Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB, chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.21 KB, 98 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIB – CHI
NHÁNH HOÀN KIẾM
3
1.1
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.2.4
1.2.5
1.3
1.3.1
1.3.2
1.3.3

Vài nét về ngân hàng TMCP quốc tế VIB – chi nhánh Hoàn Kiếm
.............................................................................................................3
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP quốc tế
VIB – chi nhánh Hoàn Kiếm...............................................................3
Cơ cấu tổ chức ngân hàng VIB Hoàn Kiếm…………………......4
Một số hoạt động kinh doanh của chi nhánh VIB Hoàn Kiếm............7
Thực trạng thẩm định tài chính dự án vay vốn đầu tư tại
NH quốc tế VIB Hoàn Kiếm...........................................................15


Mục đích, căn cứ của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
...........................................................................................................15
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại VIB Hoàn Kiếm......16
Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư của chi nhánh
...........................................................................................................23
Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VIB Hoàn Kiếm
...........................................................................................................25
Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư.......................................28
Ví dụ minh họa về công tác thẩm định tài chính dự án tại
VIB Hoàn Kiếm...............................................................................36
Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn: Công ty TNHH Trường An
...........................................................................................................36
Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp................................37
Phân tích nhu cầu tín dụng của Doanh Nghiệp.................................45


1.3.4
1.3.5
1.4
1.4.1
1.4.2

Thẩm định tài chính dự án:................................................................47
Kết luận của ngân hàng VIB Hoàn Kiếm..........................................57
Đánh giá chung thực trạng thẩm định tài chính tại ngân hàng
VIB Hoàn Kiếm...............................................................................59
Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của công ty
TNHH Trường An.............................................................................59
Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án tại VIB Hoàn Kiếm
...........................................................................................................60


CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VIB HOÀN KIẾM 71
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1

2.2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3

Định hướng và mục tiêu phát triển của VIB Hoàn Kiếm giai
đoạn 2011-2015................................................................................71
Định hướng chung cho ngân hàng VIB Hoàn Kiếm.........................71
Định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án của chi
nhánh trong giai đoạn 2011 - 2015....................................................73
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án tại ngân hàng quốc tế VIB Hoàn Kiếm....................74
Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án “
Vay vốn tại VIB để bổ sung VLĐ phục vụ hoạt động kinh doanh
2009-2010 và xây dựng nhà máy sản xuất kết cấu thép của công
ty TNHH Trường An”.......................................................................74
Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
tại VIB Hoàn Kiếm............................................................................75
Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài

chính dự án đầu tư tại ngân hàng quốc tế VIB Hoàn Kiếm........87
Đối với chính phủ và bộ nghành.......................................................87
Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam............................................87
Ngân hàng VIB Hoàn Kiếm..............................................................88

KẾT LUẬN

89


TÀI LIỆU THAM KHẢO 91


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TMCP

:

Thương mại cổ phần

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

DADT

:


Dự án đầu tư

CBTĐ

:

Cán bộ thẩm định

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

TSCĐ

:

Tài sản cố định

HĐV

:


Huy động vốn

DT

:

Doanh thu

CP

:

Chi phí

DN

:

Doanh nghiệp

NVL

:

Nguyên vật liệu

VĐT

:


Vốn đầu tư

VNĐ

:

Việt Nam đồng

Thuế TNDN

:

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Công ty TNHH

:

Công ty trách nhiệm hữu hạn

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

ROA

:


Thu nhập ròng trên tổng tài sản

ROE

:

Thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu

CSTK

:

Công suất thiết kế


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 1:
Bảng 2 :
Bảng 3 :
Bảng 4 :
Bảng 5 :
Bảng 6:
Bảng 7 :
Bảng 8 :
Bảng 9:
Bảng 10:
Bảng 11:
Bảng 12:

Bảng 13:
Bảng 14:
Bảng 15:
Bảng 16:
Bảng 17:
Bảng 18:

Tình hình huy động vốn của VIB Hoàn Kiếm giai đoạn 2006-2010.......9
Tình hình sử dụng vốn của VIB Hoàn Kiếm giai đoạn 2006-2010.......11
Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn tại ngân hàng VIB Hoàn
Kiếm giai đoạn 2006-2010...................................................................13
Tình hình thẩm định dự án tại VIB Hoàn Kiếm gđ 2006-2010.............26
Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Trường An 2006-2008.........37
Một số chỉ tiêu tài chính trung gian......................................................40
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...................................42
Dòng tiền từ kết quả hoạt động SXKD.................................................44
Tổng mức đầu tư...................................................................................48
Kết quả kinh doanh và dòng tiền của dự án..........................................49
Tính các chỉ tiêu hiệu quả và kế hoạch trả nợ của dự án.......................51
Sự ảnh hưởng của giá bán sp1 đến hiệu quả dự án...................................
Sự ảnh hưởng của giá bán sp2 đến hiệu quả dự án...............................54
Sự thay đổi chi phí NVL sản phẩm 1 ảnh hưởng đến hiệu quả dự án
.............................................................................................................. 54
Sự thay đổi chi phí NVL sản phẩm 2 ảnh hưởng đến hiệu quả dự án
.............................................................................................................. 55
Sự thay đổi khả năng huy động công suất thiết kế sp1 ảnh hưởng đến
hiệu quả dự án.......................................................................................55
Sự thay đổi khả năng huy động công suất thiết kế sp2 ảnh hưởng đến
hiệu quả dự án.......................................................................................56
Sự thay đổi giá bán và chi phí nguyên liệu sp1 ảnh hưởng đến hiệu

quả dự án..............................................................................................56

