Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Cải thiện chỉ số đào tạo lao động trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.68 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐỖ HOÀNG TUẤN

CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
TRONG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
(PCI) CỦA TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ninh Thị Thu Thủy

Đà Nẵng, Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là thực tế, trung thực và khách
quan. Kết quả nghiên cứu không sao chép với bất kỳ luận văn nào và chưa
được trình bày hay công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác trước
đây.
Tác giả luận văn

Đỗ Hoàng Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1


2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................5
8. Kết cấu luận văn......................................................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO
LAO ĐỘNG TRONG BỘ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH (PCI)......................................................................................................9
1.1. CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) VÀ CHỈ SỐ
ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG...................................................................................9
1.1.1. Cạnh tranh cấp tỉnh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh........................9
1.1.2. Khái niệm Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)....................12
1.1.3. Các chỉ số thành phần của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI)................................................................................................................12
1.1.4. Chỉ số đào tạo lao động trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh13
1.2. NỘI DUNG CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG...................19
1.2.1. Cải thiện công tác đào tạo nghề và phát triển kỹ năng người lao
động.................................................................................................................19
1.2.2. Cải thiện dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm..................................22
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO
LAO ĐỘNG....................................................................................................23


1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VỀ CẢI THIỆN CHỈ
SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG...........................................................................25
1.4.1. Thực trạng cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của một số tỉnh........25
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm từ một số tỉnh.....................................26
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..................................................................................27

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO
ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN QUA..............28
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
TỈNH QUẢNG NAM......................................................................................28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................28
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội................................................32
2.2. THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
VÀ CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CỦA TỈN QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN
2010 – 2017.....................................................................................................42
2.2.1. Thực trạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)....................42
2.2.2. Thực trạng về Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam.........45
2.2.3. Ảnh hưởng của Chỉ số đào tạo lao động đến môi trường kinh doanh
của tỉnh Quảng Nam........................................................................................46
2.3. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CỦA
TỈNH QUẢNG NAM......................................................................................49
2.3.1. Thực trạng cải thiện công tác đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng
người lao động.................................................................................................49
2.3.2. Thực trạng cải thiện dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm.................60
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO
TẠO LAO ĐỘNG CỦA TỈNH.......................................................................63
2.4.1. Những thành công...........................................................................63
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................64


TÓM TẮT CHƯƠNG 2..................................................................................65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
CỦA TỈNH QUẢNG NAM...........................................................................66
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP..................................................66
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018
- 2020...............................................................................................................66

3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Nam đến năm 202070
3.1.3. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo.............................................71
3.1.4. Định hướng thu hút và đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam đến
năm 2020.........................................................................................................71
3.1.5. Cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay và nhu
cầu lao động theo ngành nghề của doanh nghiệp............................................72
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
CỦA TỈNH QUẢNG NAM............................................................................73
3.2.1. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và kỹ năng người lao động......73
3.2.2. Tăng cường hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm..........................84
3.2.3. Một số giải pháp khác.....................................................................86
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................................................88
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước..................................................................88
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội......................89
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo...........................................90
3.3.4. Kiến nghị với Bộ Tài Chính và các Bộ, ngành có liên quan...........90
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..................................................................................90
KẾT LUẬN....................................................................................................92


PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
BẢN SAO HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN
BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN-XD

Công nghiệp – Xây dựng

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GTVL

Giới thiệu việc làm

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

HH

Hiện hành




Lao động

NLCT

Năng lực cạnh tranh

N-L-TS

Nông – Lâm – Thủy sản

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

QL

Quốc lộ

TM-DV

Thương mại – Dịch vụ

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


UBND

Ủy ban nhân dân

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

VNCI

Dự án Sáng kiến Năng lực cạnh tranh Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
1.1.
1.2.
1.3.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.

