các mối
quan hệ không phù hợp với các thông tin khác ho ặc sai khác v ới giá tr ị kỳ
vọng của một lượng đáng kể.”
Từ các cách định nghĩa trên có thể thấy rằng th ủ tục phân tích ch ủ y ếu
giúp kiểm toán viên xác định những khoản mục, nghiệp vụ trọng yếu c ần
kiểm toán tương ứng với rủi ro dự kiến; đồng thời là một trong nh ững công
cụ để thu thập bằng chứng kiểm toán từ đó giúp kiểm toán viên đánh giá
tính hợp lý chung của bảng khai tài chính của đơn v ị khách hàng.

TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 2


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

1.1.2 Các loại hình phân tích chủ yếu
Tùy vào đối tượng và yêu cầu kiểm toán, các hướng phân tích có th ể áp
dụng khác nhau và hình thành ba loại hình phân tích ch ủ yếu: Đánh giá tính
hợp lý, phân tích xu hướng (phân tích ngang), phân tích tỷ suất (phân tích
dọc).(1)
1.1.2.1 Đánh giá tính hợp lý
 Khái niệm
Đánh giá tính hợp lý là phương pháp sử dụng kỹ thuật tính toán đ ể
ước tính một số dư hay một khoản mục trên báo cáo tài chính, r ồi so
sánh với số liệu của đơn vị để phát hiện các chệnh lệch bất th ường (2).

Ví dụ so sánh giữa tiền lương ghi sổ với ước tính về ti ền l ương c ủa
kiểm toán viên và theo số lượng thời gian lao động hoặc số lượng sản
phẩm và mức lương bình quân.
 Phương pháp thực hiện
Kiểm toán viên dựa vào những hiểu biết về những thay đổi chủ yếu
trong hoạt động của khách hàng để xây dựng một ước tính phù h ợp.
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, kiểm toán viên sẽ tính toán các
giá trị ước tính,
có hai cách lựa chọn khi kiểm tra tính hợp lý:
 Dự đoán tổng số dư tài khoản hay khoản mục: ví dụ dựa vào trị
số tiền lương nhân công một tháng để dự đoán tiền lương nhân
công cả năm đối với doanh nghiệp ít thay đổi về nhân s ự.
 Dự đoán sự thay đổi số dư năm nay so với năm trước: ví dụ dựa
vào sự thay đổi số lượng lao động và mức tiền lương, kiểm toán
viên có thể dự đoán mức biến động tiền lương năm nay so v ới
năm trước.
 Ưu, nhược điểm
Phương pháp này cung cấp bằng chứng đáng tin cậy nếu kiểm toán
viên có thể xây dựng một công thức ước tính hội tụ tất cả nh ững ảnh
hưởng hoặc ít nhất là những ảnh hưởng quan trọng nhất đ ến khoản
1 GS.TS.Nguyễn Quang Quynh và PGS.TS.Ngô Trí Tuệ (2006), Giáo trình Kiểm toán Tài chính, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, Trang 22
2 GS.TS.Nguyễn Quang Quynh và PGS.TS.Ngô Trí Tuệ (2006), Giáo trình Kiểm toán Tài chính, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, Trang 22

TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 3



Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

mục cần ước tính. Tuy nhiên, việc thực hiện sẽ rất ph ức tạp nếu xây
dựng một ước tính hoàn chỉnh và đáng tin cậy.
1.1.2.2 Phân tích xu hướng (Phân tích ngang)
 Khái niệm
Phân tích xu hướng là quá trình phân tích những thay đổi c ủa m ột s ố
dư tài khoản hoặc một loại hình nghiệp vụ theo th ứ tự của thời gian.
Phân tích xu hướng đặc biệt hiệu quả khi áp dụng phân tích thu nh ập
và chi phí.(3)
 Phương pháp thực hiện
Thông thường kiểm toán viên sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp đồ thị: giúp đánh giá về những ảnh hưởng trước
đây, từ đó phác họa xu hướng biến động hợp lý dựa trên nh ững
hiểu biết của kiểm toán viên về tình hình hoạt động kinh doanh
của đơn vị.
 Phương pháp tính toán chênh lệch so với năm trước : So sánh số
liệu năm nay với số liệu các năm trước đã được kiểm toán đ ể
nhận diện các biến động bất thường, giải thích các biến đ ộng
và thu thập bằng chứng hỗ trợ giải thích. Số lượng mốc th ời
gian sử dụng trong phân tích xu hướng phụ thuộc vào m ức độ
hoạt động ổn định của doanh nghiệp.
 Ưu, nhược điểm
Phương pháp này thực hiện khá đơn giản do chỉ tập trung vào biến
động của các khoản mục theo thời gian, đồng th ời việc thu th ập thông
tin và tính toán cũng ít hơn các thủ tục phân tích khác. H ơn th ế n ữa,
phương pháp này có thể cho hiệu quả rõ rệt với nh ững s ố d ư ho ặc

loại nghiệp vụ được đánh giá có khả năng biến đổi l ớn nhưng giá tr ị
ghi sổ không biến đổi hoặc biến đổi rất ít. Tuy nhiên nếu xu h ướng kỳ
trước không liên quan đến kỳ này thì việc tập trung vào nh ững bi ến
động theo thời gian sẽ đem lại những nhận định không đúng đắn.
1.1.2.3 Phân tích tỷ suất (phân tích dọc)
 Khái niệm

