Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 67 trang )

Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Mục Lục

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

1


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Mục đích viết báo
Sau khoảng thời gian 3 năm học tại Viện đại học Mở Hà Nội, đó là khoảng
thời gian không ngắn cũng không dài, nhưng đủ để mỗi sinh viên đã tích lũy cho
mình một lượng kiến thứ nhất định. Điều đó sẽ thật hoàn hảo hơn khi sinh viên
chúng em được Khoa Kinh tế- Viện ĐH Mở Hà Nội tạo điều kiện cho đi thực tập tốt
nghiệp, đó là môi trường để sinh viên thực hành, áp dụng những kiến thức đã học.
Từ đó sinh viên học hỏi và tích lũy được những kiến thức thực tế về bức tranh sinh
động của một doanh nghiệp mà những kiến thức này trước đây chỉ mới biết qua sách
vở. Đặc biệt đối với chúng em- sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh, nếu
không có điều kiện trau dồi vốn kiến thức cũng như những trải nghiệm thực tế trong
doanh nghiệp thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công việc sau này.
Chính vì vậy, bộ môn thực tập tốt nghiệp là môn học hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên năm cuối đại học. Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt cho mỗi sinh
viên tiếp xúc và làm quen với môi trường công sở, cũng như các công việc văn
phòng. Còn hơn thế nữa, sinh viên còn có điều kiện để áp dụng những kiến thức đã


học ở Khoa Kinh tế - Viện ĐH Mở Hà Nội vào thực tiễn công việc, góp phần hoàn
thiện những kỹ năng đã học ở những năm vừa qua. Sau khi thực tập tốt nghiệp, mỗi
sinh viên sẽ có được những kỹ năng nghề nghiệp và những định hướng rõ ràng hơn
về công việc tương lai của mình. Đây chính là bước khởi đầu hết sức quan trọng,
giúp cho sinh viên không lúng túng, bỡ ngỡ những thách thức mới trong công việc.
2. Lý do chọn nghiệp vụ thực tập và đơn vị thực tập
Hòa mình vào sự phát triển của nền kinh tế, doanh nghiệp ngày nay luôn tạo
cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải đạt vai
trò, nhiệm vụ quan trọng đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên. Doanh nghiệp
muốn tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì đòi hỏi doanh
nghiệp đó phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, tay
nghề vững vàng. Do vậy, nguồn nhân lực đã trở thành thứ tài sản quý giá nhất, là
chiếc chìa khóa dẫn đến thành công của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp trong nền
Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

2


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

kinh tế thị trường. Để quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn nhân lực trong
các tổ chức, doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý phải giải quyết tốt các vấn đề đặt
ra trong công tác Phát triển nhân lực hiện có. Vì vậy, công tác Phát triển nhân lực
đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Vì những điều đo cùng với sự quan tâm đặc biệt của bản thân về vấn đề
nhân lực trong doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “Phát triển nhân lực tại Công ty
cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát” làm chủ đề cho báo cáo thực
tập tốt nghiệp.

Việc nghiên cứu đề tài trên giúp cho em vừa bổ sung vừa hoàn thiện kiến
thức của của mình về Phát triển nguồn nhân lực, vừa đóng góp những giải pháp của
mình vào vào việc nâng cao hơn nữa công tác phát triển nguồn nhân lực ở Công ty
cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát. Qua đó, có thể góp phần nào vào
việc giúp cho doanh nghiệp vượt qua những khó khăn trước mắt và tận dụng cơ hội
của thị trường trong tương lai.
3. Mục tiêu nghiên cứu
 Việc nghiên cứu đề tài này nhằm:
 Nghiên cứu thực trạng hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ

phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát.
 Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác Phát triển nhân lực tại Công
ty cổ phần Mạnh Hưng Phát.
 Đề xuất các kiến nghị về phát triển lực tại Công ty cổ phần Thương mại và

Dịch vụ Mạnh Hưng Phát.
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ
phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát.
Phạm vị nghiên cứu:
-Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phát triển nguồn nhân lực tại
Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát
-Dữ liệu thu thập trong khoảng thời gian từ 2013-2017
-Các giải pháp và kiến nghị ho thời kỳ 2017, tầm nhìn đến năm 2025
Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