Tên bảng

Trang


Các chỉ số thành phần cấu thành PCI năm 2005
Chỉ số đào tạo lao động qua các năm ở một số tỉnh/thành

12

phố thuộc miền trung
Chỉ số đào tạo lao động năm 2017 ở một số tỉnh/thành phố
Tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2006-2010
Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2011-2016
Biến động dân số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2005 – 2016
Điểm số PCI tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 – 2017
So sánh các chỉ số thành phần PCI năm 2017 và năm 2016
Điểm số Chỉ số đào tạo lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn

2.7.

2007-2017
So sánh thứ hạng Chỉ số đào tạo lao động và chỉ số PCI
Đánh giá của doanh nghiệp về công tác đào tạo nghề và

2.8.

nâng cao kỹ năng người lao động tỉnh Quảng Nam trong 03

2.9.
2.10.
3.1.
3.2.


năm 2015-2017
Quy mô tuyển sinh của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam
Đánh giá của doanh nghiệp về dịch vụ tư vấn giới thiệu
việc làm tỉnh Quảng Nam trong 03 năm 2015-2017
Đề xuất quy hoạch và kế hoạch đào tạo nghề tại Quảng
Nam đến năm 2030
Phương án sắp xếp các cơ sở GDNN công lập

25
26
33
35
35
42
43
45
48
51

60
61
74
76


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

2.1.

Tên hình
Điểm số PCI tỉnh Quảng Nam qua các năm

Trang
43


10

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, các địa phương của Việt Nam
ngày càng có xu hướng phát triển kinh tế nhanh chóng, đóng góp tích cực vào
sự phát triển kinh tế - xã hội chung của Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển
giữa các địa phương lại không đều, có địa phương phát triển nhanh, có địa
phương phát triển chậm. Qua theo dõi, chúng ta thấy rằng sự phát triển kinh tế
nhanh hay chậm của mỗi địa phương không chỉ phụ thuộc vào vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên mà còn phụ thuộc vào năng lực điều hành kinh tế của chính
quyền địa phương.
Với lý do đó, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cùng với
Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) đã xây dựng và công bố Bộ Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đối với các địa phương của Việt Nam.
Bộ chỉ số này nhằm đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của
Việt Nam về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh
thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp. Trong 13 năm qua, PCI đã cung
cấp nhiều thông tin hữu ích và tin cậy cho cộng đồng doanh nghiệp cũng như
các nhà hoạch định chính sách. Nhiều doanh nghiệp, nhiều nhà đầu tư xem
đây như là một chỉ số quan trọng và đáng tin cậy khi quyết định đầu tư vào

một tỉnh, thành phố nhất định. Việc hơn kém nhau trong xếp hạng điểm số
PCI được công bố hằng năm đã tạo nên hiệu ứng cải cách trong PCI giữa các
địa phương và lên cả cấp trung ương, là nguồn cảm hứng cho nhiều chương
trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh ở các cấp. Hoạt động chia sẻ, học hỏi và áp dụng các kinh nghiệm, thực
tiễn tốt về cải thiện chất lượng điều hành đã và đang diễn ra sôi nổi trên khắp
cả nước, khiến cho “cuộc đua” cải thiện PCI trở nên thú vị hơn bao giờ hết.


11

Do đó, nghiên cứu về các chỉ số về PCI là một đề tài rất thiết thực cho mỗi địa
phương. (Theo Edmund Malesky và nhóm nghiên cứu trong báo cáo chính
thức về PCI 2016).
Trong xu thế đó, Quảng Nam, một trong những địa phương có cải cách
và nâng cao Chỉ số CPI đáng kể trong những năm vừa qua từ vị trí 27/63 năm
2013 lên 14/63 năm 2014, 8/63 năm 2015 và đạt vị trí 7/63 tỉnh thành vào
năm 2016. Tuy nhiên Chỉ số về đào tạo lao động lại không có nhiều cải thiện
tích cực trong khi đào tạo lao động là lĩnh vực thường xuyên được lãnh đạo
tỉnh cùng các cơ quan liên quan tập trung chú trọng cải thiện. Theo đó, trong
những năm trở lại đây, Chỉ số đào tạo lao động tăng giảm điểm thất thường và
thường xuyên nằm trong nhóm các tỉnh có điểm số thấp nhất của cả nước, bất
chấp tỉnh Quảng Nam đã có những chính sách, cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động
với nhiều hình thức, cấp bậc đào tạo. Vì vậy nên đây là vấn đề cần được
nghiên cứu chi tiết, rõ ràng hơn.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn như trên nên tôi đã
quyết định chọn đề tài “CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
TRONG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH
QUẢNG NAM” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng Chỉ số đào tạo lao động và các hoạt
động cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam trong những năm
qua từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của
tỉnh Quảng Nam trong những năm đến.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể


12

- Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn về Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số đào tạo lao động.
- Phân tích, đánh giá thực trạng Chỉ số đào tạo lao động và các hoạt
động cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam.
- Đề ra các định hướng và giải pháp nhằm cải thiện Chỉ số đào tạo lao
động của tỉnh Quảng Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Chỉ số đào tạo lao động là gì? Các thành phần của Chỉ số đào tạo lao
động?
- Đánh giá của các doanh nghiệp và của các cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn về Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam như thế nào?
- Tỉnh Quảng Nam đã có những hoạt động nào để cải thiện Chỉ số đào
tạo lao động? Kết quả đạt được ra sao? Còn những hạn chế gì?
- Cần có các giải pháp nào để cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh
Quảng Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về Chỉ số đào
tạo lao động trong Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và các hoạt
động cải thiện Chỉ số đào tạo lao động.

4.2. Phạm vi nghiên cứu


13

- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu Chỉ số đào tạo lao động và
các hoạt động cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các nội dung trên được thực hiện
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu thực trạng từ năm 2010
đến năm 2017; các giải pháp có ý nghĩa đến năm 2025.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp là những số liệu đã qua xử lý, tổng hợp
và được thu thập từ các nguồn như số liệu từ các đề tài nghiên cứu, sách, báo,
tạp chí, internet,…Số liệu PCI được công bố hằng năm của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Số liệu từ Tổng Cục Thống kế, Cục
Thống kê tỉnh Quảng Nam, các báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam và các
cơ quan chuyên môn và của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
5.2. Phương pháp phân tích
Luận văn đứng trên quan điểm của nhà hoạch định chiến lược mà ở đây
là chính quyền tỉnh Quảng Nam để phân tích và làm rõ vai trò của chính
quyền địa phương đối với việc cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh
Quảng Nam. Trong giới hạn đó, luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu
sau:


14


- Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống: sử dụng để nghiên cứu
vai trò của chính quyền địa phương và các chỉ số, tiêu chí, nhân tố ảnh hưởng
đến Chỉ số đào tạo lao động.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, quy nạp: sử dụng để phân
tích, đánh giá thực trạng Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam, đưa ra
các giải pháp liên quan nhằm cải thiện Chỉ số đào tạo lao động.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài nghiên cứu mối liên hệ giữa các thành phần cấu thành cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến việc cải thiện Chỉ số đào tạo lao động, từ đó giúp
các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương hiểu rõ hơn về tầm quan trọng
của các yếu tố này trong bối cảnh điều kiện hiện tại của tỉnh Quảng Nam.
- Trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần, ảnh hưởng
giữa các yếu tố đó trong điều kiện của tỉnh Quảng Nam, tác giả sẽ đề xuất một
số giải pháp nhằm cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh trong thời gian
tới.
- Đề tài này nghiên cứu độc lập không bị phụ thuộc hay tác động bởi
một cá nhân hay tổ chức nào khác nên sẽ có cái nhìn và đánh giá khách quan
đến tình hình đào tạo lao động của các doanh nghiệp cũng như chính sách của
chính quyền địa phương đối với hoạt động đào tạo lao động, hỗ trợ đào tạo
lao động nâng cao tay nghề hay các chính sách liên quan đến hoạt động này
của chính quyền địa phương.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nói chung và Chỉ số
đào tạo lao động nói riêng đã được thực hiện ở một số địa phương. Tuy nhiên
số lượng là không nhiều và ở tỉnh Quảng Nam là chưa có. Nhìn chung đây là


