Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh tại tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VĂN LỤC

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH
TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VĂN LỤC

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH
TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Hữu Hòa

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

NGUYỄN VĂN LỤC


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 4
5. Bố cục luận văn ..................................................................................... 5
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu .......................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH ................................................................................. 9
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP
TỈNH VÀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH ............ 9
1.1.1. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh ................................................... 9
1.1.2. Quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh .................................... 13
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH 18
1.2.1. Quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh ................................ 18
1.2.2. Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh .................. 21
1.2.3. Tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh .................. 23
1.2.4. Bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh ............................................... 26
1.2.5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định đối với cán bộ lãnh
đạo cấp tỉnh ............................................................................................. 29
1.2.6. Đánh giá đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh ................................... 30
1.2.7. Thực hiện chính sách đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh .. 31

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH ....................................................... 32
1.3.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ............................... 32
1.3.2. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cán
bộ cấp tỉnh ............................................................................................... 33
1.3.3. Chính sách đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh ................... 34


1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP
TỈNH CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG ............................................................ 35
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Trị ............. 35
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Quảng Bình ............................. 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH
ĐẠO CẤP TỈNH TẠI TỈNH QUẢNG QUẢNG BÌNH ............................. 39
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH ............................ 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................ 41
2.1.3. Đặc điểm về kinh tế ...................................................................... 42
2.1.4. Tình hình biến động đội ngũ cán bộ lãnh đạo của tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2012 - 2016 ............................................................................. 43
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ BỘ
QUẢN LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH ....................... 46
2.2.1. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh ............................................. 46
2.2.2. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh ............................... 49
2.2.3. Tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh .................. 52
2.2.4. Bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh ............................................... 56
2.2.5. Kiểm tra, giám sát cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh ................................. 60
2.2.6. Đánh giá cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh ................................................ 62
2.2.7. Thực hiện chính sách đối với cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh ................ 65

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................... 70
2.3.1. Những thành công ......................................................................... 70
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 71
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ...................................... 73
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH TẠI QUẢNG BÌNH ................. 75


3.1. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
LÃNHĐẠO CẤP TỈNH TẠI QUẢNG BÌNH................................................ 75
3.1.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ............................................................... 75
3.1.2. Mục tiêu, phƣơng hƣớng............................................................... 76
3.1.3. Quan điểm ..................................................................................... 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH .......... 78
3.2.1. Đổi mới, nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo
cấp tỉnh .................................................................................................... 78
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo
cấp tỉnh .................................................................................................... 81
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ lãnh đạo
cấp tỉnh .................................................................................................... 84
3.2.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh ......88
3.2.5.. Đổi mới, nâng cao chất lƣợng công tác đánh giá cán bộ lãnh đạo
cấp tỉnh .................................................................................................... 89
3.2.6. Đổi mới công tác chính sách đối với cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh .... 93
3.2.7. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của đội ngũ làm công tác quản lý
cán bộ cấp tỉnh. ....................................................................................... 94
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ......................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
PHỤ LỤC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BÁO CÁO GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.

số lƣợng cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh của tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2012 - 2016
Cơ cấu cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh của Quảng Bình hiện nay

Trang

43
44

Kết quả quy hoạch cán bộ lãnh đạo từ cấp phó sở, ngành
2.3.

trở lên của tỉnh Quảng Bình nhiệm kỳ 2015 - 2020 và


48

nhiệm kỳ 2020 - 2025
2.4.

2.5.

2.6.
2.7.
2.8.
2.9.

Kết quả khảo sát ý kiến về công tác quy hoạch cán bộ lãnh
đạo cấp tỉnh.
Số lƣợng cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng
giai đoạn 2012 - 2016
Số lƣợng cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đƣợc luân chuyển, điều
động giai đoạn 2012 - 2016
Số lƣợng cán bộ đƣợc bổ nhiệm giai đoạn 2012 - 2016
Kết quả đánh giá phân loại cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh giai
đoạn 2012 - 2016
Kết quả khảo sát ý kiến về công tác đánh giá cán bộ

49

51

55
59
64

65


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1.

Sơ đồ quy trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ

50

2.2.

Tỷ lệ đánh giá bố trí công việc với chuyên môn

53

2.3.

Tỷ lệ đánh giá bố trí cán bộ

54

2.4.