3 GS.TS.Nguyễn Quang Quynh và PGS.TS.Ngô Trí Tuệ (2006), Giáo trình Kiểm toán Tài chính, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, Trang 22

TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 4


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

Phân tích tỷ suất là sự so sánh giữa các thương số cũng được tính ra
trên cơ sở của hai chỉ tiêu có liên quan. Khái niệm “tỷ suất” ở đây
được dùng theo nghĩa rộng bao gồm cả tỷ lệ % và hệ số (số l ần) hoặc
mức bình quân của một loại nghiệp vụ so với một số dư xác định (tỷ
suất của các kỳ trước, tỷ suất của các đơn vị cùng ngành…) t ừ đó tìm
hiểu về những biến động cũng như đánh giá những thay đổi trong
hoạt động của đơn vị.(4)
 Phương pháp thực hiện
Trước hết dựa vào mối quan hệ giữa các tài khoản hay kho ản m ục
để tính ra tỷ suất sau đó so sánh với tỷ suất của các năm tr ước ho ặc

tỷ suất của các đơn vị cùng ngành để tìm ra các biến động bất
thường. Cụ thể trong kiểm
toán, tỷ suất thường được sử dụng trong những trường hợp sau:
 Tỷ suất giữa loại nghiệp vụ với số dư một tài khoản: ví dụ tỷ
suất giữa chi phí khấu hao với tổng tài sản được tính kh ấu hao
(mức khấu
hao bình quân)…
 Tỷ suất giữa loại nghiệp vụ này với loại nghiệp vụ khác có liên
quan: ví dụ tỷ suất giữa lợi nhuận với doanh thu…
 Tỷ suất giữa số dư một tài khoản với số dư tài khoản khác có
liên quan: ví dụ tỷ suất dự phòng lỗi thời của hàng tồn kho v ới
tổng giá
trị hàng tồn kho…
 Tỷ suất giữa chỉ tiêu tài chính với chỉ tiêu có liên quan khác v ề
hoạt động: ví dụ tỷ suất giữa tổng hàng hóa bán ra với diện tích
bán hàng
Các tỷ suất trên có thể được phân tích theo thời gian hoặc so sánh
giữa các đơn vị hay bộ phận khác nhau có điều kiện tương tự.
 Ưu, nhược điểm
Đây là phương pháp đáng tin cậy vì nó phản ánh m ối quan h ệ gi ữa
nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính. Nó giúp kiểm toán viên đánh
giá tổng thể tình hình hoạt động của khách hàng và rủi ro tiềm tàng,
4 GS.TS.Nguyễn Quang Quynh và PGS.TS.Ngô Trí Tuệ (2006), Giáo trình Kiểm toán Tài chính, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, Trang 22

TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 5



Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

từ đó tập trung thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung vào nh ững
vùng có thể có rủi ro đồng thời cảnh báo về những rủi ro trong tương
lai. Nếu đánh giá tính hợp lý và phân tích xu h ướng ch ỉ có th ể áp dụng
khi kiểm tra một tài khoản trong một thời kỳ (đánh giá tính h ợp lý)
hay trong hai hay nhiều kỳ (phân tích xu h ướng) thì ph ương pháp
phân tích tỷ suất lại rất hữu hiệu khi kiêm tra hai hay nhiều tài khoản
trong nhiều thời kỳ. Tuy nhiên không phải tỷ suất nào có thể tính toán
được cũng đều dùng để đánh giá , chỉ nên dùng những tỷ suất ít biến
động theo thời gian, giữa các công ty trong ngành hay nh ững t ỷ su ất
đặc thù của ngành kinh doanh.
1.1.3 Vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
Thủ tục phân tích là một công việc không thể thiếu trong c ả 3 giai đo ạn
của một cuộc kiểm toán, là công cụ đắc lực giúp kiểm toán viên có đ ược cái
nhìn tổng thể về tình hình hoạt động của khách hàng, đánh giá r ủi to và thu
thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Thủ tục phân tích có ý nghĩa đ ặc bi ệt
lớn trong đánh giá khái quát tính hợp lý chung của các xu h ướng bi ến đ ộng
và các quan hệ kinh tế đồng thời xác định phạm vi và m ức độ áp d ụng các
trắc nghiệm khác qua đánh giá đó: ví dụ qua phân tích tỷ lệ lãi ròng cho
thấy có biểu hiện bất thường so với các đơn vị trong cùng ngành thì c ần áp
dụng trắc nghiệm công việc hoặc trắc nghiệm trực tiếp số dư về tiêu thụ
hoặc về chi phí, hoặc cả hai. Ngược lại, nếu thủ tục phân tích cho th ấy
không có biến động bất thường nào thì có thể giảm bớt các trắc nghiệm
khác, tất nhiên, trong những trường hợp nhìn nhận tổng quát nh ư vậy càng
đòi hỏi nhiều ở kinh nghiệm và năng lực phán đoán của ki ểm toán viên.
Thông thường để có được bằng chứng kiểm toán đầy đủ v ới chi phí ki ểm