15

một mảng đề tài mới và cần được khai thác thêm. Dưới đây là một số nghiên

cứu liên quan đến Chỉ số năng lực cạnh tranh:
7.1. Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI) của Việt Nam
2017 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ
quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID).
Đây là báo cáo hàng năm về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
Việt Nam, được nghiên cứu và thực hiện bởi Phòng Thương Mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID).
Báo cáo này đánh giá về chất lượng cải cách và điều hành kinh tế tại Việt
Nam. Các phân tích trong báo cáo này dựa trên 7 bộ dữ liệu được thu thập và
bổ sung hàng năm: điều tra thường niên trên 8000 doanh nghiệp, doanh nhân
tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước (điều tra PCI); điều tra thường niên trên
2000 doanh nghiệp mới thành lập, điều tra thường niên hơn 1500 doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại 21 tỉnh thành phố và các nguồn dữ liệu
thời gian về 63 tỉnh thành phố trong suốt giai đoạn 2006-2017. Báo cáo năm
2017 chỉ ra rằng Quảng Ninh là tỉnh có chỉ số CPI đứng đầu năm 2017, bốn
tỉnh có chất lượng điều hành Tốt là Long An, Bến Tre, Vĩnh Long và Quảng
Nam. Báo cáo đã áp dụng phương pháp so sánh chỉ số CPI gốc để thấy rõ hơn
sự cải thiện theo thời gian trong cải thiện chất lượng điều hành kinh tế của các
tỉnh thành. Qua đó năm 2017, tỉnh trung vị có điểm số PCI gốc là 60.2, mức
điểm cao nhất từng đạt được kể từ khi bắt đầu dự án PCI đến nay. Trong số 63
tỉnh, thành phố, chỉ có ngoại lệ duy nhất một tỉnh không ghi nhận được sự cải
thiện về điểm số qua các năm. Báo cáo cũng chỉ ra rằng từ năm 2006 -2017,
những lĩnh vực có nhiều chuyển biến tích cực nhất được ghi nhận là Chi phí
gia nhập thị trường, tiếp đến là Tính năng động, Đào tạo lao động và Dịch vụ


16

hỗ trợ doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một điểm đáng quan ngại là sự “dậm chân
tại chỗ” của các lĩnh vực Tính minh bạch và Thiết chế pháp lý.

7.2. Đề tài Khoa học và Công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ,
UBND tỉnh Quảng Ngãi “Điều tra khảo sát đánh giá thực trạng, đề xuất
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng
Ngãi” của tác giả PGS.TS Nguyễn Trường Sơn (2009).
Dựa trên cách tiếp cận PCI do VNCI/VNCI tổ chức, nghiên cứu này đã
tiến hành khảo sát đánh giá cảm nhận của các doanh nghiệp dân doanh về môi
trường kinh doanh của tỉnh Quảng Ngãi với mẫu điều tra có tính đại diện cao
(khảo sát 625 doanh nghiệp dân doanh từ đó chọn 300 phiếu khảo sát đạt yêu
cầu cao nhất làm dữ liệu cơ bản tính toán PCI. Mẫu điều tra có kích thướcc
lớn gấp 3 lần so với mẫu điều tra của VCCI với bình quân 121 doanh
nghiệp/tỉnh); kết hợp với phân tích dựa trên các dữ liệu thứ cấp từ đó rút ra
các kết luận đúng hơn về ưu điểm và đặc biệt là những hạn chế trong hệ thống
cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính… nhằm nâng cao NLCT cấp tỉnh tại
Quảng Ngãi trong thời gian tới.
7.3. Báo cáo Khoa học “Nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2010-2020” của Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế-Xã
hội Đà Nẵng, chủ nhiệm đề tài TS. Võ Thị Thúy Anh (2011).
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh quốc gia,
năng lực cạnh tranh địa phương (vùng) và năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.
Đặc biệt, nhóm tác giả đã phát triển khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và
xây dựng phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đề tài đánh giá
NLCT cấp tỉnh dựa vào việc đánh giá các yếu tố cấu thành năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh và các phương pháp điều tra, khảo sát trực tiếp các chủ thể, cá