Tỷ lệ đánh giá về chính sách cán bộ

70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ và công tác cán bộ là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự
thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “cán bộ là cái
gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém” [35, tr.269]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã xác định “phát triển kinh tế là trọng
tâm, xây dựng Đảng là then chốt” [27, tr.56], “công tác cán bộ là then chốt
của vấn đề then chốt”; Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng cũng đã nhấn mạnh
“công tác cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng, là mặt
trọng yếu trong toàn bộ hoạt động của Đảng ta, là nhân tố quyết định sự thành
công của cách mạng” [5]. Công tác quản lý cán bộ nói chung và quản lý đội
ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh nói riêng bảo đảm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
của đội ngũ cán bộ ngang tầm là vấn đề trọng tâm trong công tác xây dựng
Đảng. Thông qua công tác quản lý cán bộ, Đảng đề ra chủ trƣơng, kế hoạch,
biện pháp đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ đƣợc chính xác, thiết thực; bố trí, sử
dụng đúng ngƣời, đúng việc, đồng thời, hạn chế tối đa hiện tƣợng suy thoái,
biến chất của đội ngũ cán bộ.
So với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
nhất là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, kinh tế tri thức
trong nền kinh tế thị trƣờng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản
lý, điều hành của đội ngũ cán bộ, công chức vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế.

Mặt trái của kinh tế thị trƣờng đã kích thích lối sống thực dụng, hƣởng thụ,
tiêu dùng vật chất và chủ nghĩa cá nhân, biểu hiện rõ nét nhất là sự suy thoái
về đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức, đảng viên
với những biểu hiện nhƣ quan liêu, tham nhũng, thoái hóa, biến chất. Quản lý
đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa;


2

phải đảm bảo cơ cấu, số lƣợng, chất lƣợng và đảm bảo phẩm chất, năng lực
và trí tuệ, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
và xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là yêu cầu
cấp bách, cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Là một tỉnh ở vùng Bắc Trung bộ có điều kiện kinh tế - xã hội khá khó
khăn, nhƣng tỉnh Quảng Bình đã có nhiều quyết sách đúng đắn để thực hiện
tốt công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ
lãnh đạo cấp tỉnh nói riêng, nhờ đó đã góp phần rất lớn trong việc thúc đẩy
kinh tế - xã hội của tỉnh liên tục phát triển. Công tác quản lý cán bộ cán bộ đã
góp phần giáo dục, rèn luyện nâng cao phẩm chất, đạo đức, lối sống và năng
lực công tác của mỗi cán bộ và cả đội ngũ; đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh
cơ bản đảm bảo đảm về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Tuy nhiên, công tác quản lý
cán bộ nói chung và quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh nói riêng vẫn
chƣa đáp ứng đòi hỏi của tình hình mới, còn bộc lộ nhiều hạn chế, khuyết
điểm cả về mặt chính sách cũng nhƣ về mặt tổ chức, giám sát thực hiện việc
quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đặc biệt là ở cấp tỉnh. Những tồn tại yếu kém
này đƣợc thể hiện ngay trong công tác quy hoạch cán bộ, trong công tác sắp
xếp luân chuyển cán bộ, trong công tác bổ nhiệm cán bộ; công tác đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ…
Trƣớc yêu cầu bức thiết của tỉnh, là một cán bộ làm việc trong lĩnh vực
liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản lý

đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý kinh tế. Hy vọng rằng, những nghiên cứu trong luận
văn này sẽ đóng góp những luận cứ khoa học và thực tiễn giúp cho lãnh đạo
địa phƣơng điều chỉnh các chính sách hiện có, ban hành các chính sách mới
trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ nhằm phát triển đội ngũ cán bộ lãnh
đạo cấp tỉnh không ngừng vững mạnh.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
Làm rõ các luận cứ khoa học và thực tiễn qua đó đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cƣờng công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh tại tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo
cấp tỉnh
- Làm rõ thực trạng về công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh
tại tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo
cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình trong tƣơng lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý đội ngũ
cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh.
b.Về phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Việc phân tích thực trạng, xây dựng giải pháp trong luận
văn này tập trung vào các nội dung: Quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ; tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ; bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ;

kiểm tra, giám sát cán bộ; đánh giá cán bộ; thực hiện chính sách đối với cán
bộ. Chỉ tập trung vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo của các cơ quan chính quyền
cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (Sau đây gọi là đội ngũ cán bộ lãnh
đạo cấp tỉnh), gồm: phó giám đốc sở và tƣơng đƣơng trở lên; trƣởng phòng,
phó trƣởng phòng của sở, ban, ngành cấp tỉnh (Không bao gồm các cơ đơn vị
sự nghiêp, các doanh nghiệp; các cơ quan Trung ƣơng trên địa bàn tỉnh).