toán thấp nhất, kiểm toán viên bắt đầu từ trắc nghiệm m ức đạt yêu c ầu,
qua thủ tục phân tích đến các trắc nghiệm độ tin cậy trong trắc nghi ệm
công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thủ tục phân tích
 Hệ thống kiểm soát nội bộ đang vận hành tại công ty
Thủ tục phân tích chỉ thực sự đáng tin cậy khi được th ực hiện trong
một hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả. Nếu mức rủi ro tiềm

TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 6


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

tàng và rủi ro kiểm soát cao thì việc áp dụng thủ tục phân tích sẽ
mang lại rủi ro rất cao.
 Bản chất của khoản mục cần kiểm toán
Thủ tục phân tích áp dụng cho các khoản mục trên báo cáo kết qu ả
hoạt động kinh doanh thường chính xác hơn những khoản mục trên
bảng cân đối kế toán bởi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán bị
ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố trong đó quy ết định quản lý đóng vai
trò quan trọng: Ví dụ mức tồn kho, khấu hao tài sản cố định, tiền m ặt
tồn quỹ… phụ thuộc vào chính sách tồn quỹ, phương pháp tính giá
hàng tồn kho, phương pháp khấu hao... Do vậy rất khó đ ể có m ột ước
tính đáng tin cậy cho các khoản mục trên.
 Mục tiêu kiểm toán

Một số thủ tục kiểm toán được thực hiện nhằm đạt được cơ sở dẫn
liệu này nhưng không đạt được một số cơ sở dẫn liệu khác. Ví dụ th ủ
tục phân tích nhằm đạt được cơ sở dẫn liệu về định giá hoặc phân b ổ
(tương ứng mục tiêu định giá) hàng tồn kho nhưng không giúp ki ểm
toán viên đạt được cơ sở dẫn liệu tồn tại hoặc phát sinh (t ương ứng
mục tiêu hiệu lực).
 Độ tin cậy của thông tin
Thông tin dùng cho thủ tục phân tích có độ tin cậy càng cao thì k ết
quả thu được từ thủ tục phân tích càng đáng tin cậy. Đ ộ tin c ậy c ủa
thông tin phụ thuộc vào nguồn gốc của nó: ví dụ thông tin thu th ập t ừ
bên ngoài sẽ có độ tin cậy cao hơn thông tin thu th ập đ ược t ừ trong
nội bộ doanh nghiệp, thông tin bằng văn bản sẽ có độ tin c ậy cao h ơn
thông tin bằng lời nói, thông tin thu được t ừ hệ thống ki ểm soát n ội
bộ hoạt động có hiệu quả sẽ có độ tin cậy cao hơn từ hệ th ống ki ểm
soát nội bộ không hữu hiệu.
 Thời gian thực hiện thủ tục phân tích
Thường thì thủ tục phân tích được dùng để đánh giá tổng th ể tình
hình hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng nh ư phân tích r ủi ro
hơn là cung cấp các bằng chứng về các cơ sở dẫn liệu trên báo cáo tài
chính. Do đó, thủ tục phân tích có vai trò đặc biệt quan trọng trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm toán h ơn là giai
đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán.
TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 7


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh


GVHD: Th.S Hà Hồng

 Các thủ tục kiểm toán khác có cùng mục tiêu kiểm toán
Để nâng cao hiệu quả của thủ tục phân tích, kiểm toán viên cần kết
hợp với sử dụng thông tin có được từ các thủ tục kiểm toán khác
mang lại. Bên cạnh đó, cần xác định rõ mục tiêu kiểm toán cụ th ể đ ể
tránh trùng lắp giữa các thủ tục phân tích và các th ử nghiệm kiểm
soát hay thử nghiệm chi tiết khác
1.2 Vận dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn của cuộc ki ểm toán
báo cáo tài chính
1.2.1 Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch ki ểm toán
1.2.1.1 Mục tiêu của việc vận dụng thủ tục phân tích trong l ập k ế
hoạch kiểm toán
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, sau khi đã thu th ập các thông tin
cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến
hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu th ập đ ể h ỗ
trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục
kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Các thủ tục
phân tích sử dụng cho việc
lập kế hoạch kiểm toán nhằm vào các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất: thu thập hiểu biết về nội dung các báo cáo tài chính và những
biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng
vừa mới diễn ra kể từ lần kiểm toán trước, từ đó, kiểm toán viên có thể
nhận biết khả năng tồn tại các sai phạm tiểm tàng trên báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Sự khác biệt đáng kể ngoài dự kiến giữa số liệu tài chính
chưa được kiểm toán của năm hiện thời và các số liệu khác đ ược sử dụng
trong so sánh (số liệu của năm trước đã được kiểm toán, các định mức …)
thường được xem như là những biến động bất thường. Nh ững biến động
này xảy ra khi sự chênh lệch đáng kể không được dự kiến nh ưng lại xảy ra,
hay khi sự chênh lệch đáng kể đã được dự kiến nhưng lại không x ảy ra.