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1:
Sơ đồ 2:

Sơ đồ cơ cấu điều hành của VIB Hoàn Kiếm..........................................5
Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại VIB Hoàn Kiếm........................17

Sơ đồ 3:

Quy trình thẩm định tài chính dự án tại VIB Hoàn Kiếm............ 20

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của VIB Hoàn Kiếm giai đoạn 2006-2010.....10
Biểu đồ 2: Tình hình sử dụng vốn của VIB Hoàn Kiếm 2006 – 2010....................12


Biểu đồ 3: Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn tai VIB Hoàn Kiếm 2006- 2010
.............................................................................................................. 13
Biểu đồ 4: Tình hình thẩm định dự án tại VIB Hoàn Kiếm 2006- 2010.................26


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

LỜI MỞ ĐẦU

Đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia (tầm vĩ mô), với
doanh nghiệp (tầm vi mô). Gắn liền với hoạt động đầu tư là các dự án đầu tư. Một
dự án đầu tư mới có tính khả thi hay không cần phải được xem xét và đánh giá một
cách chính xác và đầy đủ về dự án đó. Để từ đó doanh nghiệp mới có thể quyết định
có nên đầu tư hay không. Tuy nhiên, các dự án đầu tư thường đòi hỏi phải có một
lượng vốn lớn mà không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng tài chính để thực
hiện. Điều đó bắt buộc Doanh nghiệp phải tính đến phương án nguồn vốn khác.
Hệ thống ngân hàng thương mại là một trong những kênh dẫn vốn quan trọng
đối với các chủ đầu tư. Sự phát triển của các ngân hàng làm cho sự luân chuyển của
các dòng tiền nhanh hơn và tạo nhiều lợi ích hơn cho xã hội. Hiện thực đã chứng
minh điều đó, những năm gần đây hệ thống ngân hàng phát triển mạnh, rất nhiều
ngân hàng mới cả trong nước lẫn nước ngoài xuất hiện tại Việt Nam làm cho sự
phát triển của các ngành tăng cao.
Ngân hàng quốc tế VIB Việt Nam đã góp phần không nhỏ trước những thành
tựu trên. Là một trong những ngân hàng có hệ thống chi nhánh lớn, mạng lưới mở
rộng đến từng quận huyện của Hà Nội và các tỉnh thành phố trên khắp đất nước.
Với hoạt động nhiều năm đủ sức tài trợ cho nhiều hoạt động vay vốn của nhiều
thành phần kinh tế. Ngân hàng quốc tế VIB chi nhánh Hoàn Kiếm, một chi nhánh
của Ngân hàng VIB Việt Nam cũng luôn cố gắng để góp sức mình vào thành tựu
chung của hệ thống ngân hàng quốc tế.
Trong những năm vừa qua, mặc dù các ngân hàng thương mại nói chung và
ngân hàng TMCP quốc tế VIB nói riêng đã chú trọng đến công tác thẩm định nhưng
kết quả đạt được chưa thực sự tương xứng với sự phát triển của nền kinh tế. Chính
vì vậy, trong thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng ngân hàng quốc tế VIB
Hoàn Kiếm, e đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB, chi nhánh Hoàn Kiếm “
Về mục đích nghiên cứu của đề tài: Đi sâu tìm hiểu và phân tích quy trình,
nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư của các doanh nghiệp tại
chi nhánh ngân hàng VIB Hoàn Kiếm, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho bản thân,
đồng thời xem xét những tồn tại ở chi nhánh và đưa ra giải pháp, kiến nghị để công

tác thẩm định tại chi nhánh ngày càng hoàn thiện hơn.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

Về bố cục chuyên đề: bao gồm 2 chương:
Chương I : Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân
hàng quốc tế VIB – chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương II : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định tài chính dự án tại ngân hàng VIB Hoàn Kiếm
Chuyên đề tốt nghiệp này được hoàn thành với sự giúp đỡ của các anh chị ở
phòng tín dụng và phòng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng VIB Hoàn Kiếm.
Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm nên bài chuyên đề của em còn nhiều
điểm hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo bài
viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng năm 2011