4

- Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp phục vụ cho việc đánh giá thực trạng
đƣợc thu thập trong khoảng thời gian năm 2012 - 2016; các dữ liệu sơ cấp
đƣợc điều tra trong thời gian từ tháng 6 - 11/2017; tầm xa của các giải pháp
đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thu thập các thông tin, số liệu thứ cấp và sơ cấp.
Thông tin thứ cấp: Thu thập ở các văn bản, chính sách của Trung ƣơng
và Tỉnh ban hành; các báo cáo tổng kết và nguồn số liệu thống kê về công tác
cán bộ của tỉnh (Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội
đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh, Sở Nội vụ, Cục thống
kê tỉnh và các cơ quan liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu). Ngoài ra, thông tin
thứ cấp đƣợc thu thập còn là những thông tin đã đƣợc công bố trên các giáo
trình, tạp chí, báo, công trình và đề tài khoa học trong nƣớc, Internet…
Thông tin sơ cấp: Tác giả thu thập thông tin sơ cấp thông qua phiếu khảo
sát, đối tƣợng điều tra là cán bộ các cơ quan chính quyền cấp tỉnh. Quy mô
khảo sát 150 phiếu, tại 10 cơ quan chính quyền cấp tỉnh. (chi tiết theo phụ lục
2.4 và phụ lục 2.5 kèm theo).
- Sử dụng phƣơng pháp phân tích, so sánh. Là xem xét các chỉ tiêu phân
tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu
gốc). Có thể hiện phản ánh các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị, qua

đó mô tả xu hƣớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích...
- Phƣơng pháp phân tích thống kê. Phân tích thống kê là nêu ra một cách
tổng hợp bản chất cụ thể của các hiện tƣợng và quá trình trong điều kiện lịch
sử nhất định qua biểu hiện bằng số lƣợng. Nói cụ thể hơn, phân tích thống kê
là xác định mức độ, nêu lên sự biến động biểu hiện tính chất và trình độ chặt
chẽ của mối liên hệ hiện tƣợng. Phân tích thống kê phải lấy con số thống kê
làm tƣ liệu, lấy các phƣơng pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu.


5

5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng, gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh.
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp
tỉnh tại tỉnh Quảng Bình thời gian qua.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh
đạo cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình trong tƣơng lai.
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều công trình khoa học, các bài viết, ấn
phẩm của các tác giả trong, ngoài nƣớc nghiên cứu và công bố về vấn đề liên
quan đến công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ nói chung và quản lý đội
ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh nói riêng, trong đó tác giả đã đƣợc tiếp cận một
số công trình nhƣ sau:
- Cao Khoa Bảng (2013), Sách “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện dại hóa thủ đô”. Trong
nghiên cứu của mình, tác giả đã phân tích về thực trạng, chất lƣợng của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay, gắn liền với đó là những vấn đề lý luận
và thực tiễn, chỉ ra những ƣu điểm cần đƣợc phát huy và những khuyết điểm

tồn tại trong một số nội dung công tác cán bộ. Từ đó, tác giả đã đề ra phƣơng
hƣớng và giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý trong bối cảnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc
đang phát triển mạnh.
- Nguyễn Minh Tuấn (2012), Sách “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đánh giá
công tác xây dựng cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tác giả
đã chỉ rõ thực trạng đổi mới công tác cán bộ vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu nâng


