Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin phát triển bền vững của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.45 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC LĨNH VỰC SẢN
XUẤT NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC LĨNH VỰC SẢN
XUẤT NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Ngƣờ



ƣớng ẫn

o

ọ : PGS. TS. Đoàn Ngọ P

Đà Nẵng - Năm 2017

An


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tá g ả luận văn

Nguyễn T ị Tuyết Ng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 1
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ 4
7. Kết cấu của đề tài ................................................................................ 4

8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc đây về công bố thông tin
phát triển bền vững ............................................................................................ 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC
CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .............................. 11
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
......................................................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững và công bố thông tin phát triển
bền vững .......................................................................................................... 11
1.1.2. Vai trò của việc thực hiện công bố thông tin phát triển bền vững
......................................................................................................................... 13
1.1.3. Động lực thúc đẩy việc tự nguyện công bố thông tin phát triển
bền vững .......................................................................................................... 15
1.2. LÝ THUYẾT CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG ....................................................................................... 17
1.2.1. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory) ..................... 17
1.2.2. Lý thuyết chi phí sở hữu (Property Cost Theory) ...................... 18


1.2.3. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) ........................................... 18
1.2.4. Lý thuyết chi phí chính trị (Political Economy Theory)............. 19
1.2.5. Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) ........................................ 19
1.2.6. Lý thuyết tính hợp lý (Legitimacy Theory)................................. 20
1.3. QUY ĐỊNH CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở
VIỆT NAM ..................................................................................................... 20
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG ....................................................................................... 22
1.4.1. Nhân tố quy mô với công bố thông tin phát triển bền vững ....... 22
1.4.2. Nhân tố mức độc lập của hội đồng quản trị với công bố thông tin
phát triển bền vững .......................................................................................... 23

1.4.3. Nhân tố sở hữu của ngƣời quản lý với công bố thông tin phát
triển bền vững.................................................................................................. 24
1.4.4. Nhân tố sở hữu nƣớc ngoài với công bố thông tin phát triển bền
vững ................................................................................................................. 25
1.4.5. Nhân tố sở hữu nhà nƣớc với công bố thông tin phát triển bền
vững ................................................................................................................. 26
1.4.6. Nhân tố khả năng sinh lời ( ROE) với công bố thông tin phát
triển bền vững.................................................................................................. 27
1.4.7. Nhân tố đòn bẩy tài chính với công bố thông tin phát triển bền
vững ................................................................................................................. 28
1.4.8. Nhân tố loại hình công ty kiểm toán với công bố thông tin phát
triển bền vững.................................................................................................. 28
1.4.9. Nhân tố thời gian hoạt động của doanh nghiệp với công bố thông
tin phát triển bền vững .................................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 30


CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ......... 31
2.1. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................ 31
2.1.1. Quy mô công ty với việc công bố thông tin phát triển bền vững 31
2.1.2. Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị với công bố thông tin phát
triển bền vững.................................................................................................. 32
2.1.3. Nhân tố sở hữu của ngƣời quản lý với công bố thông tin phát
triển bền vững.................................................................................................. 33
2.1.4. Sở hữu nƣớc ngoài với việc công bố thông tin phát triển bền
vững ................................................................................................................. 34
2.1.5. Nhân tố sở hữu nhà nƣớc với công bố thông tin phát triển bền
vững ................................................................................................................. 35
2.1.6. Khả năng sinh lời với việc công bố thông tin phát triển bền vững

......................................................................................................................... 36
2.1.7. Nhân tố đòn bẩy tài chính với công bố thông tin phát triển bền
vững ................................................................................................................. 36
2.2. ĐO LƢỜNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................... 37
2.2.1. Biến phụ thuộc – Công bố thông tin phát triển bền vững .......... 37
2.2.2. Biến độc lập ................................................................................ 38
2.3. DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................. 41
2.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu .................................. 41
2.3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................... 42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 44
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................ 45
3.1. THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC LĨNH VỰC SẢN XUẤT NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................. 45


3.1.1. Thực trạng công bố thông tin về phát triển bền vững ................ 45
3.1.2. So sánh mức độ công bố thông tin phát triển bền vững theo nhóm
ngành ............................................................................................................... 46
3.2. PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ẢNH ĐẾN VIỆC
CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ............................ 48
3.2.1.Kiểm định các giả thuyết và tính tin cậy của mô hình hồi qui .... 48
3.2.2 Phân tích mối quan hệ của từng biến độc lập với việc công bố
thông tin phát triển bền vững .......................................................................... 53
3.2.3. Phân tích tƣơng quan giữa các biến trong mô hình .................... 57
3.2.4. Phân tích hồi quy ........................................................................ 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 67
CHƢƠNG 4. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý
CHÍNH SÁCH ............................................................................................... 68
4.1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 68

