Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty TNHH Tích Hợp hệ thống CMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.05 KB, 89 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ luận văn tốt nghiệp với đề tài
"Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hàng nhập
khẩu của công ty TNHH Tích Hợp hệ thống CMC”. Được hình

thành từ những nghiên cứu và học tập của bản thân, từ quá trình tìm
hiểu thực tế hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tích Hợp hệ
thống CMC, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy giáo hướng

dẫn, không sao chép từ bất cứ tài liệu nào. Em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về tính trung thực của bài viết này.

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHẬP KHẨU.....................................................................3

1.1 Khái niệm, vai trò và sự cần thiết hoạt động kinh doanh
nhập khẩu.....................................................................................................3
1.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động kinh doanh nhập khẩu.............3
1.1.2 Sự cần thiết hoạt động kinh doanh nhập khẩu............................5
1.2 Nội dung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu................................7


1.2.1 Nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới, lựa chọn mặt hàng
và đối tác kinh doanh..............................................................................8
1.2.2 Tiến hành giao dịch, đàm phán, ký hợp đồng nhập khẩu
hàng hoá.................................................................................................12
1.2.3 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu..................................................14
1.2.4 Tổ chức tiêu thụ hàng nhập khẩu...............................................18
1.2.5 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.................19
1.3 Hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu và hệ thống chỉ tiêu đánh giá..19
1.3.1 Hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.......................................19
1.3.1.1 Quan niệm về hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu (KDHNK).. 19
1.4.1.2 Phân loại hiệu quả KDHNK....................................................20
1.3.2 Chỉ tiêu đánh gía hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp kinh
doanh hàng nhập khẩu.........................................................................22
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu......25
1.5.1 Nhân tố khách quan.....................................................................25
1.5.1.1 Thông tin về cung cầu trên thị trường thế giới và trong nước......25
1.4.1.2 Giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới................................26
1.4.1.3 Thuế quan................................................................................26
1.4.1.4 Tỷ giá hối đoái.........................................................................26

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
1.4.1.5 Cơ chế, chính sách quản lý nhập khẩu của Việt Nam.............27
1.4.2 Nhân tố chủ quan.......................................................................27
1.4.2.1 Công tác tổ chức tiêu thu hàng nhập khẩu..............................27
1.4.2.2 Trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp..........................28

1.4.2.3 Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công
nghệ của doanh nghiệp.......................................................................28
1.4.2.4 Trình độ nghiệp vụ của nhân viên nhập khẩu.........................28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HÀNG NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY CSI.....................................................................30

2.1 Tổng quan về Công ty.........................................................................30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.......................30
2.1.2 Cơ cấu trình độ của nhân sự.......................................................37
2.1.3 Kết quả hoạt động của Công ty...................................................37
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của công ty........................................................................................38
2.2.1 Thực hiện quy trình nhập khẩu..................................................38
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh hàng nhập khâu của công ty.. .47
2.2.2.1 Mặt hàng kinh doanh của công ty...........................................47
2.2.2.2 Thị trường nhập khẩu của công ty...........................................48
2.2.2.3 Lợi nhuận của việc kinh doanh mặt hàng nhập khẩu của Công ty.. .49
2.2.2.4 Tỷ lệ các loại chi phí kinh doanh HNK...................................50
2.2.3 Bán sản phẩm nhập khẩu của Công ty.......................................51
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty..................53
2.3.1 Thành tựu......................................................................................53
2.3.2 Tồn tại............................................................................................55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................57

3.1 Một số định hướng công tác nhập khẩu trong thời gian tới............57
3.1.1 Đặc điểm tình hình liên quan triển khai công tác nhập khẩu.. 57
SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT



Luận văn tốt nghiệp
3.1.2 Phương hướng của Công ty.........................................................58
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.............60
3.2.1 Tăng thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường nhập khẩu....60
3.2.2 Lựa chọn thị trường, mặt hàng và đối tác trong nhập khẩu....61
3.2.3 Đa dạng hình thức nhập khẩu.....................................................63
3.2.4 Lựa chọn ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng.......................64
3.2.5 Tăng cường kiểm tra, đánh giá và nâng cao chất lượng hàng
hóa nhập khẩu.......................................................................................65
3.2.6 Giảm chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu................................66
3.2.7 Xây dựng chiến lược nhập khẩu dài hạn có hiệu quả...............67
3.2.8 Hoàn thiện bộ máy nhập khẩu và nghiệp vụ nhập khẩu..........68
3.2.8.1 Hoàn thiện bộ máy nhập khẩu.................................................68
3.2.8.2. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu.....................................69
3.2.9 Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu...................71
3.2.10 Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng nhập khẩu..........................72
3.3 Các giải pháp hỗ trợ khác...................................................................74
3.3.1 Tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức trong
và nước ngoài.........................................................................................74
3.3.2 Nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử dụng vốn.............74
3.3.3 Đẩy mạnh công tác cổ phần hoá.................................................76
3.4 Một số kiến nghị..................................................................................77
KẾT LUẬN.......................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................83