Sinh viên


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


3

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIB – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
1.1 Vài nét về ngân hàng TMCP quốc tế VIB – chi nhánh Hoàn Kiếm
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP quốc tế
VIB – chi nhánh Hoàn Kiếm
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam, viết tắt là ngân hàng quốc tế
(VIB), được thành lập ngày 18/9/1996, trụ sở đặt tại 198B Tây Sơn, quận Đống Đa,
Hà Nội.
Sau 14 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP
hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt gần 94 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4000 tỷ
đồng, mạng lưới chi nhánh hơn 130 đơn vị kinh doanh trên cả nước.
Từ ngày thành lập đến nay, VIB luôn được xếp hạng A theo các tiêu chí xếp
hạng của ngân hàng nhà nước. Trong nhiều năm gần đây, VIB luôn đạt mức tăng
trưởng nhanh và ổn định. Theo xếp hạng của UNDP, năm 2007, VIB là doanh
nghiệp lớn đứng thứ 137 trong số 200 doanh nghiệp hàng đầu trong nước. Báo
VietNamnet bình chọn VIB đứng thứ 3 trong số 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất
Việt Nam về doanh thu. VIB cũng giành được nhiều danh hiệu và giải thưởng do
các tổ chức uy tín trong nước và nước ngoài trao tặng, như danh hiệu thương hiệu
mạnh Việt Nam, danh hiệu ngân hàng có dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất, ngân
hàng thanh toán quốc tế xuất sắc… Năm 2010 đánh dấu bước phát triển quan trọng
của
VIB
bằng
việc
hợp

tác
chiến
lược
với
ngân
hàng
Commonwealth( Commonwealth bank of Australia) – ngân hàng bán lẻ hàng đầu
của Úc.
Là một ngân hàng đa năng, VIB cung cấp những sản phẩm dịch vụ hiện đại,
tiện ích cho khác hàng. Với quyết tâm trở thành “ ngân hàng luôn sáng tạo và hướng
đến khách hàng nhất tại Việt Nam”, trong thời gian tới VIB sẽ tăng hiệu quả sử
dụng vốn và tăng cường năng lực quản trị điều hành, tiếp tục chú trọng phát triển
mạng lưới ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

dạng, cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm.
Ngân hàng quốc tế VIB chi nhánh Hoàn Kiếm, hay gọi tắt là VIB Hoàn Kiếm,
được thành lập vào 27/12/2004, là một trong 35 chi nhánh tại Hà Nội. VIB – chi
nhánh Hoàn Kiếm được thành lập do nhu cầu phát triển thị trường của VIB, đáp ứng
yêu cầu phát triển của 1 doanh nghiệp, và trên cơ sở nhu cầu thực tế của thị trường
đối với những sản phầm tài chính mà VIB phục vụ.
Chi nhánh đặt trụ sở tại 76 phố Huế, quận Hai Bà Trưng.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức ngân hàng VIB Hoàn Kiếm
1.1.2.1 Mô hình tổ chức

Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam ( VIB ) được quản lý bởi hội đồng quản
trị ( HĐQT) và điều hành bởi tổng giám đốc ( TGĐ). VIB được tổ chức thành hệ
thống tập trung thống nhất; thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
VIB chi nhánh Hoàn Kiếm có các phòng ban sau :
- Văn phòng
- Phòng tín dụng
- Phòng kế toán nội bộ
- Phòng quan hệ đối ngoại và thanh toán quốc tế
- Phòng tiền tệ, kho quỹ
- Phòng kế hoạch và dịch vụ khách hàng
- Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Điều hành các phòng là các trưởng phòng, giúp việc các trưởng phòng là các
phó phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước TGĐ, HĐQT. Thực hiện nhiệm
vụ được giao, đồng thời có quyền giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong phòng,
quản lý, theo dõi, đánh giá kết quả công việc được giao và phải liên đới chịu trách
nhiệm trước TGĐ, HĐQT về những sai phạm xẩy ra của cán bộ phòng mình do
buông lỏng quản lý.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng VIB Hoàn Kiếm
Ban giám đốc

Chi nhánh


Văn
phòng

Phòng
tín
dụng

Đơn vị giao dịch trực
thuộc

Phòng
kế
toán
nội bộ

Phòng
quan
hệ đối
ngoại

thanh
toán
quốc tế

Phòng
tiền tệ,
kho
quỹ


Phòng
kế
hoạch

dịch
vụ
khách
hàng

Tổ
kiểm
tra,
kiểm
toán
nội bộ

Nguồn : Báo cáo thường niên VIB
1.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong chi nhánh ngân hàng
VIB Hoàn Kiếm
Trước hết nói về chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh, VIB Hoàn Kiếm thực
hiện tốt các hoạt động của mình nhằm củng cố vị thế của VIB nói chung trên thị
trường và làm cho VIB Hoàn Kiếm nói riêng ngày một hoàn thiện, hiệu quả hơn
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Các hoạt động chính của chi nhánh là :
- Huy động vốn: Ngân hàng VIB Hoàn Kiếm huy động vốn của các tổ chức,
các nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong và
ngoài nước