4.1.1. Ảnh hƣởng của các nhân tố đến việc công bố thông tin phát triển
bềnh vững của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên TTCK Việt
Nam ................................................................................................................. 68
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................... 74
4.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .......... 78
4.3.1. Hạn chế ....................................................................................... 78
4.3.2. Hƣớng phát triển của đề tài ......................................................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản s o)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

SD

: Báo cáo phát triển bền vững

VBCSD

: Hội đồng doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững

GRI

: Sáng kiến báo cáo toàn cầu

PTBV

: Phát triển bền vững


CTNY

: Công ty niêm yết

SGDCK

: Sở giao dịch chứng khoán

HĐQT

: Hội đồng quản trị

CSR

: Trách nhiệm xã hội

SDDI

: Chỉ số công bố thông tin phát triển bền vững


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

ệu

Tên bảng

bảng


Trang

2.1.

Phƣơng pháp đo lƣờng các biến độc lập

40

2.2.

Thống kê doanh nghiệp theo ngành nghề sản xuất

42

3.1.

Số lƣợng công ty theo mức độ công bố thông tin
PTBV

46

3.2.

Phân loại công ty theo nhóm ngành

47

3.3.


Thống kê mô tả các biến

50

Kiểm định phƣơng sai ANOVA SDDI với hai nhóm
3.4.

tỷ trọng thành viên hội đồng quản trị không tham gia

53

điều hành
3.5.

3.6.

3.7.

3.8.
3.9.
3.10.

Kiểm định phƣơng sai ANOVA SDDI với sự tồn tại
sở hữu quản lý
Kiểm định phƣơng sai ANOVA SDDI với hai nhóm
sở hữu quản lý (20%)
Kiểm định phƣơng sai ANOVA SDDI với sự tồn tại
của sở hữu nhà nƣớc
Kiểm định phƣơng sai ANOVA SDDI với sự tồn tại
của sở hữu nƣớc ngoài

Kết quả phân tích tƣơng quan
Ma trận tƣơng quan giữa các biến số trong mô hình
hồi quy

54

55

56

57
58
61

3.11.

Phân tích hồi quy theo phƣơng pháp Enter

61

3.12.

Hệ số phù hợp của mô hình và thống kê tự tƣơng quan

62

3.13.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình


63


Số

ệu

bảng

Tên bảng

Trang

3.14.

Hệ số hồi quy bội và thống kê đa cộng tuyến

63

4.1.

Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu

73


DANH MỤC HÌNH
Số

ệu


Tên hình

hình
3.1.

3.2.

3.3.
3.4.
3.5.

Biểu đồ phân phối chuẩn của biến Mức độ độc lập
của HĐQT Biểu đồ phân phối chuẩn
Biểu đồ phân phối chuẩn của biến sở hữu của nhà
quản lý

Trang

49

49

Biểu đồ phân phối chuẩn của biến Chỉ số công bố
49

thông tin
Biểu đồ tần số của phần dƣ chuẩn hóa

65


Biều đồ xác xuất chuẩn của phần dƣ chuẩn hóa của
phƣơng trình hồi quy bội

66


1

MỞ ĐẦU
1. Tín

ấp t ết ủ đề tà

Việc công bố thông tin đầy đủ, kịp thời và minh bạch của các doanh
nghiệp niêm yết là một trong những điều kiện cần thiết để thị trƣờng chứng
khoán (TTCK) hoạt động có hiệu quả và phát triển ổn định. Nếu thông tin
đƣợc công bố chính thức của các doanh nghiệp niêm yết không đầy đủ sẽ gây
thiệt hại cho nhà đầu tƣ, cũng nhƣ tạo ra sự bất ổn trong hoạt động của TTCK,
hay xa hơn là bất ổn cho nền kinh tế.
Sản xuất là một trong những lĩnh vực tạo ra giá trị kinh tế và giải quyết
việc làm hàng đầu cho xã hội ở nƣớc ta và là lĩnh vực có số lƣợng doanh
nghiệp đăng ký nhiều nhất trên TTCK Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, những
năm gần đây một số doanh nghiệp sản xuất vì lợi ích kinh tế mà bất chấp hậu
quả, đã gây ra nhiều sự cố môi trƣờng nghiêm trọng, điển hình nhƣ: Công ty
Vedan xả thải làm ô nhiễm sông Đồng Nai, Fosmosa Hà Tĩnh gây ra hiện
tƣợng cá chết trắng biển miền trung vào tháng 4/2016…Hiện nay, nếu doanh
nghiệp chỉ quan tâm và chú trọng vào những lợi ích trong ngắn hạn và đƣa ra
những chính sách, hành động gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng, xã hội thì
ngoài việc gánh chịu những hình phạt theo quy định của Nhà nƣớc, doanh