3


Viện ĐH Mở Hà Nội


Khoa Kinh Tế

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần 2: Khái quát chung về Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh
Hưng Phát.
Phần 3: Phân tích hoạt động phát triển nhân lực tại Công ty cổ phần Thương
mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát.
Phần 4: Xu hướng, triển vọng phát triển của công ty và khuyến nghị nhằm thúc
đẩy hoạt động phát triển nhân lực tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Mạnh Hưng Phát.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng tuy nhiên do
những hạn chế nhất định, đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong thầy cô có ý kiến để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Nguyễn Tiến Hùng đã giúp em
hoàn thành báo cáo này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Bùi Đình Nghĩa

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

4


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế


PHẦN 2
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
MẠNH HƯNG PHÁT

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Tên công ty
Công ty CP TM và DV Mạnh Hưng Phát là doanh nghiệp chuyên doanh các
mặt hàng kim khí sắt thép gồm: Sắt xây dựng công trình, sắt thép chế tạo gia
công kim khí: Thép tấm, thép lá, thép hình U, I, C, V, H, ống hộp các loại ....
-

Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát
Tên tiếng Anh: Manh Hung Phat Service and Trading Joint Stock Company
Tên công ty viết tắt: MHPT…JSC

Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 31.000.000.000 VNĐ.

2.1.2. Địa chỉ trụ sở chính
-

Số 354 Đường Ngô Gia Tự, Phường Đức Giang, Quận Long Biên, Thành Phố Hà
Nội.

-

Mã số thuế: 0102343380
Số điện thoại: 04.36523499/04.36555059
Fax: 04.36522658
Website: www.manhhungphat.com.vn


Tài khoản số:

2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Tên ngành:
-

Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. (Ngành chính)
Kinh doanh hàng cơ khí, kim khí.
Gia công hàng cơ khí, kim khí.
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

5


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Sau đây là giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp:

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

6


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế


2.1.4. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ: 25.000.000.000 VNĐ.
Bằng chữ: Hai mươi lăm tỷ đồng
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 2.500.000
2.1.5. Người đại diện theo pháp luật:
1. Chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Họ và tên: Nguyễn Văn Mão
Giới tính: Nam
2. Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: Nguyễn Văn Mạnh
Giới tính: Nam
2.1.6. Lịch sử phát triển của công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh
Hưng Phát:
Ngày 13/08/2007 Công ty chính thức được thành lập và đi vào hoạt động từ
tháng 8 năm 2007 với vai trò là nhà phân phối độc quyền các sản phẩm sắt thép
của tập đoàn Hòa Phát. Được đặt trụ sở tại Số 354 Đường Ngô Gia Tự, Phường
Đức Giang, Quận Long Biên, Thành Phố Hà Nội.
Ngày 08/07/2009 với sự phát triển không ngừng, công ty mở rộng hoạt
động kinh doanh sang các loại thép hình và các sản phẩm thép xây dựng khác.
Năm 2010 công ty cũng chịu ảnh hưởng của khủng hoảng nền kinh tế thế giới,
công ty Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát bước vào công cuộc cải tổ triệt để
và đổi mới toàn diện. Công ty đang trên con đường trở thành Công ty kinh doanh vật
liệu xây dựng chuyên nghiệp, khẳng định được vị trí của mình trong lòng người tiêu
dùng không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Với phương châm: Nguồn hàng
đa dạng, hoàn hảo trong chất lượng và dịch vụ, công ty đã hình thành được được
đội ngũ cán bộ, nhân viên giàu kinh nghiệm, sáng tạo sẵn sàng phục vụ khách
hàng một cách tận tụy, nhanh gọn, kịp thời, giá cả hợp lý nhằm thỏa mãn mọi nhu
cầu của khách hàng. Đây là bước nhảy vọt rất quan trọng của Mạnh Hưng Phát đưa