Trong cả hai trường hợp, nguyên nhân dẫn đến những biến động bất
thường này là sự hiện diện của các sai sót trong kế toán hoặc s ự không tuân
thủ các quy tắc đã đề ra. Do vậy, nếu chênh lệch đáng k ể thì kiểm toán viên
cần chú trọng vào việc kiểm tra chi tiết các khoản mục có d ấu hi ệu bất
thường để tìm ra các nguyên nhân. Thí dụ, khi so sánh tỷ lệ của mức d ự
TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 8


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

phòng khoản phải thu khó đòi với tổng các khoản ph ải thu, với tỷ lệ đó của
năm trước, giả sử tỷ lệ này đã giảm đi trong khi đó, hệ số quay vòng các
khoản phải thu cũng giảm đi. Tổng hợp hai mảng thông tin này sẽ ch ỉ rõ
khả năng báo cáo dưới mức dự phòng. Khía cạnh này của thể thức phân tích
thường được gọi là sự quan tâm có tính định hướng vì nó d ẫn đ ến các th ể
thức chi tiết hơn trong các lĩnh vực kiểm toán đặc
thù mà ở đó có thể tìm thấy các sai số hoặc sai quy tắc.
Thứ hai: thực hiện thủ tục phân tích nhằm xác định rủi ro kinh doanh mà
khách thể gặp phải, vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt đ ộng liên t ục c ủa
khách hàng. Nguy cơ rắc rối về tài chính phải được kiểm toán viên quan
tâm trong việc ước lượng rủi ro kiểm toán cũng như mối quan hệ v ới gi ả
thiết về hoạt động liên tục của Ban giám đốc trong quá trình lập báo cáo tài
chính. Kiểm toán viên có thể tính toán các tỷ suất về khả năng thanh toán
của công ty khách hàng để xem xét khả năng thanh toán các khoản n ợ đ ến
hạn của công ty, bên cạnh đó cần xem xét

tỷ suất khả năng sinh lời…
Thứ ba: áp dụng thủ tục phân tích hiệu quả sẽ giảm được các thủ tục
kiểm tra chi tiết cần thực hiện. Khi thủ tục phân tích không phát hiện
những giao động bất thường thì có nghĩa là khả năng sai số hoặc sai nguyên
tắc trọng yếu rất nhỏ và việc tiến hành khảo sát chi tiết các tài kho ản này
được giảm bớt. Các thủ tục phân tích thường không tốn kém như các cuộc
khảo sát chi tiết. Do đó, hầu hết kiểm toán viên thay thế các khảo sát chi
tiết bằng các thủ tục phân tích bất kỳ khi nào có thể làm được. Mức độ mà
các thủ tục phân tích có thể cung cấp bằng chứng chính th ức, h ữu ích phụ
thuộc vào tính đáng tin cậy của chúng trong các tình huống đó. Đối v ới m ột
số mục đích kiểm toán và trong một số trường hợp, chúng có th ể là nh ững
thủ tục hiệu quả nhất để vận dụng. Nhưng trong một số trường hợp thì
thủ tục kiểm toán được xem như sự quan tâm có tính định hướng và không
được dựa vào đó để thu thập bằng chứng chính thức. Ngoài ra , các thủ tục
phân tích thực hiện trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán
viên nhận diện những vấn đề quan trọng đòi hỏi sự quan tâm đ ặc bi ệt sau
này trong cuộc kiểm toán.
1.2.1.2 Nội dung thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán
Việc xây dựng các thủ tục phân tích bao hàm một số bước đ ặc thù nh ư:
TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 9