nghiệp còn đối diện với nguy cơ bị ngƣời tiêu dùng, đối tác tẩy chay.
Mặc dù sản xuất là lĩnh vực quan trọng hàng đầu nhƣ thế, nhƣng ở
Việt Nam chƣa có nghiên cứu nào đƣợc thực hiện để đánh giá việc công bố
thông tin PTBV cũng nhƣ xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc công bố
thông tin PTBV của các công ty thuộc lĩnh vực này niêm yết trên TTCK. Vì
vậy, việc nghiên cứu tìm ra nhân tố nào ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông
tin PTBV của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên TTCK Việt
Nam thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu giúp


2
các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc đề ra các quy định, chính sách chặt
chẽ hơn, phù hợp hơn nhằm thúc đẩy TTCK phát triển ổn định, tạo sự công
bằng giữa các doanh nghiệp niêm yết đồng thời bảo vệ lợi ích của các nhà
đầu tƣ. Mặc khác, nghiên cứu này còn giúp các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
sản xuất thấy rõ vai trò, trách nhiệm cũng nhƣ lợi ích của việc công bố thông
tin PTBV của doanh nghiệp mình nên tôi đã lựa chọn thực hiện đề tài :"
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin phát triển bền
vững của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên Thị trường chứng
khoán Việt Nam".
2. Mụ t êu ng ên ứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc công bố thông tin PTBV
của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá thực trạng việc công bố thông tin PTBV của các công ty
thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam.
+ Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc công bố thông tin PTBV
của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam.
+ Đề xuất những kiến nghị liên quan đến các quy định về công bố

thông tin về phát triển bền vững.
3. Câu ỏ ng ên ứu
Thực trạng công bố thông tin PTBV của các công ty thuộc lĩnh vực sản
xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào?
4. Đố tƣợng và p ạm v ng ên ứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc công bố thông tin
phát triển bền vững của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam.


3
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian bao gồm: Trung tâm lƣu ký chứng khoán, Sở Giao
dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên TTCK và các website về
chứng khoán.
+ Về thời gian: Thông tin thông qua các tài liệu đƣợc công bố của các
doanh nghiệp nghiên cứu cho năm tài chính 2015.
+ Về nội dung: Những thông tin về phát triển bền vững đƣợc công bố
trên báo thƣờng niên, báo cáo PTBV năm 2015 của các công ty thuộc lĩnh vực
sản xuất niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
5. P ƣơng p áp ng ên ứu
- Trình tự nghiên cứu:
Trƣớc tiên, tác giả tìm hiểu, tổng hợp lý thuyết và các bài báo, bài
nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tiếp theo, tiến hành lựa chọn
ngẫu nhiên 120 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên TTCK
Việt Nam và thu thập các báo cáo công bố của các doanh nghiệp này cho năm
tài chính 2015. Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu cần thiết, tác giả xác định các
nhân tố ảnh hƣởng đến việc công bố về phát triển bền vững và đặt giả thuyết

nghiên cứu. Cuối cùng, tiến hành kiểm định các giả thuyết và rút ra kết luận
về vấn đề nghiên cứu.
- Dữ liệu nghiên cứu:
Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng niên,
báo cáo phát triển bền vững và các tài liệu, văn bản khác có liên quan của các
doanh nghiệp nghiên cứu đƣợc công bố trên website của từng doanh nghiệp,
các website của: Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc, Sở Giao dịch Chứng khoán
TP.Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và các website về chứng
khoán cho năm tài chính 2015.