Công ty lên tầm cao mới.
Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

7


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Ngày 13/08/2017 tại nhà Sing Vincom Long Biên, Công ty Thương mại và
Dịch vụ Mạnh Hưng Phát đã tổ chức chương trình Kỷ niệm 10 năm ngày thành lập
công ty (13/08/2007 – 13/08/2017), đánh dấu sự nỗ lực to lớn của toàn thể công
nhân viên đã cùng nhau đoàn kết, sáng tạo, kiên định, quyết tâm xây dựng công ty
Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh, có
thương hiệu tầm cỡ lớn trong lĩnh vực cung cấp sắt thép tại Việt Nam.
2.1.7. Sứ mệnh của công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát:
 Đối với khách hàng: Trở thành đối tác tin cậy, bền vững và lâu dài của

khách hàng bằng sự chân thành, chia sẻ lợi ích cùng phát triển trong kinh
doanh.
 Đối với nhân viên: Xây dựng môi trường làm việc năng động, sác tạo và

nhiệt thành, gắn liền lợi ích của công nhân viên với lợi ích của công ty.
 Đối với xã hội: Hài hòa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội, duy trì

thường xuyên công tác từ thiện, coi trọng trách nhiệm đối với cộng đồng.

2.1.8. Giá trị cốt lõi của công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng

Phát:
 Chất lượng sản phầm và dịch vụ quyết định sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp.
 Mục tiêu của sự phát triển bền vững là không ngừng tăng cao lợi ích của xã

hội, khách hàng và người lao động.
 Văn hóa doanh nghiệp là nền tảng để duy trì sự phát triển lâu dài, bền vững.
 Không ngừng đổi mới và sáng tạo để bắt nhịp với thời đại.

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

8


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

2.1.9. Bằng khen và giấy chứng nhận của công ty cổ phần Thương mại và Dịch
vụ Mạnh Hưng Phát:

2.2 Tổ chức bộ máy quản lí:

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

9


Viện ĐH Mở Hà Nội


Khoa Kinh Tế

2.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát đang hoạt động theo mô
hình tổ chức sau:
Sơ đồ1: Mô hình tổ chức Công ty

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG HÀNH
CHÍNH NHÂN SỰ

Nguồn: Hành chính Công ty Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

10

KHO VẬN
CHUYỂN


Viện ĐH Mở Hà Nội

Chú thích:

Khoa Kinh Tế


Mối quan hệ chỉ huy
Mối quan hệ hỗ trợ, phối hợp
Mối quan hệ thông tin phản hồi

2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Công ty sử dụng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Hệ
thống này có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với
việc tổ chức các bộ phận chức năng. Cách tổ chức này có ưu điểm lớn là gắn việc sử
dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được
tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất định.
 Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh để quyết định
mọi vấn đề liên quan tới mục đích quyền lợi của công ty, trừ các vấn đề thuộc Đại
hội đồng cổ đông quyết định. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ:
- Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối
lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương hướng phát
triển và kế hoạch hoạt động sản xuất của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của công ty.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Giám đốc.
- Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của công ty.
- Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông.
- Các nhiệm vụ khác do Điều lệ quy định.
 Ban Giám đốc

Ban Giám đốc do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm, trong đó có Giám đốc
và các Phó Giám đốc để trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về các quyết định của
mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Giám đốc có nhiệm vụ

- Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kế hoạch
kinh doanh.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ công ty theo đúng
Điều lệ Công ty, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

11


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

- Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của Điều lệ công ty.
- Báo cáo trước Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động tài chính, kết quả
kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của công ty.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định trong luật doanh nghiệp
và điều lệ công ty.
 Phòng Hành chính Nhân sự
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tổ chức nhân sự và tính chính xác trong
quá trình thực hiện, quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp điều hành nhân sự, soạn thỏa văn
bản,quyết định, quy định, qui định trong phạm vi công việc được giao, tổ chức thực
hiện các việc in ấn tài liệu, tiếp nhận phân phối văn bản, quản lý con dấu. Chức năng:
Tham mưu cho Ban Giám đốc quản lý trong công tác tổ chức, công tác cán bộ, công
tác lao động, tiền lương, công tác thanh tra, pháp chế, công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động, công tác quản trị hành chính, đời sống, y tế, công tác tuyên truyền, thi
đua, khen thưởng, kỷ luật. Công tác quan hệ quốc tế, công tác văn thư, lưu trữ. Công
tác lễ tân, tổng hợp thông tin và các văn phòng khác. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ban Giám đốc giao. Nhiệm vụ là:


 Lập kế hoạch xây dựng bộ máy, tổ chức trong công ty. Nghiên cứu tham mưu
cho Ban giám đốc về cơ cấu mô hình sản xuất, chủ trì xây dựng phương án tổ
chức quản lý.
 Lập kế hoạch tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ.
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý, sắp xếp bố trí cán bộ theo
phân cấp.
 Chủ trì lập quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ để đáp ứng yêu
cầu sản xuất và quản lý.
 Chủ trì lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đào tạo về kỹ thuật, kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng quản lý cho CBCNV.
 Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên theo phân cấp. Tham mưu Giám đốc
hoặc trình cấp trên quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
theo phân cấp. Quản lý và lưu trữ thông tin về hồ sơ lý lịch của người lao
Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

12


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

động như: hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm, lý lịch công tác và các thông tin
cần thiết khác.
 Chủ trì thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động, xây dựng
nội quy, quy chế và các chế độ về trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
các chế độ khác có liên quan.
 Chủ trì xây dựng và trình duyệt cơ chế trả lương và quỹ lương, của Công ty và
các đơn vị trực thuộc Công ty.
 Chủ trì xây dựng và thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với

nhân sự trong công ty. Đánh giá năng lực, thành tích CBCNV để phục vụ công
tác tiền lương, công tác đào tạo, công tác quy hoạch phát triển nhân sự.
Chủ trì xây dựng và thực hiện kế hoạch vệ sinh, y tế, chăm lo sức khỏe cho
người lao động, công tác bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động, phòng
chống cháy nổ trong toàn Công ty.
 Phòng Kinh doanh
 Chức năng của phòng kinh doanh
Phòng Kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về
công tác bán các sản phẩm & dịch vụ của Công ty (cho vay, bảo lãnh, các
hình thức cấp tín dụng khác, huy động vốn trên thị trường 1, dịch vụ tư vấn
thanh toán quốc tế, dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư góp vốn, liên doanh liên
kết, chào bán sản phẩm kinh doanh ngoại tệ trừ trên thị trường liên ngân
hàng); công tác nghiên cứu & phát triển sản phẩm, phát triển thị trường; công
tác xây dựng & phát triển mối quan hệ khách hàng. Chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
 Nhiệm vụ của phòng kinh doanh
Nhiệm vụ chung:
Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế
hoạch công việc của Phòng từng tháng để trình Giám đốc phê duyệt.
Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công việc trong Phòng để hoàn
thành ngân sách năm, kế hoach công việc của phòng/ban đã được phê duyệt
từng thời kỳ.

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

13


Viện ĐH Mở Hà Nội


Khoa Kinh Tế

Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo
cáo khác theo yêu cầu của Ban điều hành.
Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của Phòng;
đánh giá hiệu quả các quy trình, quy định này trong thực tế để liên tục cải
tiến, giúp nâng cao hoạt động của Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban điều hành phân
công.
Lĩnh vực Quan hệ khách hàng


Đề xuất chính sách cho khách hàng, nhóm khách hàng, trình Tổng giám đốc
và thực hiện theo chính sách được phê duyệt.



Lập mục tiêu, kế hoạch bán hàng trình Tổng giám đốc phê duyệt định kỳ và
thực hiện tổ chức triển khai bán các sản phẩm & dịch vụ thuộc chức năng
nhằm đạt mục tiêu đã được phê duyệt. Tuân thủ các quy định của Công ty
trong công tác đề xuất các chính sách cho khác hàng khi cung cấp các sản
phẩm & dịch vụ thuộc chức năng nhiệm vụ.



Tìm kiếm và phát triển khách hàng mới thuộc nhóm khách hàng mục tiêu của
Công ty.




Tìm kiếm khách hàng thực hiện đầu tư, góp vốn liên doanh, liên kết theo kế
hoạch và chiến lược phát triển của Công ty.



Tìm kiếm, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chăm sóc khách
hàng theo chính sách của Công ty.



Thu thập và quản lý thông tin khách hàng và hồ sơ khách hàng theo quy định.
Đầu mối về việc thu nhập, quản lý thông tin khách hàng để phục vụ cho công
tác đánh giá xếp hạng khách hàng, thẩm định và tái thẩm định các hồ sơ
khách hàng.



Lĩnh vực Tư vấn Tài chính và Phát triển sản phẩm



Định kỳ thu thập và phân tích thông tin ngành, nhu cầu của thị trường nhằm
tham mưu cho Ban điều hành định hướng, định vị thị trường, định vị sản
phẩm thỏa mãn nhu cầu thị trường.