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

- Vay vốn của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác: trong những
trường hợp cần thiết chi nhánh có thể nhờ tới sự giúp đỡ của ngân hàng Trung Ương
và các tổ chức tín dụng khác bằng cách vay vốn từ NHTW và các tổ chức tín dụng
để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn: Hoạt động chính của ngân hàng là đi vay để
cho vay, gần 70% thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động cho vay. Vì thế đây có thể
coi là hoạt động đặc trưng, căn bản của ngân hàng.
- Hùn vốn liên doanh theo quy định pháp luật: Chi nhánh có thể không đủ khả
năng tài trợ một dự án nên có thể liên kết với các ngân hàng khác để thực hiện cho
vay theo quy định của pháp luật.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác: Ngân hàng
thực hiện thanh toán hộ giữa các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp bằng việc chiết
khấu thương phiếu, hối phiếu và các giấy tờ có giá.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng
Mỗi phòng ban trong chi nhánh có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng
đều hỗ trợ giúp chi nhánh thực hiện tốt các hoạt động của mình. Cụ thể là:
 Ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo gồm : một giám đốc và hai phó giám đốc.
Giám đốc ngân hàng là người đứng đầu, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của pháp luật và của ngân hàng cấp trên. Giám đốc chịu trách
nhiệm về hoạt động của Ngân hàng VIB Hoàn Kiếm. Giám đốc có quyền phân
công, uỷ quyền cho các phó giám đốc giải quyết và ký một số văn bản thuộc thẩm
quyền của mình.Ban giám đốc điều hành công việc theo chương trình, kế hoạch

tháng, quý, năm theo quy định của ngân hàng cấp trên.
Phó giám đốc là người trợ giúp công việc của Giám đốc, phụ trách điều hành
một số nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị và phải chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, trước pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ được phân công.
 Văn phòng
Thực hiện những nhiệm vụ như: tuyển tập hồ sơ CBNV theo quy chế của VIB,
tổ chức phục vụ thi tuyển; theo dõi báo cáo các vấn đề về chế độ, tiền lương...; quản


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

lý TSCĐ, TSLĐ và các trang thiết bị, sản phẩm, vật liệu của VIB...
 Phòng tín dụng
Phòng tín dụng chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tín dụng của năm và tổ
chức thực hiện kế hoạch tín dụng; xây dựng quy trình nghiệp vụ tín dụng; trực tiếp
thẩm định và cho vay đối với cá nhân và tổ chức ...
 Phòng kế toán nội bộ
Nhiệm vụ của phòng là thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các
công việc liên quan đến quản lý tài chính, chi tiêu nội tài chính của chi nhánh.
 Phòng quan hệ đối ngoại và thanh toán quốc tế
Phòng này chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiệp vụ quan hệ đối ngoại và
thanh toán quốc tế. Cụ thể như:
- Thực hiện nghiệp vụ và thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp
- Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ
- Phối hợp với phòng kế toán thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài...
 Phòng tiền tệ kho quỹ

Nhiệm vụ của phòng là nhận và quản lý an toàn các loại tiền mặt, hồ sơ thế
chấp của khách hàng; thực hiện thu chi tiền mặt theo địa chỉ của khách hàng; lập và
báo cáo về tiền mặt, kho quỹ theo quy định của NHNN.
 Phòng kế hoạch và dịch vụ ngân hàng
Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu kinh tế, nghiên cứu thị trường tài chính –
tiền tệ, dự kiến chiến lược kinh doanh, xây dựng kế hoạch quý, năm và kế họach dài
hạn của VIB, thông báo chỉ tiêu kế hoạch cho đợn vị trực thuộc.
 Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ có chức năng kiểm tra, kiếm toán các hoạt
động kinh doanh tại trụ sở chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh nhằm đảm
bảo thực hiện đúng pháp chế và quy định của nghành.
Mỗi phòng ban có nhiệm vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích củng cố vị
thế của VIB nói chung trên thị trường, và làm cho VIB Hoàn Kiếm nói riêng ngày


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

càng hoàn thiện, hiệu quả, đáp ứng hơn nữa yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
1.1.3 Một số hoạt động kinh doanh của chi nhánh VIB Hoàn Kiếm
Chính thức đi vào hoạt động từ 27/12/2004, sau gần 8 hoạt động, VIB Hoàn
Kiếm đang từ bước khẳng định vị thế là một trong những chi nhánh có tốc độ phát
triển bền vững trong hệ thống
Với 28 cán bộ nhân viên VIB Hoàn Kiếm đã luôn nỗ lực để hoàn thành xuất
sắc các chỉ tiêu kinh doanh được giao. Để nâng cao chất lượng dịch vụ, bộ phận
dịch vụ khách hàng mà trực tiếp các giao dịch viên chi nhánh đã đóng góp không
nhỏ trong việc xây dựng hình ảnh những nhân viên ngân hàng thân thiện và nhiệt

tình.Với nghiệp vụ vững vàng các giao dịch viên VIB Hoàn Kiếm nhiệt tình giải
đáp cặn kẽ mọi vướng mắc của khách hàng. Ngược lại thông qua hòm thư góp ý
khách hàng lại là những tư vấn viên tốt nhất cho chi nhánh trong việc hoàn thiện
chất lượng dịch vụ và phong cách phục vụ. Từ những việc làm thiết thực ấy VIB
Hoàn Kiếm đã, đang và sẽ dành được nhiều thiện cảm và ủng hộ của khách hàng
nhờ phương châm phục vụ “Ưu tiên số 1 - chất lượng dịch vụ khách hàng”.
Những năm qua đặc biệt là năm 2009, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng thương mại về tiền gửi từ khách hàng để đảm bảo nguồn vốn và
thanh khoản, chi nhánh Ngân hàng VIB Hoàn Kiếm vẫn đạt mức tăng trưởng tốt về
nguồn vốn.
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Công tác huy động vốn của Chi nhánh không ngừng tăng cao và được thể hiện
qua các năm dưới bảng sau:


9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

Bảng 1: Tình hình huy động vốn của VIB Hoàn Kiếm giai đoạn 2006-2010
Đơn vị : Triệu đồng

ST
T

Chỉ tiêu
Tổng nguồn huy động
(VNĐ)


2006

2007

2008

2009

2010

823,467

898,372

978,938

1,154,600

1,298,708

I.