4
- Xử lý dữ liệu nghiên cứu:
Căn cứ vào dữ liệu đã thu thập đƣợc, tác giả tiến hành tổng hợp dữ liệu,
xây dựng mô hình nghiên cứu và sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS
để phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố đến việc công bố thông tin phát triển
bền vững.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng thang đo không trọng số để
phân tích; chỉ mục thông tin nào đƣợc công bố trong danh mục thông tin phát
triển bền vững đƣợc đánh giá là 1 (một), dữ liệu nào không đƣợc công bố
đánh giá là 0 (không), trên cơ sở đó đo lƣờng những nhân tố nào ảnh hƣởng
đến việc công bố thông tin phát triển bền vững. Trong bài nghiên cứu này tác
giả sử dụng mô hình hồi quy bội để xác định các nhân tố ảnh hƣởng việc công
bố thông tin phát triển bền vững của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
6. Ý ng ĩ

o

ọ và t ự t ễn ủ đề tài


Đề tài nghiên cứu nhằm nêu rõ thực trạng cũng nhƣ khái quát ảnh
hƣởng của các nhân tố đến việc công bố thông tin phát triển bền vững của các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện
nay. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đƣa ra các giải pháp, đề xuất nhằm nâng
cao vai trò, trách nhiệm đối với việc công bố thông tin phát triển bền vững
của các doanh nghiệp Việt Nam.
7. Kết ấu ủ đề tà
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các từ viết tắt, danh mục các hình, các bảng và phụ lục, nội dung chính của
luận văn gồm 4 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sơ lý luận về công bố thông tin phát triển bền vững và
các nhân tố ảnh hƣởng đến việc công bố thông tin phát triển bền vững
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố đến việc


5
công bố thông tin phát triển bền vững
Chƣơng 3: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4: Tổng hợp kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách.
8. Tổng qu n á

ông trìn ng ên ứu trƣớ đây về ông bố t ông

t n p át tr ển bền vững
8.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở nƣớc ngoài, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu thực hiện nghiên cứu về
việc công bố thông tin, công bố thông tin PTBV cũng nhƣ ảnh hƣởng của các
nhân tố đến công bố thông tin PTBV cả về mặt lý thuyết và thực nghiệm. Một
số nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:

Nghiên cứu của Laivi (2009) cho thấy ngày nay công bố thông tin có
tính chất bắt buộc đối với công ty niêm yết ( CTNY) không thể thỏa mãn nhu
cầu thông tin đa dạng của các nhà đầu tƣ.
Cooke (1992) nghiên cứu các công ty ở Nhật Bản, bài nghiên cứu cho
thấy qui mô công ty và loại ngành công nghiệp có tác động đến công bố thông
tin.
Mahoney (2012) cho rằng phát triển bền vững của công ty liên quan
đến nỗ lực để gắn kết các tổ chức, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có trách
nhiệm với xã hội và môi trƣờng ngoài việc đáp ứng kỳ vọng kinh tế.
Habash (2016) nghiên cứu mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã
hội và ảnh hƣởng của các nhân tố về quản trị công ty đến mức độ công bố
thông tin TNXH của các doanh nghiệp Ả Rập Saudi. Nghiên cứu này đã khảo
sát 267 báo cáo thƣờng niên của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Ả Rập Saudi giai đoạn từ 2007 đến 2011, bằng phƣơng pháp phân tích
hồi quy đa biến và sử dụng danh mục gồm 17 chỉ tiêu công bố thông tin trách
nhiệm xã hội dựa trên tiêu chuẩn ISO 26000. Kết quả cho thấy mức độ công
bố thông tin TNXH của các doanh nghiệp này là 24%, đồng thời kết quả


6
nghiên cứu cũng chỉ ra các nhân tố sở hữu nhà nƣớc, sở hữu của ngƣời quản
lý, quy mô công ty và tuổi của công ty là những nhân tố ảnh hƣởng tích cực
đến mức độ công bố thông tin TNXH; hệ số nợ là nhân tố có ảnh hƣởng tiêu
cực, trong khi nhân tố sự độc lập của HĐQT, sự kiêm nhiệm của giám đốc
điều hành, khả năng sinh lời và ngành nghề kinh doanh là những nhân tố
không cho thấy có sự ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin TNXH của
các doanh nghiệp này.
Tiếp theo Arifur Rahman Khan và cộng sự (2013) nghiên cứu mối quan
hệ giữa quản trị doanh nghiệp và mức độ công bố thông tin về PTBV thông
qua các báo cáo thƣờng niên của các công ty tại Bangladesh. Các tác giả lựa