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

14



Viện ĐH Mở Hà Nội



Khoa Kinh Tế

Định kỳ, đầu mối trong việc đánh giá hiệu quả của các sản phẩm & dịch vụ
hiện tại, từ đó phân tích, nghiên cứu để thực hiện việc cải tiến và nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ Công ty.
 Thực hiện việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới:



Đầu mối xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến sản phẩm và bán sản
phẩm & dịch vụ của Công ty.



Chịu trách nhiệm lên kế hoạch, tổ chức hoạt động và đánh giá kết quả Ban
đạt được mục tiêu đã được Giám đốc phê duyệt.



Thực hiện các dự án tư vấn tài chính cho khách hàng, bao gồm: Tư vấn dòng
tiền, cấu trúc tài chính, kiểm soát chi phí, công nghệ thông tin, quản trị và các
dịch vụ tư vấn tài chính khác.
 Phòng Tài chính Kế toán

- Thực hiện công tác kế toán của toàn công ty.
- Kiểm tra thanh, quyết toán và quản lý giá thành xây dựng cơ bản.

- Quản lý giá thành sản xuất sản phẩm; Quản lý quỹ tiền mặt.
- Huy động, bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn tiền cho hoạt động sản xuất kinh
doanh; Theo dõi và đôn đốc đồng thời phối hợp với phòng thị trường thu hồi công
nợ của công ty.
- Kiểm tra, tổng hợp báo cáo thống kê tháng, quí, năm toàn công ty.
- Kiểm tra, tổng hợp và phân tích báo cáo quyết toán tài chính tháng, quí, năm
toàn công ty.
- Tổng hợp, phân tích tỷ lệ các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Xây dựng quy chế quản lý tài chính của công ty.
tín công ty.
 Kho vận chuyển

Kho là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc dự trử,bảo quản và chuẩn bị
hàng hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và
chi phí thấp nhất.
Hoạt động kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức,bảo quản hàng hóa của
doanh nghiệp vậy vai trò của kho là:

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

15


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa. Kho giúp
doanh nghiệp lưu trữ toàn bộ sản phẩm và quản lý được số lượng sản phẩm trên toàn
bộ hệ thống.

Góp phần giảm chi phí sản xuất,vận chuyển,phân phối.Nhờ đó kho có thể chủ
động tạo ra các lô hàng với quy mô kinh tế trong quá trình sản xuất và phân phối
nhờ đó giảm chi phí bình quân trên một đơn vị,kho góp phần tiết kiệm chi phí lưu
thông thông qua việc quản lý tốt hao hụt hàng hóa, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ
sở vật chất của kho. Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp
thông qua việc đảm bảo hàng hóa sản sang về số lượng,chất lượng,trạng thái lô hàng
giao,góp phần giao hàng đúng thời gian và địa điểm.
 Chức năng của kho vận chuyển


Gom hàng: khi một lô hàng /nguyên vật liệu không đủ số lượng thì Người
gom hàng sẽ tập hợp, chỉnh đốn và sắp xếp hợp lý cho lô hàng lẻ thành những
lô hàng đủ số lượng để sử dụng cách vận chuyển trọn gói container Khi hàng
hóa/nguyên vật liệu được nhận từ nhiều nguồn hàng nhỏ, kho đóng vai trò là
điểm tập kết thành những lô hàng lớn như vậy sẽ có điểm lợi thế về quy mô



khi vận chuyển tới nhà máy ,thị trường bằng các phương tiện vận chuyển.
Phối hợp hàng hóa:(Tổ chức các mặt hàng kinh doanh) Để đáp ứng tốt đơn
hàng gồm nhiều mặt hàng đa dạng của khách hàng. Kho có nhiệm vụ tách lô
hàng lớn ra, phối hợp và ghép loại hàng hóa khác nhau thành một đơn hàng

hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hóa sẵn sàng cho quá trình bán hàng.
 Bảo đảm và lưu giữ hàng hóa: Đảm bảo hàng hóa nguyên vẹn về số lượng,
chất lượng trong suốt quá trình tác nghiệp, tận dụng tối đa diện tích và dung
tích kho, chăm sóc giữ gìn hàng hóa trong kho.
2.1.3 Các loại sản phẩm Công ty đang kinh doanh
- Công ty đang kinh doanh, cung cấp đa dạng về chủng loại, số lượng, kích
thước các sản phẩm kim khí sắt thép.