Nguồn nội tệ huy động

573,382

637,627

759,637


793,668

1,004,026

1

Tiền gửi doanh nghiệp

198,678

200,467

234,788

247,842

292,828

2

Tiền gửi tiết kiệm

167,387

212,738

223,646

245,996


330,613

3

Phát hành các công cụ nợ
Tiền gửi các định chế tài

8,382

10,628

10,755

11,648

15,094

100,657

145,678

173,342

183,223

231,192

98,278


68,116

117,106

104,957

134,300

250,085

260,745

219,301

360,994

294,682

90,646

94,566

76,688

143,624

123,435

4
5

II.

chính
Tiền vay các tổ chức khác
Nguồn ngoại tệ huy

1

động
Tiền gửi doanh nghiệp

2

Tiền gửi tiết kiệm

57,878

58,133

45,678

72,552

18,738

3

Phát hành các công cụ nợ

4,678


5,355

6,456

6,767

7,525

67,767

70,345

59,356

92,945

90,567

29,116

32,346

31,123

45,106

54,417

4

5

Tiền gửi các định chế tài
chính
Tiền vay các tổ chức khác

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH VIB Hoàn Kiếm
giai đoạn 2006-2010)


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của VIB Hoàn Kiếm giai đoạn 2006-2010

Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ huy động vốn của chi nhánh ta thấy tổng
nguồn vốn huy động của chi nhánh không ngừng tăng qua các năm, trừ năm 2008,
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên tổng vốn huy động giảm.
Điển hình như tổng vốn huy động tăng từ 1,154,600 triệu đồng ( 1,154 tỉ đồng)
năm 2009 lên 1,298,708 ( 1,298 tỉ) năm 2010, tương ứng với tốc độ tăng 12,5%.
Trong đó huy động vốn bằng VNĐ chiếm 68,74% năm 2009 lên 77,3 % trong năm
2010 trên tổng vốn huy động. Trong khi đó huy động bằng ngoại tế giảm từ 33,86%
( 2009 ) xuống còn 22,7 % ( 2010). Nguyên nhân do năm 2009 lượng ngoại tệ vào
Việt Nam lớn và nguồn chủ yếu là do các kiều bào gửi về cho người thân qua hệ
thống ngân hàng.
Nguyên nhân tăng trưởng trong nguồn vốn huy động của chi nhánh là do:
- Chi nhánh được đầu tư vốn từ ngân hàng trên để mở rộng mạng lưới từ 01

phòng giao dich và 02 quỹ tiết kiệm ban đầu lên thành 04 phòng giao dịch và 04


11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

quỹ tiết kiệm vào 2010.
- Chi nhánh luôn điều chỉnh lãi suất phù hợp với thị trường, áp dụng các
hình thức huy động vốn hợp lý giúp khách hàng tạo được lợi nhuận từ nguồn vốn
nhàn rỗi.
- Chi nhánh luôn tìm cách quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tạo nhiều
sự chọn lựa cho khách hàng.
1.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Bên cạnh hoạt động huy động vốn cũng phải kể đến tình hình cho vay và đầu
tư lại của ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó
mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Cho vay trong hoạt động của ngân hàng
là một quá trình tạo lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với chức
năng chính là đi vay để cho vay nên các ngân hàng nói chung cũng như ngân hàng
VIB Hoàn Kiếm nói riêng phải tìm mọi cách để thu hút khách hàng như: đầu tư,
phát triển các yếu tố nhằm nâng cao chất lượng của công tác tín dụng, đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả và an toàn vốn. Kết quả là chi nhánh đã thực sự giúp các đơn vị
nhất là các doanh nghiệp nhà nước duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, luôn
quan tâm đến đầu tư trung và dài hạn, tạo môi trường giúp các doanh nghiệp đổi
mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm giúp doanh nghiệp thắng trong cạnh tranh.
Bảng 2 : Tình hình sử dụng vốn của VIB Hoàn Kiếm giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: Triệu đồng


Chỉ
tiêu
I.
1.
2.
II.
1.
2.
III.
1.

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

Doanh số cho vay
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung và dài
hạn
Doanh số thu nợ
Thu nợ ngắn hạn

Thu nợ trung và dài
hạn
Dư nợ cuối kỳ
Nợ ngắn hạn

436,247
301,282
134,965

647,737
435,367
212,370

798,783
498,382
300,402

802,978 1,043,883
535,318 795,922
267,660 247,961

301,145
245,776
55,369

423,245
300,566
122,679

699,282

412,345
386,937

702,589 925,445
513,224 623,567
189,365 301,878

299,456
199,567

400,344
289,563

578,666
404,345

625,689 801,010
504,223 595,641


12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.