6

cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Tình trạng suy thoái về chính
trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chƣa đƣợc ngăn chặn, đẩy lùi.
Công tác cán bộ còn thiếu những giải pháp mang tính đột phá... Phân tích
thực trạng của công tác cán bộ trong thời kỳ mới, tác giả đã có những đề xuất,
giải pháp mới nhằm đổi mới đồng bộ công tác cán bộ trong giai đoạn hiện
nay.
- Trần Đình Hoan (2009), Sách “Đánh giá quy hoạch, luận chuyển cán
bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Cuốn
sách đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về công tác
quản lý, xây đội ngũ công chức nói chung, công tác đánh giá, quy hoạch, luân
chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp tỉnh nói riêng; từ đó đề ra
những giải pháp hiệu quả cho công tác cán bộ trong giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc hiện nay.
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Sách “Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Tác phẩm đã trình bày những vấn đề lý
luận và phƣơng pháp luận về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong thời

kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; những quan điểm chung và
phƣơng hƣớng nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Nguyễn Văn Đông (2015), “Đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp
tỉnh ở Hòa Bình thời kỳ hội nhập quốc tế”, Luận án Tiến sĩ kinh tế. Nội dung
công trình nghiên cứu của tác giả đã khái quát hoá những vấn đề lý luận về
đội ngũ cán bộ về kinh tế cấp tỉnh; sự cần thiết nâng cao vai trò đội ngũ cán
bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Phân tích,
đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh của tỉnh Hoà


7

Bình; đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp vừa trƣớc mắt, vừa lâu dài
để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế...
- Phạm Văn Sơn (2012), “Nghiên cứu phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức lãnh đạo, quản lý nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế ”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” do
Tạp chí Cộng sản - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia tổ chức 8/2012 tại Hà Nội.
Tác giả đánh giá tình hình phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức bƣớc vào
thời kỳ đổi mới. Đánh giá những mặt mạnh và cũng những hạn chế của đội ngũ
cán bộ công chức. Chỉ rõ những yếu kém nhƣ ở các bộ, ngành, địa phƣơng còn
tình trạng thiếu cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ chuyên môn, có năng lực
tổ chức quản lý giỏi; thừa cán bộ lãnh đạo quản lý kém cả về phẩm chất đạo
đức, năng lực chuyên môn và sức khỏe... Chính sự hạn chế về chất lƣợng, nhất
là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là một thách thức lớn đối với tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớcvà hội nhập quốc tế hiện nay.
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Bình (2007), “Nghiên cứu thực trạng, giải

pháp nâng cao chất lượng đánh giá và quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
của tỉnh Quảng Bình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”. Nghiên cứu thực trạng thực hiện các khâu trong công tác cán bộ nhƣ:
về đánh giá và luân chuyển cán bộ đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
của tỉnh Quảng Bình và nghiên cứu đề ra giải pháp để nâng cao chất lƣợng
thực hiện. Đề tài đang chỉ dừng lại ở hai khâu trong công tác cán bộ, đó là
đánh giá, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh; chƣa đề cập nghiên
cứu toàn diện đồng bộ các nội dung của công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh
đạo cấp tỉnh.
Tóm lại, các công trình khoa học đã công bố ở trên đã cung cấp cơ sở lý


8

luận về xây dựng, quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý trong hệ thống tổ chức nhà nƣớc nói chung và đội ngũ cán bộ lãnh
đạo cấp tỉnh nói riêng; cung cấp các phƣơng pháp khoa học để nghiên cứu
trong lĩnh vực này, đƣa ra những đánh giá về thực trạng cũng nhƣ kinh
nghiệm quản lý đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ cấp tỉnh nói riêng
trong nƣớc; những gợi ý về việc bổ sung hoàn thiện các quy chế, quy định về
công tác cán bộ cấp tỉnh; đề xuất giải pháp xây dựng, hoàn thiện công tác
quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh.... Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại
vẫn chƣa có nghiên cứu nào đi vào giải quyết đƣợc đầy đủ các mục tiêu
nghiên cứu mà đề tài này đặt ra mà chỉ phần nào giúp luận văn có một số tƣ
liệu và kiến thức cần thiết để hình thành những hiểu biết chung; tạo điều kiện
cho việc tiếp cận và đi sâu nghiên cứu vấn đề "Quản lý đội ngũ cán bộ lãnh
đạo cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình" của tác giả tiến hành trong luận văn này.