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT



Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế chung của nhân loại,
không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà có thể đem
lại sự phát triển cho đất nước mình. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay, trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, đó là một nền kinh tế mở cửa theo hướng
hội nhập quốc tế .
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã xác định con đường
phát triển nền kinh tế đất nước nhanh nhất đó là việc thực hiện CNH-HĐH thông
qua xu hướng mở cửa và hội nhập quốc tế. Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế
nước ta đã có những bước chuyển đổi rõ rệt trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, xã hội... Trong quá trình phát triển đó có sự đóng góp đáng kể và quan trọng của
hoạt động thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng
vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới,
phát huy những lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn khoa học
kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ nước ngoài.
Nói đến thương mại quốc tế là nói tới hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.
Nhưng ở nước ta hiện nay còn nghèo, cơ sở vật chất nhất là cơ sở hạ tầng còn lạc
hậu, trình độ khoa học và công nghệ còn kém phát triển. Do đó năng suất lao động
và hiệu quả kinh doanh còn thấp. Vì vậy nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại để phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra nhập khẩu
còn tác động tích cực đến nền kinh tế quốc dân về nhiều mặt như: sức lao động,
vốn, tài nguyên, tiết kiệm được chi phí và thời gian...
Công ty TNHH tích hợp hệ thống CMC (CSI) là một công ty có hoạt động
xuất nhập khẩu với nhiều nước trên thế giới, trong đó hoạt động nhập khẩu là chiếm
tỷ trọng khá lớn trong toàn công ty. Chính vì vậy trong đợt thực tập tốt nghiệp này

cùng với những kiến thức được trang bị tại trường đại học và sự giúp đỡ của thầy
giáo Trần Văn Bão, các cán bộ nhân viên trong công ty nên em xin chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của công
ty TNHH tích hợp hệ thống CMC”.

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

1

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: Nhằm hoàn thiện hơn hoạt động kinh
doanh nhập khẩu mà công ty đang áp dụng. Từ đó đưa ra một số giải pháp để công
ty có thể áp dụng. Đồng thời rút ra kinh nghiệm cho bản thân trong việc thực hiện tổ
chức hoạt động kinh doanh nhập khẩu trên thực tế.
Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu: Dựa trên những cơ sở lý luận và
thực tiễn liên quan đến công tác tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của công ty cùng với những kiến thức đã học.
Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp những kiến thức đã học ở trường và sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo cùng với những kinh nghiệm thực tế khi tham gia
thực tập tại công ty (CSI). Đồng thời sử dụng nguồn số liệu của công ty để phân
tích, đánh giá và đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện
hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty (CSI).
Kết cấu luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Những lý luận chung về hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu.
Chương II: Thực trạng kinh doanh hàng nhập khẩu của Công ty (CSI).
Chương III: Giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh hàng nhập khẩu của Công ty.

Trong quá trình nghiên cứu và viết về đề tài này không tránh khỏi những
thiếu sót, mong thầy cô giáo và bạn đọc thông cảm, đóng góp ý kiến để hoàn thiện
hơn. Đề tài này được sự giúp đỡ cuả thầy giáo Trần Văn Bão và các anh, chị trong
Phòng Phân phối dự án của Công ty TNHH tích hợp hệ thống CMC.
Hà nội, tháng 6 năm 2009

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

2

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NHẬP KHẨU
1.1 Khái niệm, vai trò và sự cần thiết hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Nhập khẩu là hình thức kinh doanh quốc tế giữa các thương nhân có trụ sở
kinh doanh tại các quốc gia khác nhau. Trong đó người mua (người nhập khẩu ) yêu
cầu người bán (người xuất khẩu) cung ứng cho mình một lượng hàng hóa nhất định
như đã thỏa thuận và hợp pháp. Người nhập khẩu sẽ phải trả cho người xuất khẩu
một lượng giá trị tương ứng với lượng hàng hóa đó.
Nhập khẩu là một trong hai nghiệp vụ cấu thành của nghiệp vụ ngoại thương,
là một mặt không thể tách rời của thương mại quốc tế, nhập khẩu tác động một cách
trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước.Nhập khẩu để bổ sung
các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng
nhu cầu.Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về những hàng hóa mà sản

xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.Hai mặt nhập khẩu bổ sung và
nhập khẩu thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực sự phát triển ba yếu
tố của nền kinh tế quốc dân, trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất: công
cụ lao động, đối tượng lao động và lao động,đóng vai trò quan trọng nhất.Với cách
tác động đó ngoail thương được coi như một phương pháp sản xuất gián tiếp.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, vai trò quan trọng của nhập khẩu
được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, nhập khẩu là tiền đề, là điều kiện
cho quá trình tái sản xuất mở rộng, làm cho quá trình này liên tục và hiệu quả. Nhập
khẩu cho phép thúc đẩy khai thác tiềm năng, thế mạnh trong nước vào việc pháp
triển kinh tế. Thông qua nhập khẩu hàng hóa, tiêu dùng được kích thích, tiêu dùng
trong nước pháp triển kịp với tiến trình chung của nhân loại.