chọn 135 công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Dhaka của Bangladesh từ năm 2005 đến năm 2009. Kết quả nghiên
cứu tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa sở hữu của các nhà quản lý, sở
hữu nƣớc ngoài, sự độc lập của hội đồng quản trị và sự hiện diện của kiểm
toán đến mức độ công bố thông tin PTBV của các doanh nghiệp.
Hishaam Arshad và Zokhal Vakhidulla (2011) nghiên cứu về ảnh
hƣởng của các nhân tố thuộc đặc trƣng và ngành nghề của doanh nghiệp đến
mức độ công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp tại Thụy
Điển. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng quy mô công ty, đặc trƣng của ngành
nghề và sự tiếp xúc với phƣơng tiện truyền thông là các nhân tố quan trọng
giải thích cho sự khác biệt về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững
của giữa doanh nghiệp Thụy Điển.
Nghiên cứu của Tagesson và cộng sự (2009) đã kiểm tra mức độ và nội
dung công bố thông tin PTBV trên trang web chính thức của 169 công ty trên
Sở giao dịch chứng khoán Stockholm và tất cả các tổng công ty nhà nƣớc năm
2007. Kết quả cho thấy mối liên quan giữa quy mô công ty và lợi nhuận với
nội dung công bố thông tin PTBV.


7
Ho và Taylor (2007) đã phân tích mối quan hệ giữa quản trị doanh
nghiệp và đặc điểm tài chính đối với tổng chỉ số công bố thông tin phát triển
bền vững của 50 công ty lớn nhất của Mỹ và Nhật Bản. Kết quả tìm thấy các
nhân tố nhƣ: Quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận, tính thanh khoản, loại hình
công ty và tuổi của công ty có ảnh hƣởng đến công bố thông tin phát triển bền
vững.
Khaled Hussainey và cộng sự (2011) nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hƣởng đến việc công bố thông tin PTBV tại Ai Cập bằng cách thu thập và
phân tích dữ liệu của 111 công ty niêm yết trên TTCK Ai Cập trong giai đoạn
từ năm 2005 đến 2010. Tác giả nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân đến việc

công bố thông tin PTBV gồm: Quy mô công ty, khả năng sinh lời, tính thanh
khoản, cơ cấu vốn, loại hình sở hữu và công ty kiểm toán. Kết quả thu thập và
phân tích dữ liệu, các tác giả nhận thấy khả năng sinh lời của công ty là nhân
tố quan trọng ảnh hƣởng tích cực đến việc công bố thông tin PTBV. Việc báo
cáo tài chính đƣợc kiểm toán bởi công ty kiểm toán không thuộc “Big Four”
cũng có ảnh hƣởng đến việc công bố thông tin theo hƣớng công bố ít thông
tin hơn, nhƣng ảnh hƣởng này là tƣơng đối yếu. Ngoài ra, các tác giả không
nhận thấy có mối quan hệ nào giữa các nhân tố quy mô công ty, tính thanh
khoản, cơ cấu vốn, loại hình sở hữu với việc công bố thông tin PTBV.
Nghiên cứu của tác giả Muttanachai Suttipun (2015) đã nghiên cứu 100
công ty trên niêm yết trên sàn chứng khoán Thái Lan năm 2013-2014. Kết
quả phân tích đã tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin
phát triển bền vững nhƣ: Qui mô công ty, loại hình công nghiệp, xuất xứ công
ty.Tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý, loại hình công ty kiểm toán và giải thƣởng
CSR là những nhân tố không có ảnh hƣởng đến công bố thông tin PTBV.
Do sự khác biệt về văn hóa, kinh tế, chính trị…giữa các quốc gia cũng
nhƣ khác biệt về thời điểm thu thập và phân tích số liệu. Các nghiên cứu tại


8
mỗi nƣớc đã lựa chọn và phân tích các nhân tố khác nhau để tìm ra sự ảnh
hƣởng của nó đến việc công bố thông tin PTBV của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, các nhân tố nhƣ quy mô công ty, mức độ độc lập của hội đồng quản trị,
tỷ lệ sở hữu của các nhà quản lý, đòn bẩy tài chính, loại hình công ty kiểm
toán…đã đƣợc phần lớn các nhà nghiên cứu của các nƣớc lựa chọn.
8.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu liên quan đến công bố thông tin,
công bố thông tin PTBV và các nhân tố ảnh hƣởng đến việc công bố đã đƣợc
thực hiện nhƣ:
Phạm Đức Hiếu và Đỗ Thị Hƣơng Lan (2015) điều tra 205 công ty

niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Hà Nội và Hồ Chí Minh và đƣa ra kết
luận các nhân tố: Quy mô công ty và sở hữu nƣớc ngoài ảnh hƣởng tích cực
đến việc công bố thông tin tự nguyện ở Việt Nam.
Bich Thi Ngoc Nguyen và cộng sự (2015) nghiên cứu mối quan hệ giữa
mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội với giá trị của doanh nghiệp tại
Việt Nam. Nhóm tác giả lựa chọn 50 doanh nghiệp niêm yết trên các Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội và Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến 2013 và phân
tích nội dung trong các báo cáo thƣờng niên do các doanh nghiệp công bố.
Qua nghiên cứu cho thấy việc công bố thông tin về xã hội và môi trƣờng của
các doanh nghiệp ở Việt Nam là chƣa phổ biến. Ngoài ra, kết quả phân tích
hồi quy cho thấy mức độ công bố thông tin TNXH có liên quan với giá trị của
doanh nghiệp ở năm tiếp theo năm vừa công bố. Cụ thể, mối quan hệ giữa
việc công bố thông tin về môi trƣờng và giá trị công ty ở năm sau là tích cực,
trong khi đó thuyết minh thông tin nhân viên và giá trị công ty có mối quan hệ
tiêu cực.
Lê Thị Na (2015) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ
công bố thông tin trách nhiệm xã hội ở Việt Nam thông qua việc phân tích


9
báo cáo thƣờng niên của 78 doanh nghiệp có quy mô lớn trong năm 2014
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu
thực nghiệm cho thấy rằng mức độ công bố thông tin về xã hội và môi trƣờng
có mối tƣơng quan tích cực và đáng kể với quy mô, khả năng sinh lời và tuổi
của công ty, trong khi đòn bẩy và đặc điểm ngành nghề không cho thấy có
mối quan hệ với mức độ công bố TTXH của các doanh nghiệp nghiên cứu.
Ho Ngoc Thao Trang và Liafisu Sina Yekini (2014) đã khảo sát 20
doanh nghiệp trên TTCK Việt Nam trong 3 năm và cho rằng: Hiệu quả tài
chính, đòn bẩy nợ là những nhân tố ảnh hƣởng đến công bố thông tin về kinh
tế, môi trƣờng và xã hội trong báo cáo thƣờng niên của các công ty.

Kelly Anh Vu và Thanita Buranatrakul (2014) nghiên cứu mức độ công
bố thông tin PTBV trên báo cáo thƣờng niên của các doanh nghiệp niêm yết ở
Việt Nam, đồng thời xem xét mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố nhƣ: Sở hữu
nhà nƣớc, sở hữu của các nhà quản lý, sở hữu nƣớc ngoài đến mức độ công
bố thông tin kinh tế, xã hội và môi trƣờng của các doanh nghiệp. Nhóm tác
giả lựa chọn ngẫu nhiên 200 công ty niêm yết trên các Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội và Hồ Chí Minh trong năm 2013 để phục vụ cho nghiên cứu
của mình. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ giao tiếp xã hội của các doanh
nghiệp Việt Nam còn thấp (đạt 18,03%), đồng thời các nhân tố sở hữu nhà
nƣớc, sở hữu của các nhà quản lý có ảnh hƣởng tiêu cực đến mức độ công bố
thông tin PTBV. Ngoài ra, nhân tố mức độ độc lập của hội đồng quản trị có
ảnh hƣởng tích cực đến mức độ công bố thông tin PTBV của các doanh
nghiệp. Qua nghiên cứu, các tác giả đã đề xuất các nhà quản lý Việt Nam nên
tập trung vào tăng cƣờng các khuôn khổ pháp lý đối với việc công bố các
thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp nhằm tăng cƣờng tính minh bạch
của thị trƣờng chứng khoán.
Vấn đề nghiên cứu về những nhân tố ảnh hƣởng đến công bố thông tin


10
phát triển bền vững đã đƣợc thực hiện nhiều trên thế giới nhƣng ở Việt Nam
thì còn rất hạn chế và nhất là nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố đến việc
công bố thông tin PTBV của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất. Trên
cơ sở kế thừa các nghiên cứu trƣớc, tác giả thực hiện đề tài nhằm tiếp tục
nghiên cứu, xem xét tìm ra bằng chứng những nhân tố ảnh hƣởng việc công
bố thông tin phát triển bền vững của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Thông qua việc sử dụng các mô
hình, kết quả các nhân tố ảnh hƣởng của các tác giả đã nghiên cứu trƣớc đây
nhƣ: Qui mô công ty, sở hữu nƣớc ngoài, sở hữu nhà nƣớc, tỷ lệ cổ phần nắm
giữ bởi ngƣời quản lý, khả năng sinh lời, hội đồng quản trị, đòn bẩy tài

chính,…đồng thời có một số điều chỉnh trong việc lựa chọn các nhân tố
nghiên cứu cho phù hợp với thực tế ở nƣớc ta.