 Sản phẩm chính
-

Thép hình U, I, V, C, H.
Thép tấm ,thép lá, thép tấm chống trượt, bán mã,..
Thép ống hộp mạ kẽm, thép ống hộp đen.

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

16


Viện ĐH Mở Hà Nội
-

Khoa Kinh Tế

Thép ống đúc
Thép tròn trơn, thép tròn chế tạo.
Tôn lợp, tôn mát, phụ kiện nóc sườn máng.
Thép xây dựng.
INOX các loại
Phụ kiện sắt thép.
 Nhà cung cấp chính
Công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Mạnh Hưng Phát là đối tác của các

nhà cung cấp lớn trong nước như Ống Thép Hòa Phát, Gang Thép Thái Nguyên,
Thép Việt Đức, Tôn Mát, Tôn Hoa Sen,…
Ngoài ra công ty còn nhập khẩu trực tiếp từ các nhà cung cấp lớn Trung
Quốc.


Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

17


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

 Khách hàng tiêu biểu

Một số khách hàng lớn lựa chọn Mạnh Hưng Phát là nhà cung cấp uy tín,
chuyên nghiệp và lâu dài như: Công ty CP Sông Đà 5, Công ty CP Sông Đà 6,
Công ty CP Cơ Khí Hồng Nam, Cienco 4, Honda, JAT, Bình Yên.

2.2.4 Quy mô hiện tại của công ty
- Về lao động: Công ty có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý và công nhân
viên được đào tạo bài bản về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Các kỹ sư, cán bộ
quản lý có trình độ đại học, công nhân có tay nghề cao. Đội ngũ cán bộ quản lý giỏi
về chuyên môn vững về nghiệp vụ đã đưa công ty ngày càng trở nên vững mạnh,
phát triển cả trong và ngoài nước.
- Về nhà xưởng và máy móc:
Xe vận chuyển: Công ty có 6 xe vận chuyển trọng tải từ 2-8 tấn, ngoài ra
công ty còn cung cấp dịch vụ vận chuyển từ bên thứ 3 với giá cả hợp lý.
Kho bãi: Hiện tại công ty có 3 kho gồm: Tổng kho Kim Khí Đức Giang,
Kho Đông Anh, Kho Hải Phòng.
2.2.5 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống:
- Mối quan hệ giữa các bộ phận là mối quan hệ có tính chất phối hợp, hợp tác, liên
kết để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan với nhau và cùng hỗ trợ nhau đối với

nhiệm vụ chung của công ty.

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

18


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

- Mối quan hệ giữa các bộ phận và các phòng hoặc giữa các phòng và các ngành
trực thuộc là mối quan hệ chỉ huy, điều khiển để triển khai, tổ chức để thực hiện các
nhiệm vụ của bộ phận, của các phòng ngành.
- Mối quan hệ giữa các phòng trong bộ phận hoặc không cung bộ phận là mối quan
hệ phối hợp, hợp tác, liên kết để cùng thực hiện nhiệm vụ có liên quan khi có sự chỉ
đạo thống nhất của các bộ phận có liên quan.
2.3 Công nghệ sản xuất kinh doanh
2.3.1 Dây chuyền sản xuất Kinh doanh
Bước 1: Chuẩn bị
Bước 2: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Bước 3: Tiếp cận khách hàng
Bước 4: Giới thiệu, trình bày về sản phẩm, dịch vụ
Bước 5: Báo giá và thuyết phục khách hàng
Bước 6: Thống nhất và chốt đơn hàng/ hợp đồng bán
Bước 7: Chăm sóc khách hàng sau bán hàng
2.3.2 Công nghệ sản xuất Kinh doanh
2.4 Khái quát hoạt động sản xuất công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Mạnh Hưng Phát
2.4.1 Đối tượng lao động

 Trang thiết bị :
+ Xe vận chuyển: Công ty có 6 xe vận chuyển trọng tải từ 2-8 tấn, ngoài ra công
ty còn cung cấp dịch vụ vận chuyển từ bên thứ 3 với giá cả hợp lý.
+ Hệ thống cẩu: Mỗi kho đều có hệ thống cẩu trục, tiết kiệm tối ta thời gian
lấy hàng.
+ Máy cắt, hàn,..: Công ty có máy cắt, hàn để phục vụ các dịch vụ gia công đi
kèm.
Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