Nợ trung và dài hạn

99,889

110,781


GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền
174,321

121,466 205,369

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VIB Hoàn Kiếm 2006 -2010)
Biểu đồ 2: Tình hình sử dụng vốn của VIB Hoàn Kiếm 2006 – 2010

Từ bảng và biểu đồ trên cho thấy doanh số cho vay của ngân hàng tăng qua
các năm. Trong 2 năm 2006, 2007, do mới đi vào hoạt động được 2 năm ( bắt đầu từ
27.12.2004) nên doanh số cho vay còn thấp. Những năm sau, doanh số cho vay dần
tăng lên do hoạt động kinh doanh đã bắt đầu đi vào quỹ đạo. Điển hình như doanh
số tăng từ 802,978 trđ ( 2009 ) lên 1,043,883tr đ ( 2010 ), tương ứng với tốc độ
tăng 30%. Điều này cho thấy tình hình phát triển kinh doanh trên địa bàn quận là
khá tốt dẫn đến nhu cầu vốn tăng. Tỉ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng doanh số là
66,67% ( 2009 ) tăng lên 76,24% ( 2010) cho thấy ngân hàng tập trung vào cho vay
ngắn hạn để tăng khả năng đảm bảo an toàn vốn so với cho vay dài hạn. Đồng thời
doanh số thu nợ cũng thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỉ lệ doanh số
thu nợ trên doanh số cho vay năm 2010 tăng 1,156% so với 2009.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

Bảng 3 : Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn tại ngân hàng VIB Hoàn Kiếm
giai đoạn 2006-2010

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

Doanh số thu nợ

300,132

387,225

471,086

508,772

605,345

Thu nợ ngắn hạn

264,546

339,503


409,266

448,395

523,244

Thu nợ trung, dài hạn

35,586

47,722

61,819

60,377

82,101

Dư nợ cuối kì

287,467

372,886

450,357

540,882

632,234


Nợ ngắn hạn

256,277

323,259

379,432

465,507

547,468

Nợ trung và dài hạn

31,190

49,627

70,925

75,375

84,766

Nợ quá hạn

5,476

6,053


6,758

7,482

8,045

Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ

1,904%

1,62%

1,5%

1,38

1,272%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2006-2010)
Biểu đồ 3: Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn tai VIB Hoàn Kiếm 2006- 2010


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

Bảng doanh số thu nợ cũng đã cho ta thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay năm 2007 tăng 0,73% so với năm

2007, sang năm 2008 tăng lên 0,76%. Tiếp theo đó tăng dần qua các năm, năm 2009
doanh số thu nợ trên doanh số cho vay đạt 0,79% và đến năm 2010 mặc dù tăng k
nhiều nhưng cũng đạt 0,8%. Có được kết quả này, ngân hàng phải thường xuyên
theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiểm tra, đôn đốc và đẩy mạnh công
tác thu nợ. Về dư nợ cuối kỳ, năm 2008 tăng 20,78% so với năm 2007, sang năm
2009 thì bằng 20,1%. Trong đó nợ ngắn hạn chiếm 84,25% năm 2008 và chiếm
86,06% năm 2009. Điều này cho thấy ngân hàng tập trung cho vay ngắn hạn vì đây
là nguồn vốn có khả năng quay vòng nhanh và do chi nhánh Hoàn Kiếm thành lập
chưa lâu nên khả năng huy động vốn chưa cao, việc cho vay ngắn hạn sẽ giúp cho
vốn huy động được luân chuyển nhanh hơn.
Bên cạnh đó việc quản lý nợ của ngân hàng VIB Hoàn Kiếm có nhiều chuyển
biến tích cực. Nhìn vào bảng doanh số thu nợ ta thấy ngay tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ giảm dần qua các năm. Năm 2006 đang là 1,904%, đến năm 2007 giảm
xuống còn 1,62% và đến 2010 chỉ còn 1,272%. Điều này cho thấy việc quản lý các
khoản nợ ngày càng có hiệu quả. Chi nhánh luôn tập trung mọi nguồn lực để thu nợ,
luôn luôn có kế hoạch để đôn đốc người vay trả nơ, phân loại các khoản nợ của
khách hàng theo quy định của NHNN để có các biện pháp xử lý.
1.1.3.3 Một sô hoạt động kinh doanh khác
 Hoạt động thanh toán
Được trang bị thiết bị, máy móc tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin và có
mạng lưới liên kết chặt chẽ tạo niềm tin và sự thuận lợi cho khách hàng. Nhờ đó mà
doanh số từ hoạt động thanh toán tăng đáng kể từ năm 2009 đến năm 2010. Trong
đó, thu chi hộ giữa các tổ chức tín dụng là 55,804 triệu năm 2009 lên 67,890 năm
2010. Thanh toán hộ giữa các tổ chức tín dụng là 45,602 tr năm 2009 lên 78,900tr
năm 2010.
 Các hoạt động dịch vụ khác
Tuy không phải là hoạt động chính của ngân hàng nhưng các hoạt động này
mang lại doanh thu không nhỏ cho ngân hàng bên cạch đó các hoạt động này tạo sự
thuận tiện trong kinh doanh cho khách hàng như: thu từ nghiệp vụ bảo lãnh tăng từ