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

3

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
Trên cơ sở đó, nền sản xuất xã hội được đẩy mạnh hơn, đời sống nhân dân
được cải thiện do cung cấp đầy đủ hàng hóa, dịch vụ tốt, nâng cao hiệu qủa sản
xuất, tiêu dùng.
- Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
chuyển dịch kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm
bảo một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả
năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Ở đây

nhập khẩu vừa thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm
bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể
hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường
thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là nứớc nhập
khẩu.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh do đó nền sản xuất trong nước muốn tồn tại
và pháp triển phải nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tạo
ra sự cạch tranh giữa hàng nội và hàng ngọai tức là đã tạo ra động lực buộc các nhà
sản xuất trong nứớc phải không ngừng vươn lên.
- Nhập khẩu làm xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế
đóng, chế độ tự cung tự cấp.Hơn thế nhập khẩu tranh thủ khai thác tiềm năng về
hàng hóa, vốn cộng nghệ của các nước và các khu vực trên thế giới phù hợp hoàn
cảnh của nước ta.
- Nhập khẩu làm tăng khả năng tiêu dùng, đa dạng hóa mặt hàng chủng loại,
quy cách, cho phép thỏa mãn tốt hơn nhu cầu trong nước. Nhập khẩu tăng cường sự
chuyển giao công nghệ, tạo ra sự phát triển vượt bậc của sản xuất xã hội, tiết kiệm
được chi phí và thời gian, tạo ra sự phát triển đồng đều trong xã hội.
Thông qua việc phát triển kinh doanh nhập khẩu, chúng ta có điều kiện mở
mang dân trí, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật mới của nhân loại. Có như vậy
chúng ta mới kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trên cơ sở phân công
lao động quốc tế và hợp tác quốc tế, đẩy mạnh sự kết hợp giữa nước ta với cuộc

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

4

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT



Luận văn tốt nghiệp
sống văn minh nhân loại, nhằm tạo điều kiện khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng
của đất nước, thích ứng với xu hướng khách quan toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới
một cách chủ động và có lợi.
Đối với nước ta là một nước đang phát triển thì vai trò nhập khẩu lại hết sức
quan trọng đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới
(WTO) tháng 11 năm 2006. WTO là một tổ chức thương mại thế giới của tất cả các
nước trên thế giới, thực hiện ba mục tiêu cụ thể sau: Thúc đẩy tăng trưởng thương
mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự phát triển, ổn định, bền vững
và bảo vệ môi truờng; thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các
bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các thành viên trong khuôn khổ của hệ
thống thương mại đa phương, phù hợp với các nguyên tắc của Công pháp quốc tế;
Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo
đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng. Việt Nam gia nhập
WTO là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoat
động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động nhập khẩu Đảng và Nhà
nước ta đã đưa ra những chính sách nhập khẩu như: Nhập khẩu chủ yếu là vật tư
phục vụ cho phát triển sản xuất hang xuất khẩu, hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong
nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu. Hạn chế nhập khẩu
hàng tiêu dùng xa xỉ. Nhập khẩu thiết bị toàn bộ, dây chuyền sản xuất máy móc tiên
tiến hiện đại, đổi mới công nghệ, có như vậy mới tạo cơ sở để tận dụng nguồn lao
động dư thừa trong nước, nâng cao trình độ kỹ thuật của người lao động. Mặt khác
hàng hoá được sản xuất từ máy móc thiết bị nhập khẩu có chất lượng tốt hơn, mẫu
mã đẹp hơn. Nhập khẩu là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong nước với thế
giới. Nó đem đến cho chúng ta những thành tựu của nền văn minh hiện đại mà
chúng ta chưa có khả năng nghiên cứu và sản xuất. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu
máy móc thiết bị và công nghệ cần thiết cho nền kinh tế có thể đem đến cho chúng
ta cơ hội phát triển những nghành tiềm năng, là động lực ban đầu để nâng cao xuất
khẩu hàng hoá với chất lượng cao, mẫu mã phong phú.