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

 Xác định mục tiêu

 Thiết kế các cuộc khảo sát
 Tiến hành khảo sát
 Phân tích kết quả và đưa ra kết quả
Sau khi tiến hành khảo sát, kiểm toán viên thường sử dụng th ủ tục phân
tích xu
hướng và phân tích tỷ suất để phân tích dữ liệu thu th ập đ ược. Cụ th ể:
Các chỉ tiêu phân tích xu hướng thường dùng trong giai đoạn l ập kế
hoạch kiểm toán:
 So sánh số liệu kỳ này so với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau :
nhờ đó kiểm toán viên thấy được những biến động bất thường
và các lĩnh vực cần quan tâm: ví dụ tỷ số thanh toán hiện hành
giảm đột ngột với quy mô lớn cho thấy doanh nghiệp đang gặp
khó khăn về tình hình tài chính, có nguy cơ dẫn đến mất kh ả
năng thanh toán.
 So sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính
của kiểm toán viên: hầu hết các công ty soạn thảo dự toán cho
các mặt hoạt động khác nhau và các kết quả tài chính. Bất c ứ
khi nào số liệu của khách hàng được so sánh với sổ kế hoạch
đều có 2 vấn đề quan tâm đặc biệt. Một là, kiểm toán viên phải
đánh giá xem liệu các dự toán có phải là kế hoạch khả thi hay
không. Trong một số tổ chức, các dự toán được soạn thảo v ới
rất ít suy nghĩ hoặc thận trọng và do đó nh ững số ước tính
không có tính khả thi. Sử dụng thông tin nh ư vậy đ ể làm bằng
chứng kiểm toán có rất ít giá trị. Hai là, khả năng thông tin tài
chính kỳ hiện hành đã bị khách hàng thay đổi để phù h ợp v ới d ự
toán. Nếu điều này xảy ra, kiểm toán viên sẽ không tìm thấy
chênh lệch khi so sánh thực tế với kế hoạch cho dù có sai số
trên báo cáo tài chính. Khi đó kiểm toán viên phải sử dụng kết
hợp với số liệu do chính họ tự ước tính trên cơ sở hoạt đ ộng
kinh doanh

của khách hàng.
 So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ kiện c ủa ngành :
giúp cho kiểm toán viên hiểu rõ hơn công việc kinh doanh c ủa
TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 10


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

khách hàng. Tuy nhiên, các số liệu chung của ngành cũng khó so
sánh được do sự khác nhau giữa doanh nghiệp về loại hình kinh
doanh, phương pháp kế toán và vị trí địa lý. Nên kiểm toán viên
cần cân
nhắc trong từng điều kiện cụ thể.
Một số tỷ suất tài chính thường dùng trong phân tích tỷ su ất ở giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
 Tỷ suất về khả năng thanh toán
 Tỷ suất khả năng thanh toán hiện hành (Tài sản ngắn hạn chia
cho nợ ngắn hạn): Tỷ suất này đo lường toàn bộ khả năng
thanh toán của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn h ạn, c ho biết
khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn
như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu đ ể chi tr ả
cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. T ỷ s uất này càng cao
chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả đ ược hết
các khoản nợ. Tỷ suất thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy
công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có kh ả năng

không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, đi ều này
không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách đ ể
huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ s uất này quá cao cũng
không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp
đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả. Nếu giá trị của tỷ số
này nhỏ hơn 1có nghĩa là doanh nghiệp đang mất dần khả năng
thanh toán, thậm chí có nguy cơ phá sản.
 Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh (Tài sản có tính thanh
khoản cao chia cho nợ ngắn hạn): Tỷ suất này cho biết liệu
công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản n ợ
ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. T ỷ
suất này phản ánh chính xác hơn tỷ suất thanh toán hiện hành.
Một công ty có tỷ suất thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có
khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem
xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ s uất này nhỏ hơn hẳn so với tỷ
suất thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài s ản ngắn
hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.
TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 11


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

Các cửa hàng bán lẻ là những ví dụ điển hình c ủa tr ường h ợp
này.
 Tỷ suất khả năng thanh toán tức thời (tiền chia cho nợ ngắn

hạn): Tỷ số này cho biết một công ty có thể trả được các khoản
nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương
tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất.
 Tỷ suất về khả năng hoạt động
 Hệ số quay vòng hàng tồn kho (Giá vốn hàng bán chia cho hàng
tồn kho trung bình): Hệ số này thể hiện khả năng quản trị
hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa
tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng
tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực
quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này
lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh
và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn
kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính ch ất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho th ấp là tốt,
mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao
càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho
không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá
trị giảm qua các năm.Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không
tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không
nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có kh ả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào
cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuy ền s ản
xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu
cầu khách hàng.
 Hệ số quay vòng khoản phải thu (Doanh thu thuần chia cho
trung bình khoản phải thu): Vòng quay khoản phải thu phản
ánh khả năng quản lý các khoản công nợ phải thu của công ty

và khả năng thu hồi vốn trên các khoản công nợ đó. Chỉ số vòng
TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 12


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

quay phải thu lớn cho thấy khả năng thu hồi công n ợ t ừ các
khách hàng là tốt, và cho thấy công ty có nh ững đối tác làm ăn
chất lượng, có khả năng trả nợ nhanh chóng. Tuy nhiên, chỉ số
cao cũng phản ánh chính sách bán hàng quá chặt chẽ, có th ể gây
ảnh hưởng xấu tới doanh số. Chỉ số vòng quay phải thu thấp
cho thấy khả năng thu hồi tiền từ khách hàng khá kém, chính
sách bán hàng lỏng lẻo, hoặc đối tác của công ty đang g ặp khó
khăn về tài chính.
 Hệ số quay vòng khoản phải trả (Doanh thu thường niên chia
cho trung bình khoản phải trả): Chỉ số vòng quay các khoản
phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp
đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá
thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng c ủa
doanh nghiệp.Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay
nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và
thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu chỉ số vòng
quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước ch ứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm
trước. Nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các

khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh
khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản v ốn
này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về v ốn,
đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà
cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
 Tỷ suất khả năng sinh lời
 Tỷ suất sinh lời trên tài sản (lợi nhuận sau thuế chia cho tổng
tài sản bình quân): đây là c hỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính.
Tỷ suất này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
từ một đồng tài sản.
 Tỷ suất lợi nhuận thuần (lợi nhuận sau thuế chia cho doanh
thu thuần): Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng l ợi
TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 13


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp càng cao.