9


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO
CẤP TỈNH VÀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH
1.1.1. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh
a. Khái niệm đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh
- Cán bộ và cán bộ lãnh đạo
Thuật ngữ “cán bộ” đƣợc sử dụng phổ biến vào thời kỳ kháng chiến
chống thực dân Pháp và đƣợc dùng nhiều trong quân đội để phân biệt giữa
ngƣời chiến sỹ với ngƣời lãnh đạo các cấp trong quân đội.
Trong giai đoạn hiện nay, quan niệm về cán bộ đƣợc mở rộng hơn, bao
gồm tất cả những ngƣời đƣợc bầu cử vào các cơ quan Nhà nƣớc, Đảng, đoàn
thể; những ngƣời đƣợc bổ nhiệm đảm nhiệm công tác quản lý hoặc đƣợc giao
một công tác chuyên môn nào đó; cán bộ khung từ tiểu đội trƣởng trở lên
trong lực lƣợng vũ trang. Nhƣ vậy, quan niệm về “cán bộ” cho đến nay có rất
nhiều ý kiến khác nhau. Các ý kiến đó, thông thƣờng, đƣợc hình thành từ cách
nhìn trực tiếp đối với từng loại cán bộ, theo phƣơng pháp liệt kê các tiêu chí
hoặc theo cảm tính, nên chƣa phản ánh đƣợc một cách đầy đủ về khái niệm
cán bộ.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “cán bộ là ngƣời làm công tác có nghiệp vụ
chuyên môn trong cơ quan Nhà nƣớc, ngƣời làm công tác có chức vụ trong
một cơ quan, một tổ chức” [52, tr.5]. Một số nhà nghiên cứu khoa học Việt
Nam đã đƣa ra định nghĩa: “Cán bộ là một khái niệm dùng để chỉ những
ngƣời có chức vụ, vai trò và cƣơng vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác
động, ảnh hƣởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo,



10

chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hƣớng cho sự phát triển của tổ
chức” [33, tr.20].
Theo Luật Cán bộ, công chức: “Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh), ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên
chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc” [39, tr.1].
Nhƣ vậy, cán bộ là ngƣời làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong
cơ quan Nhà nƣớc đƣợc bổ nhiệm ngạch, chức vụ, chức danh; ngƣời làm công
tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với ngƣời không có
chức vụ. Ở đây, đề cập đến cán bộ lãnh đạo và khi phân loại theo chức năng,
có thể hiểu:
Cán bộ lãnh đạo là người quản lý đứng đầu một tổ chức, là người thực
hiện tất cả các chức năng của một chủ thể quản lý và là người chịu trách
nhiệm đầy đủ, toàn diện đối với toàn bộ hoạt động của tổ chức đó. Cán bộ
lãnh đạo có chức năng và thẩm quyền quản lý nhân sự, tập thể do họ phụ
trách trong quá trình thực hiện công việc và đạt tới mục tiêu của tổ chức.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, chỉ đề cập đến các cơ quan
chính quyền cấp tỉnh, tức các bộ phận thuộc Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Phù hợp với cách tiếp cận nhƣ vậy, cán bộ lãnh đạo cấp
tỉnh là ngƣời giữ chức chức vụ từ phó trƣởng phòng trở lên trong các cơ quan
thuộc Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh
“Đội ngũ cán bộ” là thuật ngữ vừa có liên quan đến cá nhân cán bộ, vừa
liên quan đến cơ cấu xét theo các mặt khác nhau của một số lƣợng khá lớn
cán bộ. Nếu nhƣ mỗi cán bộ đƣợc đặc trƣng bởi tố chất cá nhân và kết quả