11
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC
CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG
1.1.1. K á n ệm về p át tr ển bền vững và ông bố t ông t n p át
tr ển bền vững
a. Phát triển bền vững
Có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển bền vững. Năm 1980,
trong bản “Chiến lƣợc bảo tồn thế giới” do Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên
nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (IUCN-International Union for
Conservation of Nature and Natural Resources) đã đƣa ra mục tiêu của phát
triển bền vững là “đạt đƣợc sự phát triển bền vững bằng cách bảo vệ các tài
nguyên sinh vật” và thuật ngữ phát triển bền vững ở đây đƣợc đề cập tới với
một nội dung hẹp, nhấn mạnh tính bền vững của sự phát triển về mặt sinh
thái, nhằm kêu gọi việc bảo tồn các tài nguyên sinh vật.
Theo báo cáo Brundtland (1987) của Ủy ban Môi trƣờng và phát triển
thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland) cho rằng: Phát triển bền vững là
sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại và không phƣơng hại tới
khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai. Nhƣ vậy, khái niệm "Phát
triển bền vững" đƣợc đề cập trong báo cáo Brundtland không chỉ là nỗ lực
nhằm hoà giải kinh tế và môi trƣờng, hay thậm chí phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ môi trƣờng. Nội dung của nó còn bao hàm những khía cạnh chính

trị - xã hội, đặc biệt là bình đẳng xã hội. Định nghĩa này đƣợc nhiều tổ chức
và quốc gia trên thế giới thừa nhận và đƣợc sử dụng rộng rãi trong các ấn
phẩm về phát triển bền vững.


12
Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB): Phát triển bền vững là một
loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo toàn tài nguyên
và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các
nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phƣơng hại đến khả năng của chúng ta
đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai.
Mahoney (2012) cho rằng phát triển bền vững của công ty liên quan đến
nỗ lực để gắn kết các tổ chức, do đó đòi hỏi phải doanh nghiệp phải có trách
nhiệm với xã hội và môi trƣờng ngoài việc đáp ứng kỳ vọng kinh tế. Nhƣ vậy,
báo cáo phát triển bền vững là một khuôn khổ kế toán mà kết hợp ba khía cạnh
của hoạt động doanh nghiệp: khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Trong thực tế, việc thực hành báo các phát triển bền vững lần đầu tiên
đƣợc đƣa ra vào giữa những năm 1990 bởi John Elkington (1997).Tác giả cho
rằng mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp đã đƣợc chuyển từ tối đa hóa
lợi nhuận đến tối đa hóa của cải, không giống nhƣ trong quá khứ khi các chủ
sở hữu các nguồn lực tài chính (tức là chủ nợ, cổ đông, nhà đầu tƣ) đã đƣợc
nhận các ƣu tiên, các tổ chức kinh doanh hiện nay đang phải thỏa mãn mong
đợi của vô số các bên liên quan, ví dụ: Khách hàng, nhân viên, nhà quản lý,
các cộng đồng. Ngoài ra, báo cáo phát triển bền vững khác với các báo cáo
kinh tế thông thƣờng ở chỗ không chỉ bao gồm các khía cạnh kinh tế mà còn
là vấn đề xã hội và môi trƣờng. Tuy nhiên, các phƣơng tiện đo lƣờng đối với
các khía cạnh xã hội và môi trƣờng là giới hạn.
b. Công bố thông tin phát triển bền vững
Báo cáo phát triển bền vững là thông lệ đo đếm, công bố và chịu trách
nhiệm của doanh nghiệp trƣớc các bên liên quan về các hoạt động của mình

nhằm hƣớng tới phát triển bền vững. Các doanh nghiệp xây dựng, đánh giá và
công bố những thông tin về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên các
khía cạnh môi trƣờng và xã hội bên cạnh những thông tin về hiệu quả hoạt