 Tỷ suất lợi nhuận gộp (lợi nhuận gộp chia cho doanh thu
thuần): Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần t ừ bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng l ợi

nhuận nếu không tính đến chi phí tài chính, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này sẽ phụ thuộc lớn vào
đặc điểm của từng ngành.
Trên đây chỉ là một số tỷ suất tài chính mà ki ểm toán viên hay s ử d ụng
trong phân tích tỷ suất ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, ngoài ra còn có
các tỷ suất tài chính khác có thể sử dụng như tỷ suất sinh lời trên v ốn ch ủ
sở hữu (ROE), hệ số vòng quay tổng tài sản, hệ số giá trên thu nhập… Nh ư
đã đề cập trên mục 1.1.2.3 thì không phải tỷ suất nào có th ể tính toán đ ược
cũng đều dùng để đánh giá, chỉ nên dùng nh ững tỷ suất ít bi ến đ ộng theo
thời gian, giữa các công ty trong ngành hay những tỷ suất đặc thù c ủa ngành
kinh doanh.
1.2.2 Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kế ho ạch ki ểm toán
1.2.2.1 Mục tiêu của việc vận dụng thủ tục phân tích trong th ực hi ện
kế hoạch kiểm toán
Việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn này giúp ki ểm toán viên
thu thập bằng chứng về tính hợp lý chung của số liệu, thông tin cần ki ểm
tra, đồng thời phát hiện các khả năng tồn tại các sai l ệch tr ọng y ếu, ví d ụ
việc nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí khấu hao v ới nguyên giá và t ỷ l ệ
khấu hao TSCĐ có thể cung cấp bằng ch ứng v ề sự h ợp lý c ủa chi phí này,
hoặc ngược lại giúp kiểm toán viên dự đoán về khả năng sai lệch của số
liệu.
1.2.2.2 Nội dung thủ tục phân tích trong thực hiện kế ho ạch ki ểm toán
Trong tổ chức thực hiện thủ tục phân tích cũng đòi hỏi nhiều ở sự phán
đoán của kiểm toán viên và việc thực hiện thủ tục phân tích trải qua tất cả
5 giai đoạn chủ yếu sau:
 Phát triển một mô hình (kết hợp biến tài chính và hoạt động)
Khi phát triển một mô hình, chúng ta xác định các biến tài chính
hoặc hoạt động và mối quan hệ giữa chúng. Chẳng h ạn chi phí về
TẠ THANH XUÂN 11134607


Page 14


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

tiền lương có thể là sản phẩm của các biến số như: số lượng nhân
viên và mức tiền lương bình quân hoặc số lượng sản phẩm và đơn giá
tiền lương hoặc tỷ lệ chi phí
tiền lương và tổng chi phí hoặc doanh số…
Việc lựa chọn những biến cụ thể để xây dựng mô hình c ần căn c ứ
vào mục đích cụ thể của việc áp dụng thủ tục phân tích và ngu ồn
thông tin về các dữ liệu. Như vậy, với mỗi mô hình cần xác định rõ
việc phát triển mô hình là để dự đoán số dư tài khoản hi ện t ại hay đ ể
dự đoán số dư so với năm trước. Thông thường, việc dự đoán thay đ ổi
so với năm trước sẽ có hiệu lực khi số dư năm trước đã được kiểm
toán, khi đó có thể loại ra khỏi
mô hình những biến độc lập không thay đổi so với năm tr ước.
Khi kết hợp được các biến độc lập có liên quan, mô hình sẽ cho ta
nhiều thông tin hơn và vì vậy dự đoán sẽ chính xác h ơn. Ng ược l ại
nếu mô hình và dự đoán đơn giản hóa quá nhiều đồng nghĩa v ới đ ơn
giản hóa các phép so sánh và mức hạn của bằng ch ứng ki ểm toán. Có
thể tăng tính chính xác cho dự đoán bằng cách phát tri ển mô hình
theo hướng chi tiết hóa dữ liệu, thậm chí chi tiết hóa thành nhiều mô
hình nhỏ hơn.
 Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghi ệp vụ
Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ s ử dụng
trong mô hình có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của d ự đoán