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

556 triệu năm 2009 lên 667 tr năm 2010. Thu từ dịch vụ ngân quỹ tăng từ 415tr
năm 2009 lên 598 triệu năm 2010..
1.2 Thực trạng thẩm định tài chính dự án vay vốn đầu tư tại NH quốc tế
VIB Hoàn Kiếm
1.2.1 Mục đích, căn cứ của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.1.1 Mục đích thẩm định tài chính
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, chi nhánh ngân hàng VIB Hoàn Kiếm
phải thẩm định trên nhiều phương diện khác nhau để làm sao có cái nhìn khách
quan trước khi quyết định cho vay. Chi nhánh VIB Hoàn Kiếm với tư cách là người
cho vay, tài trợ cho dự án đầu tư, đặc biệt quan tâm đến khía cạnh thẩm định tài
chính dự án, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội dung thẩm định. Hoạt động cho
vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, các khoản cho vay
thường chiếm 60% tài sản của ngân hàng và 65 - 70% lợi tức ngân hàng sinh ra từ
các hoạt động cho vay. Thành công của ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực
hiện kế hoạch tín dụng và thành công tín dụng, xuất phát từ chính sách cho vay của
ngân hàng. Trong các hoạt động cho vay của ngân hàng thì cho vay theo dự án được
ngân hàng đặc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro cao
nhưng lợi nhuận cao. Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay nói chung và cho vay
theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả
được nợ khi đến hạn. Do đó để quyết định có chấp nhận cho vay hay không, ngân
hàng cần phải coi trọng phân tích tín dụng nói chung và thẩm định tài chính dự án
nói riêng. Thông qua việc thẩm định này, ngân hàng có cái nhìn toàn diện về dự án
đánh giá về nhu cầu tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn

vốn, hiệu quả tài chính mà dự án mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự án.
Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, ngân hàng VIB chi nhánh Hoàn
Kiếm chỉ cho vay đối với các dự án có hiệu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi
nhuận và khả năng trả nợ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi, khoản
cho vay mới đảm bảo, Ngân hàng mới có được khoản vay có chất lượng.
1.2.1.2 Căn cứ thẩm định tài chính dự án
Công tác thẩm định tài chính dự án chủ yếu cần dựa vào hồ sơ tín dụng của dự
án bao gồm:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

 Giấy đề nghị vay vốn
 Các tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của chủ đầu tư
 Tài liệu về tài chính
 Tài liệu thuyết minh vay vốn
 Tài liệu về bảo đảm tín dụng
Trong đó quan trong nhất là các tài liệu về tài chính của khách hàng vay vốn,
bao gồm:
- Báo cáo tài chính của 2-3 năm gần nhất bao gồm : bảng cân đối kế toán,
bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vay vốn.
- Bảng kê công nợ tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Bảng liệt kê các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho.
- Liệt kê những nguồn tài trợ vốn cho dự án, khả năng tài chính của các cổ đông
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh, bảng dự kiến doanh thu của dự án.

Ngoài ra công tác thẩm định tài chính còn dựa trên một số căn cứ pháp lý sau:
- Các văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động đầu tư do các cơ quan chức năng
nhà nước ban hành: luật đầu tư 2006 số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, luật Doanh
nghiệp 2005, Luật thương mại 2005, pháp lệnh trọng tài thương mại 2003, nghị định
78/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài, ...
- Quản lý, sử dụng trích khấu hao tài sản cố định theo thông tư 203/2009/TTBTC ngày 20-10-2009 của Bộ Tài Chính...
- Quy chế về giới hạn tín dụng và thẩm quyền phê duyệt tín dụng của hệ thống
ngân hàng VIB ban hành kèm theo...
- Các tiêu chuẩn, quy phạm, các định mức kinh tế kỹ thuật: như công văn số
1784/BXD về định mức vật tư, công văn 1776/BXD về định mức dự toán xây dựng
công trình xây dựng, văn bản 28/2010/TT- BTNMT định mức kinh tế kỹ thuật về
điều tra đánh giá chất lượng đất
- Các quy ước, thông lệ quốc tế nếu dự án có những yếu tố vượt khỏi phạm vi
quốc gia như: nguồn nguyên liệu đầu vào nhập khẩu, khách hàng nước ngoài....
- Một số tài liệu liên quan khác như Bộ luật tố tụng dân sự 2005...
1.2.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại VIB Hoàn Kiếm
1.2.2.1 Quy trình thẩm định dự án tại VIB Hoàn Kiếm
Sơ đồ 2 : Quy trình thẩm định dự án tại VIB Hoàn Kiếm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khách hàng