17

nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp so sánh theo chiều dọc và chiều ngang, mô hình SERVPERF và phương
pháp phân tích nhân tố. Đề tài xác định phương pháp đánh giá năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh được cấu thành bởi 3 nhóm yếu tố là năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, địa phương, môi trrường kinh doanh và vị thế của tỉnh. Trong
đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực cốt lõi tạo dựng nên
năng lực cạnh tranh là cốt cấp tỉnh. Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp
này đánh giá năng lực cạnh tranh của Đà Nẵng và từ đó đề ra các nhóm giải
pháp chính phù hợp. Trong đó tập trung chính vào giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm nâng cao năng lực tài chính, xây
dựng chiến lược nguồn nhân lực, xây dựng, củng cố phát triển thương hiệu,
liên kết trong kinh doanh và xây dựng chiến lược dài hạn và ngắn hạn. Đề tài
cũng đưa ra những kiến nghị về chính sách của chính quyền Đà Nẵng trong 2
giai đoạn cụ thể 2010-2015 và 2016-2010.
7.4. Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của
tỉnh Hải Dương của Phan Nhật Thanh (2011).
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các chỉ tiêu cụ thể trong bộ 10 tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh của VCCI. Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu thời
gian về Chỉ số CPI của tỉnh và từng chỉ số con cụ thể kết hợp với so sánh với
kết quả các tỉnh thành phố khác và thực hiện điều tra, phỏng vấn ý kiến
chuyên gia để đánh giá thực chất hơn thực trạng về năng lực cạnh tranh của
tỉnh và chỉ số con từ đó đề ra giải pháp cụ thể để cải thiện từng chỉ số thành
phần và Chỉ số CPI tổng hợp của tỉnh.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm có 03 Chương:


18

- Chương 1. Cơ sở lý luận về cải thiện Chỉ số đào tạo lao động trong
bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Chương 2. Thực trạng cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh

Quảng Nam trong thời gian qua.
- Chương 3. Giải pháp cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh
Quảng Nam.


19

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
TRONG BỘ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
1.1. CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) VÀ CHỈ SỐ
ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
1.1.1. Cạnh tranh cấp tỉnh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
a. Cạnh tranh cấp tỉnh
Xét theo cấp độ cạnh tranh thì cạnh tranh được phân loại thành cạnh
tranh cấp quốc gia, cạnh tranh cấp doanh nghiệp và cạnh tranh cấp sản phẩm
(Nguyễn Viết Lâm, 2014). Bên cạnh đó, trong phạm vi của một quốc gia cũng
xuất hiện sự ganh đua giữa các tỉnh, vùng hay địa phương mà ở Việt Nam là
một đặc thù, gọi là cạnh tranh cấp tỉnh. Theo đó, cạnh tranh cấp tỉnh là một
đặc thù của Việt Nam với những đặcđiểm tương đồng với cạnh tranh quốc gia
về mục tiêu và phương thức cạnh tranh, được thể hiện là sự ganh đua giữa các
quốc gia, tỉnh trong việc tạo ra môi trường kinh doanh hiệu quả nhằm thu hút
đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia, tỉnhđó. Cạnh tranh cấp tỉnh, nếu phân tích theo quan điểm tổng thể
thì chú trọng vào môi trường kinh tế cấp tỉnh và thể hiện vai trò của chính
quyền cấp tỉnh. Cạnh tranh cấp tỉnh gắn với phân cấp ngày càng rộng hơn cho
chính quyền cấp tỉnh và xu hướng phi tập trung hóa trong quản lý kinh tế,
quản lý đầu tư.
Xét về nguồn gốc, cạnh tranh cấp tỉnh xuất hiện khi có sự phân cấp
giữa Trung ương và địa phương, tạo ra quyền hành nhất định cho các tỉnh

trong phát triển kinh tế, biểu hiện rõ nhất là trong lĩnh vực đầu tư và quản lý
doanh nghiệp. Từ đó chúng ta có quan niệm về cạnh tranh cấp tỉnh là sự ganh
đua giữa các chính quyền cấp tỉnh để tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh


20

thuận lợi nhằm thu hút đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả
nhất.
Cạnh tranh cấp tỉnh mang đầy đủ những tính chất của cạnh tranh và có
những đặc trưng cơ bản sau:
- Cạnh tranh cấp tỉnh xuất hiện khi có sự phân cấp về kinh tế giữa cấp
Trung ương và cấp tỉnh ở Việt Nam. Các chủ thể cạnh tranh là chính quyền
các tỉnh trong mối quan hệ quản lý với các chủ thể sản xuất, kinh doanh và
những yếu tố liên quan đến môi trường đầu tư của tỉnh.
- Các chủ thể cạnh tranh có cùng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tối
đa hóa lợi ích cho các địa phương thông qua việc tạo các điều kiện, cơ hội để
mang lại hiệu quả sản xuất, kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp.
- Phương pháp và công cụ cạnh tranh của các chủ thể cạnh tranh là tạo
ra môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhất thông qua việc tạo ra sự khác
biệt trong điều hành kinh tế của mỗi địa phương.
- Các chủ thể cạnh tranh tuân theo những điều kiện chung là các cơ chế,
chính sách, thể chế của Chính quyền Trung ương, thông lệ quốc tế và sự hạn
chế của các nguồn lực địa phương nên các chủ thể cạnh tranh cần liên kết,
hợp tác để tối ưu hiệu quả.
- Quá trình cạnh tranh diễn ra liên tục và trong phạm vi không gian
cácđịa phương của Việt Nam.
b. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Cạnh tranh ở cấp độ quốc gia là cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư phát
triển kinh tế xã hội và cũng là cấp độ cạnh tranh có tính gay gắt hơn, đa dạng



21

hơn trong khi đó cạnh tranh giữa các địa phương (cạnh tranh vùng) thì có tính
mềm dẻo linh hoạt hơn. Đó là sự ganh đua giữa các tỉnh (vùng) nhằm thu hút
đầu tư để phát triển kinh tế xã hội thông qua những lợi thế cạnh tranh mà địa
phương đó có được như cơ sở hạ tầng, con người, vị trí địa lý, những chính
sách ưu đãi thu hút đầu tư của từng địa phương… Đồng thời trong sự ganh
đua của từng địa phương thì có sự hợp tác cùng phát triển dựa trên những lợi
thế sẵn có của mỗi địa phương để bổ sung cho nhau, việc liên kết hợp tác này
nhằm xóa bỏ giới hạn hành chính và phân chia nguồn lực đầu vào nhằm bổ
sung cho nhau, hỗ trợ cho nhau nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của các
tỉnh.
Theo quan điểm hiện nay cho rằng Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là khả
năng ganh đua của các tỉnh nhằm thu hút nguồn đầu tư phát triển kinh tế xã
hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong mối quan hệ liên kết với địa
phương khác trong phạm vi quốc gia (Phan Nhật Thanh, 2011).
Hiện nay chính quyền cấp tỉnh được phân cấp và phân quyền rất mạnh
mẽ, chính quyền trung ương ngày càng tăng cường việc giao quyền quản lý
điều hành kinh tế cho chính quyền cấp tỉnh vì vậy chính quyền cấp tỉnh luôn
luôn được chủ động thực hiện các chính sách nhằm thu hút sự phát triển kinh
tế xã hội của địa phương do mình quản lý. Vì vậy chính quyền tỉnh có vai trò
cực kỳ quan trọng trong công tác điều hành quản lý nền kinh tế của địa
phương. Chính quyền địa phương có vai trò chính là tạo môi trường thuận lợi
nhằm thu hút đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh để nâng cao đời sống kinh
tế xã hội dân trí trên địa bàn tỉnh. Chính quyền tỉnh là nơi định hướng, hoạch
định chiến lược phát triển địa phương thông qua các chương trình, đề án,
chính sách phát triển kinh tế, tạo môi trường pháp lý hỗ trợ cho các doanh