và tới bằng chứng kiểm toán thu được từ thủ tục phân tích. Để đảm
bảo tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hóa các d ự tính, các d ự tính
càng chi tiết thì có độ tin cậy càng cao do tính đ ộc l ập v ới tài kho ản
được dự tính được tăng lên. Để đánh giá tính tin cậy của d ữ li ệu cần
xem
xét
trên
nhiều
mặt
như:
- Nguồn của dữ liệu: dữ liệu độc lập có thể được thu nhập từ bên
trong doanh nghiệp hoặc bên ngoài nhưng phải đảm bảo là đáng tin
cậy như là đã được kiểm toán hoặc kiểm toán viên có sự xét đoán
hoặc kiểm tra hệ thống dữ liệu và phải độc lập với bộ phận kế toán .
Nguồn dữ liệu độc lập từ bên ngoài có độ tin c ậy cao h ơn ngu ồn t ừ
bên trong và với nguồn từ bên trong thì độ tin cậy sẽ cao h ơn n ếu
chúng độc lập với người chịu trách nhiệm cho giá trị đ ược ki ểm toán.
TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 15


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

Đối với các dữ liệu bên trong doanh nghiêp, kiểm toán viên có thể thu
thập từ các các bộ phận khác độc lập trong doanh nghiệp, dữ liệu từ
các kỳ trước, năm trước… Còn dữ liệu bên ngoài thông th ường có th ể

thu thập từ các nguồn như: Thông tin tài chính được công b ố đ ối v ới
các doanh nghiệp cùng ngành, dự báo kinh tế của các ngân hàng hoặc
của các tổ chức cá nhân độc lập, các cuộc điều tra các ngành công
nghiệp liên quan, thị trường chứng khoán…
- Tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những
năm
trước
- Mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng
 Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ
Giá trị ước tính thu được từ việc sử dụng mô hình có thể đem đi so
sánh với giá trị ghi sổ, phép so sánh này cần chú ý t ới nh ững xu h ướng
sau:
- Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang được nghiên
cứu: mối quan hệ cụ thể này càng được đánh giá thường xuyên thì
tính nhất quán cũng như độ tin cậy của mối quan hệ trong phân tích
càng cao. Chẳng hạn, phân tích xu hướng biến động c ủa doanh thu
hàng tháng theo loại sản phẩm chắc chắn sẽ cung cấp bằng ch ứng
kiểm toán có tính thuyết phục hơn
so với việc đơn thuần phân tích biến động này theo năm.
- Tính biến động tất yếu và biến động bất thường : khi so sánh giá trị
hàng tháng với nhau, chênh lệch phát sinh có thể là biến động tất y ếu
theo mùa và theo đó không thể có giá trị bất bi ến hàng tháng. Đ ể có
được chênh lệch, cần so sánh với tháng cùng kỳ năm tr ước hoặc số
tổng cộng trong cả năm. Có thể giữa giá trị thực tế và ước tính không
có chênh lệch đáng kể. Thông thường đó là kết quả của c ả quá trình
chi tiết hóa ước tính và cả quá trình tìm hiểu tình hình kinh doanh của
khách hàng trong bước lập kế hoạch kiểm toán.
 Phân tích nguyên nhân chênh lệch
Chênh lệch phát sinh có thể do số dư tài khoản hay loại nghi ệp v ụ
đang được kiểm toán chứa đựng sai sót những cũng có thể chênh lệch

được hình thành từ chính ước tính trong phân tích. Do đó, l ời gi ải
thích cần được tìm hiểu từ những nhân viên của khách thể kiểm toán,
TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 16


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

ít nhất là những minh chứng cho những vấn đề quan trọng. N ếu qua
tiếp xúc vẫn không có được lời giải thích hợp lý thì c ần xem xét l ại gi ả
định và dữ liệu đã sử dụng để ước tính. Nếu vẫn còn chênh lệch qua
xem xét quá trình triển khai thủ tục phân tích thì lời giải và bằng
chứng cần được giải quyết qua các thủ tục kiểm tra chi tiết số liệu.
 Xem xét những phát hiện qua kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán thu nhận được từ thủ tục phân tích c ần đ ược
đánh giá do phát hiện qua kiểm toán không chỉ bao gồm nh ững sai sót
trong tài khoản mà cả những quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ
thống thông tin và những vấn đề khác. Do vậy, mọi chênh lệch đ ược
phát hiện trong kiểm toán cần được điều tra về tính ch ất và nguyên
nhân cả về cơ sở dẫn liệu, cả về mục tiêu kiểm toán và cả tình hình
kinh doanh của khách hàng. VSA số 520 quy định: “Trường hợp quy
trình phân tích phát hiện được những chênh lệch trọng yếu hoặc mối
liên hệ không hợp lý giữa các thông tin tương ứng hoặc có chênh l ệch
lớn hơn so với sự tính, kiểm toán viên phải th ực hiện các thủ tục điều
tra để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích h ợp.”
1.2.3 Thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc ki ểm toán