11

hoạt động của họ phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực của cá nhân họ, thì sức
mạnh đội ngũ cán bộ không những phụ thuộc vào tố chất cá nhân của từng
cán bộ, mà còn phụ thuộc vào mức độ thích hợp về cơ cấu và mối quan hệ
phối hợp giữa các cá nhân cán bộ.
Với cách tiếp cận này, có thể hiểu đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là
tập hợp một số lượng nhất định cán bộ lãnh đạo trong bộ máy quản lý của
một tổ chức, cơ quan nhất định.
Nhƣ vậy, có thể định nghĩa đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là tập hợp
các cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh; đội ngũ này bao gồm số lượng cán bộ nhất
định, cơ cấu và chất lượng cán bộ tương ứng với các vị trí làm việc khác nhau
trong bộ máy của hệ thống chính trị cấp tỉnh.
Theo cơ cấu của hệ thống chính trị ở nƣớc ta hiện nay, đội ngũ cán bộ
lãnh đạo đƣợc chia ra thành ba khối chủ yếu: một là, khối cán bộ lãnh đạo,
thuộc hệ thống tổ chức Đảng; hai là, khối cán bộ lãnh đạo Nhà nƣớc; ba là,
khối cán bộ lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội (Mặt trận và các đoàn thể
chính trị - xã hội).
Theo sự phân cấp của hệ thống chính trị ở nƣớc ta hiện nay, đội ngũ cán
bộ lãnh đạo đƣợc chia làm bốn cấp, theo thứ tự: cấp Trung ƣơng, cấp tỉnh
(tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng), cấp huyện (huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh), cấp cơ sở (xã, phƣờng, thị trấn...).
Theo đó, đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là đội ngũ cán bộ làm công tác
lãnh đạo trong các cơ quan thuộc hệ thống tổ chức Đảng, chính quyền, các tổ
chức chính trị - xã hội (Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội) cấp tỉnh.
Về cơ bản, đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan chính quyền cấp
tỉnh gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Thƣờng trực Hội đồng nhân
dân tỉnh; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; trƣởng, phó các



12

ban, ngành, sở thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh;
trƣởng, phó phòng và tƣơng đƣơng của các sở, ban ngành.
b. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đƣợc hình thành từ nhiều nguồn,
nhƣng chủ yếu là đƣợc bầu cử, đề bạt theo luật định. So với cấp Trung ƣơng,
đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đƣợc hình thành tƣơng đối khép kín từ nội
bộ các cơ quan trong hệ thống chính tri ở phƣơng và đƣợc phát triển trình tự
qua rèn luyện phấn đấu trong quá trình công tác, do đó rất ít thông qua các
hình thức bổn nhiệm qua thu hút, thi tuyển...
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là ngƣời đƣợc Nhà nƣớc ủy nhiệm để
thực hiện các chức năng lãnh đạo, quản lý nhà nƣớc về các lĩnh quản lý nhà
nƣớc trên địa bàn của tỉnh và có tính chuyên biệt, chuyên môn hóa cao. Đối
với cấp tỉnh, về bộ máy đã cơ bản tổ chức khá chuyên biệt hoạt động theo
từng lĩnh vực, ngành nhất định, đặc biệt là ở cấp phòng so với cấp huyện, do
đó hoạt hoạt động của đội ngũ này có tính chuyên môn hóa tƣơng đối cao.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh vừa là những ngƣời thực thi chính
sách, vừa tham mƣu xây dựng chính sách tầm chiến lƣợc, vừa tổ chức tác
nghiệp điều hành (lãnh đạo, chỉ đạo, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện các biện
pháp quản lý nhà nƣớc mang tính chất tác nghiệp).
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh phải đảm đƣơng cùng một lúc hai
trách nhiệm: triển khai chủ trƣơng, chính sách, pháp luật do Trung ƣơng ban
hành, đồng thời phải cụ thể hóa chính sách, chƣơng trình, kế hoạch của tỉnh
hƣớng dẫn chính quyền cấp huyện. Tính chất trung gian này đòi hỏi cán bộ
lãnh đạo cấp tỉnh phải bám sát chỉ đạo của Trung ƣơng, đồng thời nhanh
chóng chỉ đạo, hƣớng dẫn cho cấp dƣới. Nếu không đáp ứng yêu cầu này thì
không chỉ cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh trì trệ hoặc bị Trung ƣơng đôn