13
động tài chính và quản trị. Báo cáo PTBV là cách thức mới để xây dựng và
định lƣợng giá trị của doanh nghiệp.
Công bố thông tin phát triển bền vững theo Thông tƣ số 155/2015/TTBTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn công bố thông tin trên thị
trƣờng chứng khoán quy định công ty đại chúng phải công bố thông tin liên
quan đến phát triển bền vững. Quy định công bố thông tin về môi trƣờng và
xã hội trong Thông tƣ này đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng của Việt Nam
nhằm hƣớng đến một thị trƣờng tài chính bền vững, minh bạch. Cụ thể,
Thông tƣ số 155/2015/TT-BTC nêu rõ, về vấn đề môi doanh nghiệp cần trao
đổi các thông tin liên quan đến việc quản lý nguồn nguyên vật liệu, mức tiêu
thụ năng lƣợng và tiêu thụ nƣớc trong năm, từ đó chia sẻ các sáng kiến nhằm
tiết kiệm năng lƣợng. Về mặt xã hội, những vấn đề cốt lõi cũng đƣợc đề cập,
bao gồm các chính sách liên quan đến phúc lợi, điều kiện làm việc, nhằm đảm
bảo sức khỏe và an toàn cho ngƣời lao động, trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với cộng đồng địa phƣơng thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
Luận văn này định nghĩa công bố thông tin về phát triển bền vững là
việc trình bày các thông tin vƣợt quá quy định bắt buộc cần thiết trong báo
cáo tài chính nhƣ các thông tin kế toán –tài chính mà cần công bố các thông
tin phi tài chính bao gồm thông tin về kinh tế - môi trƣờng và xã hội mà nhà
quản lý cho là có liên quan đến nhu cầu của các bên liên quan.
Theo xu hƣớng hiện nay thì các thông tin về phát triển bền vững đang
thu hút mối quan tâm lớn từ các nhà đầu tƣ và các bên liên quan bởi tính ảnh
hƣởng của nó, vì vậy các công ty ngày càng thu đƣợc nhiều lợi ích hơn khi
công bố chi tiết các thông tin dạng này.
1.1.2. V


trò ủ v ệ t ự

ện ông bố t ông t n p át tr ển bền

vững
Thị trƣờng chứng khoán đang đóng một vai trò rất quan trọng đến sự


14
phát triển của nền kinh tế. Vì vậy những thông tin đƣợc công bố là một yếu tố
quan trọng có ảnh hƣởng đến việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực xã hội và
giảm thiểu sự nhiễu loạn thông tin giữa các đối tƣợng sử dụng thông tin
bên ngoài doanh nghiệp. Những thông tin đƣợc công bố càng nhiều sẽ giúp
cho những cá nhân, tổ chức bên trong và bên ngoài doanh nghiệp hiểu về
những hoạt động, chính sách, sự tuân thủ các quy định do Nhà nƣớc yêu cầu
và những mối quan hệ phát sinh với cộng đồng nơi doanh nghiệp đang hoạt
động.
Việc công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán là một công cụ
quan trọng tác động lên lợi ích của các doanh nghiệp niêm yết và bảo vệ các
nhà đầu tƣ tránh đƣợc rủi ro. Nếu việc công bố thông tin nhiều, minh bạch,
hiệu quả có thể tạo dựng niềm tin, thu hút vốn đầu tƣ và gia tăng lợi ích cho
doanh nghiệp niêm yết. Ngƣợc lại việc công bố thông tin không đầy đủ, thiếu
minh bạch sẽ gia tăng hành vi kinh doanh mất đạo đức, phân bổ nguồn lực
không hiệu quả, gấy mất lòng tin từ nhà đầu tƣ…không những gây thiệt hại
cho doanh nghiệp, cổ đông, nhà đầu tƣ mà còn gây bất ổn cho nền kinh tế.
Barako (2007) cho rằng trong một nền kinh tế mới nổi, việc tăng cƣờng
công bố thông tin là cần thiết để hổ trợ cho sự tăng trƣởng kinh tế. Bởi việc tự
nguyên công bố thông tin tác động tích cực đến tính thanh khoản thị trƣờng từ
đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Điều này là rất quan trọng trong một thị

trƣờng vốn mới nổi nhƣ Việt Nam.
Ở mức độ cơ sở, công bố thông tin PTBV là công cụ có thể cải thiện
khả năng nhận biết của doanh nghiệp về các rủi ro và cơ hội kinh doanh mới.
Từ góc độ này, công bố thông tin PTBV giúp doanh nghiệp chuẩn bị cho xu
hƣớng phát triển mới, phân cấp trách nhiệm và cải thiện hệ thống quản lý để
dần nâng cao hiệu quả hoạt động.
Ở cấp độ quốc gia, quá trình lập và công bố thông tin PTBV đòi hỏi


×