22

nghiệp phát triển. Kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế theo pháp luật và
chính sách đã đề ra.
c. Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là quá trình tổ chức, sử dụng các
phương pháp, tiêu chí, chỉ tiêu, thang đo để tính toán, đánh giá, phân loại
năng lực cạnh tranh các tỉnh. Việc xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
nhằm đánh giá môi trường đầu tư, kinh doanh để thúc đẩy chính quyền tỉnh
cải thiện quản lý (Phan Nhật Thanh, 2011).
1.1.2. Khái niệm Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển
Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tại Việt Nam. Chỉ số PCI do một nhóm chuyên gia
trong và ngoài nước của VCCI cùng hợp tác thực hiện. Chỉ số PCI được sử
dụng như là một công cụ đo lường và đánh giá công tác quản lý và điều hành
kinh tế cấp tỉnh. Thông qua chỉ số này chúng ta có thể biết được việc xây
dựng môi trường kinh doanh tại các địa phương có thuận lợi hay khó khăn
cho việc phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn hay không.
1.1.3. Các chỉ số thành phần của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI)
Năm 2005, chỉ số PCI được công bố rộng rãi trên các phương tiện
truyền thông và thu hút được sự quan tâm từ cộng đồng các doanh nghiệp, các
nhà tài trợ cũng như chính quyền địa phương, đồng thời cũng ghi nhận nhiều
đóng góp ý kiến từ các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước. Theo Báo cáo
chi tiết Chỉ số PCI năm 2005 do VCCI công bố, chỉ số PCI được cấu thành từ
9 chỉ số thành phần (theo bảng 1.1).



23

Bảng 1.1: Các chỉ số thành phần cấu thành PCI năm 2005
STT

Các chỉ số thành phần cấu thành nên PCI năm 2005

1

Chi phi gia nhập thị trường

2

Tiếp cận đất đai

3

Tính minh bạch và tiếp cận thông tin

4

Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước

5

Chi phí không chính thức

6

Thực hiện chính sách nhà nước


7

Ưu đãi đối với DNNN

8

Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh

9

Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân
Nguồn: Báo cáo PCI 2005 của VCCI

Đến năm 2006, đã có sự thay đổi trong các chỉ số cấu thành nên chỉ số
tổng hợp PCI. Chỉ số “Thực hiện chính sách của Nhà nước” được thay thế
bằng hai chỉ số mới là: Đào tạo lao động và Thiết chế pháp lý, hình thành nên
10 chỉ số thành phần. Đến năm 2009, khi quá trình cổ phần hóa các DNNN
diễn ra một cách mạnh mẽ, ảnh hưởng của các DNNN không còn tác động
mạnh đến khu vực kinh tế tư nhân, nhóm nghiên cứu của VCCI đã thay thế
chỉ số “Ưu đãi đối với DNNN và Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư
nhân” bằng chỉ số mới: “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”. Đến năm 2013 thì
thêm chỉ số mới là “Cạnh tranh bình đẳng”.
Cho đến nay, VCCI đã công bố thường niên Báo cáo chi tiết chỉ số PCI
(từ năm 2005 - 2017), các Báo cáo này đã đóng góp một phần rất lớn trong
việc cải thiện môi trường kinh doanh tại các tỉnh, thành trên cả nước; giúp cho
các chính quyền địa phương nhận biết được đâu là điểm mạnh và điểm yếu