1.2.3.1 Mục tiêu của việc vận dụng thủ tục phân tích trong giai đo ạn
kết thúc kiểm toán
Việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán (soát
xét tổng thể cuộc kiểm toán) nhằm khẳng định lại những kết luận mà ki ểm
toán viên có được trong suốt quá trình kiểm toán, đồng th ời rà soát kh ả
năng còn xảy ra sai phạm trọng yếu đối với báo cáo tài chính đã b ị b ỏ qua,
hay các mối quan hệ bất thường của các thông tin trên báo cáo tài chính
chưa được giải thích thấu đáo. Hay nói một cách chung nh ất thì trong giai
đoạn kết thúc kiểm toán, thủ tục phân tích được sử dụng để đánh giá tính
hợp lý chung của bảng khai tài chính.
1.2.3.2 Nội dung thủ tục phân tích trong giai đo ạn kết thúc ki ểm toán
Do tầm quan trọng và tính chất phức tạp của công việc trong giai đo ạn
kết thúc kiểm toán nên chủ nhiệm kiểm toán cần đảm nhận trách nhiệm
thưc hiện thủ tục này:

TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 17


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng

 Trước hết cần rà soát lại tổng thể báo cáo tài chính: chú ý không b ỏ
qua thuyết minh báo cáo tài chính để đánh giá tính h ợp lý c ủa các
khoản mục trong mối quan hệ tương quan với nhau.
 Kiểm tra lại những biến động bất thường trong số liệu của đơn v ị:
thông qua so sánh với số liệu năm trước, số liệu bình quân ngành

hoặc mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
 Cân nhắc sự phù hợp và thích đáng của các bằng ch ứng ki ểm toán đã
thu thập được lý giải cho những biến động bất thường trên.
 Chủ nhiệm kiểm toán cân nhắc việc thủ tục kiểm toán bổ sung để
củng cố cho các kết luận kiểm toán đã đưa ra trước đó nếu kết quả
phân tích cho thấy vẫn còn điểm yếu trong thực hiện kiểm toán.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1 Quy trình chung của việc vận dụng thủ tục phân tích trong ki ểm
toán BCTC do các Công ty Kiểm toán Độc lập Vi ệt Nam hi ện nay th ực
hiện

 Bước 1:Lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp với mục tiêu phân
tích:
công việc này đòi hỏi kiểm toán viên phải có những xét đoán mang
tính nghề nghiệp để xác định phương pháp phân tích, thông tin c ần
thiết để thực hiện phương pháp đó nhằm đạt được mục tiêu kiểm
toán nhất định.
TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 18


Đề án môn học Kiểm toán
Hạnh

GVHD: Th.S Hà Hồng


 Bước 2: Đánh giá độ tin cậy của các dữ liệu được sử dụng để phân
tích: sự độc lập và mức độ tin cậy của các thông tin thu th ập ảnh
hưởng trực tiếp đến tính chính xác của dự đoán và ảnh h ưởng đến
chất lượng của bằng chứng kiểm toán mà các kiểm toán viên thu thập
từ thủ tục phân tích.
 Bước 3: Áp dụng các phương pháp phân tích để ước lượng giá trị hay
đánh giá khả năng xảy ra sai sót của khoản mục cần kiểm toán: kiểm
toán viên dựa vào dữ liệu đã thu thập để xây dựng giá trị ước tính hay
đánh giá rủi ro.
 Bước 4: So sánh giá trị đã ước tính với giá trị trên sổ sách, ghi nh ận
các chênh lệch trọng yếu: So sánh giá trị ước tính của kiểm toán viên
với số liệu thực tế của đơn vị để phát hiện những chênh lệch bất h ợp
lý. Đồng thời, so sánh với ngưỡng sai sót cho phép để biết sai lệch có
trọng yếu hay không.
 Bước 5: Xác định những thủ tục thích hợp để điều tra nguyên nhân
của những chênh lệch trọng yếu, hay của những biến động b ất
thường: thông thường kiểm toán viên sẽ phỏng vấn khách hàng, đánh
giá sự giải thích đó dựa vào kinh nghiệm kiểm toán, hiểu biết về tình
hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và nh ững thông tin khác
có liên quan để tìm ra lời giải thích hợp lý cho những biến đ ộng bất
thường; đồng thời kiểm toán viên có thể nâng cao độ tin cậy của lời
giải thích bằng cách phỏng vấn thêm nhân viên.
 Bước 6: Đưa ra kết luận: trường hợp không tìm ra được lời giải thích
hợp lý cho những chênh lệch trọng yếu, kiểm toán viên cần ghi nhận
lại để áp dụng các thủ tục khác, thông th ường sẽ đi vào th ử nghi ệm
chi tiết để phát hiện ra các gian lận, sai sót. Dựa trên quy trình chung
của thủ tục phân tích, kiểm toán viên sẽ vận dụng cho phù h ợp v ới
từng giai đoạn trong quy trình kiểm toán.
2.2 Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài

chính do Công ty Kiểm toán AASC thực hiện
2.2.1 Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế ho ạch ki ểm
toán tại Công ty CP ABC
 Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
TẠ THANH XUÂN 11134607

Page 19


×