19


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

 Nguyên vật liệu: Sắt, thép, INOX, Tôn,..
 Năng Lượng: Năng lượng sử dụng trong Công ty thì chủ yếu sử dụng

năng lượng điện để các máy hàn, tiện,.. hoạt động và các hoạt động
khác. Năng lượng xăng, dầu để làm nguyên liệu liệu cho các xe chở
hàng từ kho bãi đén khách hàng .
2.4.2 Yếu tố lao động
Đặc điểm Công ty là doanh nghiệp thương và mại dịch vụ đơn giản nên việc sử
dụng lao động đa phần là lao động phổ thông, việc đào tạo sẽ do Công ty tự thực
hiện, đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, các phòng ban yêu cầu bắt buộc
phải có trình độ cao đẳng, đại học theo từng chuyên ngành. Về tình hình lao động tại
Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát như sau:

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT


20


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Bảng 2: Số lượng lao động của Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Mạnh Hưng Phát giai đoạn 2013- 2017

Năm 2013
Stt

Chỉ
tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Số
lượng
(người
)


Tỷ
trọn
g
(%)

Số
lượng
(người
)

Tỷ
trọn
g
(%)

Số
lượng
(người
)

Tỷ
trọn
g
(%)

Số
lượng
(người
)


Tỷ
trọn
g
(%)

Số
lượng
(người
)

Tỷ
trọn
g
(%)

Theo
giới
tính

375

100

400

100

366

100


600

100

520

100

1.

Nam

35

9.3

50

14.2

37

10.1

48

8.0

48


9.2

2.

Nữ

340

90.7

350

85.3

329

89.9

552

9.2

472

90.8

II.

Theo

trình
độ

375

100

400

100

366

100

600

100

520

100

1.

Đại
học

25


6.7

35

8.8

35

9.6

37

6.2

41

7.9

2.

Cao
đẳng,
trung
cấp

38

10.1

45


11

55

15

62

10.3

58

11.2

Trung
học
phổ
thông

312

83.2

320

80.2

276


75.4

501

83.5

421

81

375

100

400

100

366

100

600

100

520

100


I.

3.

III. Theo
độ tuổi
lao

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

21


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

động
1.

Dưới
35 tuổi

212

56.6

317

79.3


227

62

247

71.2

352

67.7

2.

Từ 35
tuổi
trở lên

163

43.4

83

20.7

139

38


173

28.8

168

32.3

(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát )

Kết quả phân tích cho thấy: Tổng số cán bộ, công nhân viên toàn Công ty năm
2015 là 366 người, trong đó có 35 người có trình độ đại học và trên đại học bằng
9,6%; trung cấp, cao đẳng là 55 người chiếm 15% so với tổng số cán bộ, công nhân
viên số còn lại là trung học phổ thông; tỷ lệ tuổi đời trẻ hóa đạt 62%. Năm 2016,
tổng số cán bộ, công nhân viên toàn Công ty đạt 600 người, gấp 1,6 lần so với năm
2015, tuy nhiên số tăng nhiều nhất là nhóm trung học phổ thông; số có trình độ đại
học, trên đại hoạc và cao đẳng trung cấp có tăng nhưng tỷ lệ thấp. Năm 2017, tổng
số cán bộ, công nhân viên toàn Công ty đạt 520 người, giảm 80 người so với năm
2016 và tăng 1,4 lần so với năm 2015; tỷ lệ có trình độ đại học, trên đại học tăng
14,6% và trung cấp cao đẳng tăng 6,7% so với năm 2014.
Năm 2016, số lượng lao động tăng so với các năm 2015, 2017 tuy nhiên số
lượng lao động tăng chủ yếu là lao động có trình độ phổ thông và độ tuổi lao động
trẻ, đây là nhóm đối tượng đa phần được tuyển vào theo hình thức hợp đồng thời vụ
để đáp ứng yêu cầu hợp đồng song song với đó là lựa chọn tuyển dụng đối với người
có tay nghề; tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học
được tăng đều hàng năm
Về cơ bản cơ cấu lao động của Công ty hiện tại là phù hợp, các đối tượng lãnh
đạo Công ty và các phòng ban đều có trình độ đại học, cao đăng; lực lượng sản xuất
được đào tạo, sơ tuyển tay nghề để đảm bảo thực hiện được các nhiệm vụ được

giaoBan Lãnh đạo Công ty
Ban Lãnh đạo Công ty là những người có trình độ học vấn tương đối cao (đại
học), nhiệt tình, tâm huyết trong công việc, tuy nhiên các kho và trụ sở 2 nằm cách
Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