17

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

Phòng khách hàng doanh nghiệp


Người có thẩm
quyền quyết định
cho vay

Nhận tờ trình
từ phòng khách
hàng

Hồ
Hồ sơ


Hồ sơ

Yếu
cầu
bổbổ
sung
Yếu
cầu

hồ sơhồ
nếu
sung
sơthiếu
nếu
thiếu

Thẩm
Thẩm định

định

Yêu cầu bổ
sung hồ sơ
nếu thiếu

Thẩm
Thẩm
Thẩm định
định
Thẩm
rủi
ro
rủi
rủi ro tín
tín
dụng
dụng
dụng
dụng

Xét
Xét duệt
duệt
cho
cho vay
vay


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


18

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

Cụ thể, các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn. gửi tờ trình cho
người có thẩm quyền.
* Người thực hiện: Cán bộ thẩm định.
- Cán bộ thẩm định hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ.
+ Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: CBTĐ hướng dẫn khách
hàng thiết lập hồ sơ vay vốn và cung cấp những thông tin cần thiểt theo quy định
của NHKT.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTĐ hướng dẫn khách hàng
bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn. CBTĐ tiếp nhận, đối chiếu và kiểm
tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn, báo cáo lãnh đạo
phòng về tình trạng hồ sơ. Nếu hồ sơ khách hàng đầy đủ và theo đúng quy định của
pháp luật, CBTĐ báo cáo lãnh đạo phòng và tiến hành các buớc tiếp theo của quy
trình. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTĐ yêu cầu khách hàng bổ sung
hồ sơ, tiếp nhận và kiểm tra các hồ sơ bổ sung cho đến khi hồ sơ của khách hàng
đầy đủ và đúng quy định, CBTĐ báo cáo lãnh đạo phòng và thực hiện các bước tiếp
theo của quy trình. Lập phiếu giao nhận hồ sơ.
- Lâp tờ trình: CBTĐ tiến hành lập tờ trình trong đó có một số thông tin về
dự án và khách hàng.
- Gửi tờ trình cho người có thẩm quyền: CBTĐ gửi tờ trình cho trưởng
phòng và cho ban giám đốc. Sau khi người có thẩm quyền thông qua tờ trình thì
mới tiến hành các bước tiếp theo.
Bước 2: Thẩm định/ tái thẩm định khách hàng vay vốn, Dự ÁN ĐầU TƯ,
biện pháp bảo đảm tiền vay.

* Người thực hiện: Cán bộ thẩm định tại chi nhánh và cán bộ thẩm định tại hội sở.
+ Đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định cho vay của chi nhánh
thì cán bộ thẩm định của chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn và
thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định khách hàng vay vốn được thực hiện theo hướng
dẫn tại Quy trình cho vay vốn lưu động ban hành theo Quyết định 296/QĐ – TGĐ
của Tổng Giám đốc ngân hàng, ngày 13 tháng 03 năm 2003. Thẩm định dự án đầu


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

GVHD : Th.s Phan Thị Thu Hiền

tư thực hiện theo Quy trình cho vay trung và dài hạn ban hành theo Quyết định số
848/QĐ – TGĐ ngày 03 tháng 09 năm 2002.
+ Đối với những dự án không thuộc thẩm quyền quyết định cho vay của chi
nhánh thì cán bộ thẩm định gửi hồ sơ vay vốn lên Hội sở để tiến hành tái thẩm định.
+ Thẩm định / tái thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay.
+ Xác định lãi suất cho vay
Bước 3: Lập tờ trình thẩm định, tái thẩm định.
* Người thực hiện: Cán bộ thẩm định.
- CBTĐ lập tờ trình thẩm định/ tái thẩm định theo biểu mẫu quy định, ghi rõ
ý kiến đề xuất cho vay/hay không cho vay, các điều kiện kèm theo (nếu có), ký và
trình lãnh đạo phòng. Tờ trình thẩm định theo hướng dẫn quy định tại Quyết định số
848/QĐ – TGĐ của Tổng Giám đốc Ngân Hàng ngày 03 tháng 09 năm 2002
- Trong quá trình thẩm định/ tái thẩm định, nếu cần lấy ý kiến tham gia của
các phòng ban, cá nhân khác, CBTĐ báo cáo lãnh đạo phòng để trình Giám đốc/
Phó giám đốc xem xét, quyết định, làm đầu mối chuyển hồ sơ và tổng hợp ý kiến
của các phòng ban, cá nhân theo quy định của GĐ/PGĐ Chi nhánh.

Bước 4: Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định/ tái thẩm định.
* Người thực hiện: Lãnh đạo phòng khách hàng doanh nghiệp.
- Kiểm soát, rà soát hồ sơ trình và nộ dung trình thẩm định/ tái thẩm định của
CBTĐ, yêu cầu CBTĐ bổ sung, chỉnh sửa và làm rõ các nội dung còn thiếu hoặc
chưa đầy đủ.
- Ký tắt trên từng trang tờ trình thẩm định/ tái thẩm định, ghi rõ ý kiến đề
xuất cho vay/ không cho vay, các điều kiện kèm theo, ký trình người có thẩm quyền
quyết định cho vay.
Bước 5: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt kết quả thẩm định
rủi ro tín dụng.
* Người thực hiện: Chuyên viên khách hàng, Lãnh đạo phòng Dịch vụ khách hàng
doanh nghiệp.


×