13

đốc nhắc nhở, mà còn làm cho cả hệ thống cấp dƣới trì trệ, không hoàn thành
nhiệm vụ.
c. Vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là một bộ phận quan trọng trong
nguồn nhân lực của tỉnh; là những ngƣời lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
có hiệu quả đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc trên địa bàn tỉnh; thông qua đó, tác động tích cực đến mọi lĩnh vực hoạt
động trong đời sống xã hội ở địa phƣơng.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là những ngƣời tổng kết thực tiễn,
trên cơ sở tiếp thu, chọn lọc kiểm nghiệm tính đúng đắn, tính khả thi, tính
hiệu quả, phát hiện, đề xuất những vấn đề còn vƣớng mắc, không còn phù hợp
trong chủ trƣơng, chính sách, quyết định của Đảng và Nhà nƣớc.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đảm nhiệm phần lớn các hoạt động
kinh tế - xã hội của bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng, trƣớc hết là việc thực
hiện các chức năng của quản lý nhà nƣớc
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là những ngƣời lãnh đạo, chỉ đạo,
hƣớng dẫn, giám sát mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn diễn ra trong
khuôn khổ pháp luật cho phép, nhằm đảm bảo cho chính sách và pháp luật
của Nhà nƣớc đi vào cuộc sống, là nhân tố thể hiện hiệu lực pháp lý, hiệu quả
kinh tế - xã hội của quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là một nhân tố quan trọng quyết định
sự thành công của công cuộc đổi mới đất nƣớc nói chung cũng nhƣ ở mỗi địa
phƣơng nói riêng.
1.1.2. Quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh
a. Quan niệm về quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh
Quản lý, xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học
giả trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra giải thích không giống nhau về quản lý.



14

Cho đến nay, vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Tuy nhiên
với sự phát triển của khoa học, quản lý đã cơ bản đƣợc làm sáng tỏ để có một
cách hiểu thống nhất.
Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của các cá
nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm thực
hiện mục tiêu chuẩn của tổ chức. Theo các nhà nghiên cứu Việt Nam “quản lý
nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối
tƣợng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả cac nguồn lực
để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật” [31].
Từ các cách tiếp cận trên, Quản lý là tổng hợp các hoạt động có ý thức
nhằm thực hiện các mục đích và mục tiêu của tổ chức thông qua các nỗ lực
của cá nhân. Quản lý là tổng hợp các hoạt động có ý thức nhằm thực hiện các
mục đích và mục tiêu của tổ chức thông qua các nỗ lực của cá nhân. Quản lý
gồm các hoạt động: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều phối và kiểm tra.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là nguồn nhân lực chất lƣợng cao của
bộ máy hành chính Nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, là một bộ phận
trong nguồn nhân lực của tỉnh. Nói theo nghĩa rộng, đội ngũ này là nguồn
nhân lực trong tổ chức, một bộ phận của hệ thống nguồn nhân lực xã hội ở
tỉnh. Nhƣ vậy, quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh thực chất là quản lý
nguồn nhân lực.
Quản lý nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm tăng cƣờng những
đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng
thời cố gắng đạt đƣợc các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân.
Với tƣ cách là một trong những chức năng cơ bản của quản trị tổ chức
thì Quản lý nhân lực bao gồm việc hoạch định (kế hoạch hoá), tổ chức, chỉ
huy và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con ngƣời

để có thể đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Đi sâu vào việc làm của quản lý


15

nhân lực, ngƣời ta có thể hiểu quản lý nhân lực là việc tuyển mộ, tuyển chọn,
duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và cung cấp tiện nghi cho nhân lực
thông qua tổ chức của nó.
Các khái niệm này đã đƣợc nhất quán trong các quy định định của Đảng,
Nhà nƣớc trong thời gian qua và có thể hiểu là: Quản lý đội ngũ cán bộ lãnh
đạo cấp tỉnh là hoạt động chủ động, thường xuyên có mục đích của cơ quan
quản lý cán bộ cấp tỉnh, của cấp có thẩm quyền quyết định thông qua phân
cấp quản lý cán bộ; tác động có định hướng vào đội ngũ cán bộ và từng cán
bộ nhằm rèn luyện, bồi dưỡng, phát huy khả năng của đội ngũ cán bộ để đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Tiến trình quản lý đội ngũ cán bộ nhằm tuyển chọn, đào tạo, bố trí sử
dụng, đánh giá và phát triển đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu của tổ chức và
xã hội trong quá trình thực hiện các mục tiêu đề ra ở địa phƣơng. Quản lý cán
bộ bằng các khâu trong công tác cán bộ.
Về quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cơ quan chính quyền cấp tỉnh
đƣợc hiểu là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức các hoạt động thực tiễn
về công tác cán bộ của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh, của tổ chức đảng và thủ trƣởng cơ quan, ban ngành cấp tỉnh
đối với những cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo (từ phó phòng và tƣơng đƣơng trở
lên) trong các cơ quan, đơn vị thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân tỉnh nhằm đảm bảo đội ngũ cán bộ có cơ cấu và số lƣợng hợp lý, có phẩm
chất, năng lực và sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao.
Quản lý cán bộ là một trong những nhiệm vụ quan trọng, bao trùm trong
công tác cán bộ mà hiệu quả của nó có vai trò quyết định đến xây dựng đội
ngũ cán bộ đủ phẩm chất và năng lực, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị

của từng cơ quan, đơn vị. Theo Quy định số 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của
Ban Chấp hành Trung ƣơng Quy định thi hành điều lệ Đảng, quản lý cán bộ