22


Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

trụ sở chính khá xa, mô hình quản lý của công ty chưa phù hợp, cụ thể tại các kho và
trụ sở 2 chỉ có duy nhất 1 người trưởng phòng và trưởng kho đứng đầu vừa làm đầu
mối liên hệ với các phòng ban chuyên môn, vừa chỉ đạo sản xuất do vậy đôi khi gặp
khó khăn trong điều hành công việc.
2.4.3 Vốn
Bảng 3: Tình hình vốn của công ty từ năm 2013- 2017

ST
T

Chỉ tiêu

Đơn vị
(VNĐ)

TÀI SẢN
1


2

Tài sản ngắn
hạn
Tài sản dài
hạn
NGUỒN
VỐN

Nghìn
đồng

Nợ phải trả
Vốn chủ sở
hữu

Năm
2013
35.125.63
5
18.136.12
3
16.989.51
2
35.125.63
5
12.653.33
2
22.472.30
3


2014
37.634.752
21.962.635
15.672.117
37.634.752
14.265.524
23.369.228

2015

2016

2017

39.475.74
5
19.632.02
1
19.843.72
4
39.475.74
5
13.635.63
2

42.724.36
5
21.798.21
5

20.926.15
0
42.724.36
5
15.422.11
2
27.302.25
3

46.174.45
2
20.365.25
1
25.809.20
1
46.174.45
2
14.387.42
1
31.787.03
1

28.84.113

(Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty Thương mại và Dịch vụ Mạnh Hưng Phát)

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

23



Viện ĐH Mở Hà Nội

Khoa Kinh Tế

2.4.3 Khái quát kết quả kinh doanh của công ty
Biểu 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm 2013 - 2017

Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

ĐVT
2013

2014

Năm
2015

2016

2017

18,761.365

18,970.214

20,089.147

22,220.988


24,173.354

225.151.102

241.514.368

3. Doanh thu thuần về
bán hàng
4. Lợi nhuận gộp về

215.547.305

227.365.542

63.985.658

67.854.378

247.587.45
7
233.157.35
2
71.365.874

243.325.17
4
228.458.28
4
70.324.689


242.371.32
5
229.589.52
4
67.118.652

5. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
6. Lỗ/ Lợi nhuận khác
7. Lợi nhuận trước
thuế thu nhập doanh
nghiệp
8. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp

10.584.365

10.828.741

11.335.415

11.051.965

7.012.875

42
9.589.357

(101)

10.368.985

(130)
11.869.754

4
11.255.125

(62)
7.219.982

7.698.698

8.152.452

8.655.325

8.984.635

5.698.745

6000

6500

1.Tổng chi phí sản
xuất kinh doanh
2.Doanh thu bán hàng

bán hàng

Nghìn
đồng

9.Thu nhập bình quân
người lao động

6800

7100

Nguồn: “Báo cáo tổng hợp - Phòng Tài chính”.
Nhìn chung tất cả những chi tiêu về doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất
kinh doanh đều biến động không đều, lúc tăng lúc giảm tùy theo tình hình hoạt động
của công ty. Thể hiện:
Nhìn chung tổng thể qua các năm thì hoạt động của Công ty phát triển rất tốt
doanh thu và lợi nhuận tăng theo các năm
Doanh thu bán hàng của Công ty qua các năm đều tăng mạnh như năm 2015 là
247 tỷ đồng. Việc doanh thu tăng cho thấy công ty ngày càng phát triển nên lợi
nhuận qua các năm của doanh nghiệp cũng tăng đáng kể. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp quan các năm 2013 đến 2016 lần lượt là 7,6 tỷ đồng, 8,1 tỷ đồng,
8,6 tỷ đồng, 8,9 tỷ đồng và đến năm 2017 giảm xuống còn 5,6 tỷ đồng.

Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

24

7400


Viện ĐH Mở Hà Nội


Bùi Đình Nghĩa K9N2 QT

Khoa Kinh Tế

25


×