24


của địa phương mình, từ đó đề ra hướng giải quyết nhằm phát huy điểm mạnh
và khắc phục điểm yếu, đưa kinh tế địa phương phát triển.
1.1.4. Chỉ số đào tạo lao động trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh
Chỉ số đào tạo lao động là một trong 10 chỉ số thành phần cấu tạo thành
Chỉ số PCI của Việt Nam. Chỉ số thành phần này phản ánh mức độ và chất
lượng hoạt động đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai nhằm
hỗ trợ cho các ngành công nghiệp địa phương cũng như tìm kiếm việc làm
cho lao động địa phương. Chỉ số đào tạo lao động được đưa vào làm chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam từ năm 2006 – ngoài ra
Chỉ số đào tạo lao động ở một số năm còn có tên gọi khác là chất lượng đào
tạo lao động nhưng nội dung của các chỉ tiêu đánh giá thì không có nhiều sự
thay đổi vẫn đảm bảo tính nhất quán qua các năm đánh giá năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của VCCI.
Đây là chỉ số thành phần nhằm đánh giá đào tạo nghề và phát triển kỹ
năng của người lao động. Gồm các chỉ tiêu đo lường các nỗ lực của lãnh đạo
tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các
ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người lao động tìm kiếm việc làm.
Chỉ tiêu này cho phép đo trực tiếp các chi phí doanh nghiệp tại địa phương
phải bỏ ra để nâng cao năng kỹ năng nghiệp vụ cho lao động do mặt bằng
chất lượng lao động thấp. Cùng với đất đai, lao động là một yếu tố sản xuất
quan trọng. Hàng năm các tỉnh đều phải đương đầu với một áp lực không nhỏ
là giải quyết công ăn việc làm cho người dân có nhu cầu tìm kiếm việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp trong dân cư. Tuy nhiên, thực tế những năm qua các
doanh nghiệp luôn phàn nàn về năng lực yếu kém của lực lượng lao động.
Các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn tìm kiếm và tuyển dụng lao động đã
qua đào tạo. Vì vậy, chính quyền địa phương tập trung vào việc nâng cao chất



25

lượng lực lượng lao động địa phương có ý nghĩa quan trọng đối với môi
truờng kinh doanh trên địa bàn.
Trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thì Chỉ số đào tạo lao động
là một trong những chỉ số luôn luôn chiếm trọng số cao nhất, có tác động lớn
đến việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân của Việt Nam. Việc trọng số của
Chỉ số đào tạo lao động chiếm tỷ lệ cao trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cho
ta thấy một điều là việc đào tạo đội ngũ lao động nhân lực cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn chiếm vị trí quan trọng, quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình vận hành sản xuất kinh
doanh của mình. Qua đây cho ta thấy được vai trò cực kỳ quan trọng của công
tác đào tạo lao động có tác động như thế nào tới hoạt động của doanh nghiệp.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động là việc hết sức cấp bách không chỉ
với mỗi doanh nghiệp trong môi trường cạnh khắc nghiệt như hiện nay mà
còn là công việc đòi hỏi mỗi chính quyền địa phương cần phải quan tâm hỗ
trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo thu hút đội ngũ nhân lực có tay nghề
cao.
* Các chỉ tiêu thành phần của Chỉ số đào tạo lao động:
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2011 chỉ số đào tạo lao động
được đo lường bởi các chỉ tiêu sau đây (bao gồm những chỉ tiêu hiện nay
đang sử dụng và những chỉ tiêu đã bỏ hoặc thay thế dưới tên gọi khác):
(1) Dịch vụ do các cơ quan nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo
dục phổ thông (% Rất tốt hoặc Tốt): Đây là chỉ tiêu cho phép đo lường đánh
giá của các doanh nghiệp về chất lượng giáo dục của tỉnh vì rằng có rất nhiều
lao động được tuyển dụng tốt nghiệp từ các chương trình giáo dục phổ thông
nói chung chứ không phải từ các trường dạy nghề. Chỉ tiêu này được đánh giá



×