16

bao gồm các nội dung chính là: Tuyển chọn, bố trí, phân công, điều động và
luân chuyển cán bộ, phân cấp quản lý cán bộ; đánh giá cán bộ; quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ; khen thưởng, kỷ
luật cán bộ; thực hiện chế độ, chính sách cán bộ; kiểm tra, giám sát công tác
cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ. [3]
Quản lý đội ngũ cán bộ đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ giữa công tác tƣ
tƣởng với công tác tổ chức, trên cơ sở quán triệt sâu sắc đƣờng lối, quan
điểm, nguyên tắc quản lý cán bộ của Đảng, yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của
từng cơ quan, đơn vị. Những quy định trong công tác cán bộ còn là căn cứ để
các tổ chức đảng, đảng viên và quần chúng tham gia quản lý và giám sát công
tác quản lý cán bộ của cấp có thẩm quyền, góp phần nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả quản lý cán bộ, khắc phục đƣợc tình trạng tham nhũng và những
biểu hiện tiêu cực trong công tác cán bộ.
b. Nguyên tắc quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh
Quá trình tổ chức thực hiện công tác quản lý cán bộ, phải đảm bảo quán
triệt những nguyên tắc cơ bản, đó là những quy định bắt buộc đối với mỗi tổ
chức và cá nhân trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
Thứ nhất, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của tổ chức và ngƣời đứng đầu các tổ
chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ.
Đảng lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ trong việc Đảng đề ra
đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách, tiêu chuẩn, quy chế, quy định về công tác
cán bộ và thông qua các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên trong các cơ quan
nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các tổ chức, đơn vị để lãnh đạo các

cấp, các ngành tổ chức thực hiện các quyết định của Đảng về cán bộ và công
tác cán bộ.


17

Đảng trực tiếp quản lý đội ngũ cán bộ, trƣớc hết là cán bộ lãnh đạo chủ
chốt; đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ
thống chính trị. Đảng phân công, phân cấp quản lý cán bộ cho cấp ủy và tổ
chức đảng, đồng thời kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ của các ngành,
các cấp. Mỗi cấp ủy, tổ chức đảng, ngƣời đứng đầu các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm trực tiếp quản lý cán bộ (kể cả các đồng chí ủy viên Trung ƣơng)
đang công tác, sinh hoạt trong tổ chức mình và chịu trách nhiệm trƣớc cấp ủy,
thủ trƣởng cấp trên về cán bộ thuộc quyền quản lý của mình [3].
Thứ hai, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định, đi
đôi với thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý cán bộ
lãnh đạo cấp tỉnh.
Những vấn đề về đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách, đánh giá, bố trí, sử
dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thƣởng, kỷ luật cán bộ phải do tập thể cấp
ủy và tổ chức đảng có thẩm quyền thảo luận dân chủ và quyết định theo đa số.
Ngƣời đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề
xuất và tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể về cán bộ và công tác cán
bộ trong lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách. Cá nhân đề xuất, cơ quan thẩm
định, tập thể quyết định về cán bộ phải chịu trách nhiệm về đề xuất, thẩm định
quyết định của mình. Cán bộ, đảng viên phải chấp hành nghiêm túc các nghị
quyết, quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng; cấp ủy cấp dƣới phải chấp hành
quyết định của cấp ủy cấp trên về cán bộ và công tác cán bộ.
Thứ ba, quản lý đội ngũ cán bộ nhằm đảm bảo kết quả tuyển chọn, đào
tạo, bố trí sử dụng, đánh giá và phát triển đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu của
tổ chức và xã hội trong quá trình thực hiện các mục tiêu đề ra; phải xuất phát

từ yêu cầu đổi mới công tác cán bộ, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng. Hiệu quả của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong việc quản
lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là tiêu chuẩn, thƣớc đo và là mục tiêu


×