1.1.2 Sự cần thiết hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

5

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
Thương mại quốc tế coi như là một tiền đề, một nhân tố để phát triển kinh tế
trong nước trên cơ sơ lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên
môn hóa quốc tế. Vậy thương mại quốc tế là gì?
Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước
thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận. Trao đổi hàng hóa, dịch vụ
là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ riêng biệt của các
quốc gia.
Có thể nói rằng thương mại quốc tế có ý nghĩa sống còn đối với các nước
tham gia vì nó cho phép các quốc gia tiêu dùng các mặt hàng với số lượng nhiều
hơn và chủng loại phong phú hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của đường
giới hạn khả năng sản xuất trong điều kiện đóng cửa nền kinh tế của nước đó. Hay
có thể nói cách khác là thương mại quốc tế giúp mở rộng khả năng tiêu dùng của
một nước.Bên cạnh đó nó cũng cho phép các quốc gia thay đổi cơ cấu các nghành
nghề kinh tế, cơ cấu vật chất của sản phẩm theo hướng phù hợp với đặc điểm sản
xuất của mình hơn. Hiện nay trong điều kiện quốc tế hóa đời sống thế giới trở nên
sâu rộng hơn bao giờ hết và khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã phát triển đến
một trình độ cho phép có thể phân chia các công đoặn của quá trình sản xuất thành
các khâu khác nhau và phân bổ ở những vị trí cách xa nhau thì không một nước nào
có thể đóng cửa nền kinh tế, tự mình thực hiện một chính sách biệt lập tách khỏi

mối quan hệ cùng có lợi với thế giới bên ngoài và đồng thời phải chịu những ràng
buộc nhất định.
Trước đây, thương mại quốc tế thường được điều chỉnh bằng các hiệp định
thương mại song phương giữa hai nước. Trước thế kỷ 19, khi chủ nghĩa trọng
thương còn chiếm ưu thế, đa số các nước áp đặt những mức thuế cao cùng nhiều
hạn chế thương mại khác đối với hàng nhập khẩu. Kể từ thế kỷ 19, tư tưởng về
thương mại tự do dần dần nổi lên giữ vai trò chủ đạo ở các nước phương Tây, đặc
biệt là ở Anh. Trong những năm kể từ sau Chiến tranh Thế giới lần thứ hai, các hiệp
định thương mại đa phương như GATT và WTO đã cố gắng xây dựng một cơ chế
thương mại quốc tế có sự thống nhất điều chỉnh trên phạm vi toàn cầu.

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

6

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
Hướng tới thương mại tự do, các hiệp định thương mại không chỉ đàm phán
việc giảm thuế mà còn đàm phán cả các biện pháp phi thuế như hạn chế số lượng
nhập khẩu, cấp phép nhập khẩu, vệ sinh kiểm dịch, đầu tư nước ngoài, mua sắm
chính phủ và tạo thuận lợi cho thương mại bằng cách đơn giản hóa các thủ tục hải
quan. Tóm lại thương mại quốc tế là một tất yếu khách quan, nó tạo ra hiệu quả cao
nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng như của toàn thế giới. Trong đó nhập
khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế. Nhập khẩu tác động trực
tiếp và quyết định đến sán xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và tiêu dùng trong nước
những hàng hóa không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu
trong nước. Nhận thức được điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã có những hướng đi

mới trong đường lối chính sách của mình. Hiện nay chúng ta đã và đang tạo mọi
điều kiện để mở rộng giao lưu kinh tế với nước ngoài, mở rộng để thu hút mọi
nguồn vốn đầu tư. Trong Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 10 đề ra là “
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực,
đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; phát triển văn hóa; thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng và an ninh, mở mang quan hệ đối
ngoại; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã
hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế nhằm
mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định
nâng cao mức sống của nhân dân. Do vậy, Xuất nhập khẩu là họat động kinh tế đối
ngoại dễ đem lại cho hiệu quả đột biến rất cao, hoặc có thể gây ra thiệt hại vì nó
phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể chủ thể tham
gia trong nước tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế được. Vì vậy chúng ta
cần nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại quốc tế nói chung và kinh doanh
nhập khẩu nói riêng.
1.2 Nội dung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

7

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, nó
có những nét đặc trưng riêng, phức tạp hơn rất nhiều so với trao đổi hàng trong

nước. Cho nên để kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả cao nhất thiết cần phải nghiên
cứu và thực hiện tốt các khâu nghiệp vụ từ nghiên cứu tiếp cận thị trường; xây dựng
phương án nhập khẩu cũng như tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
nhập khẩu hàng hóa. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu một cách
kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ biện chứng lẫn nhau.
1.2.1 Nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới, lựa chọn mặt hàng và đối tác
kinh doanh.
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông
hàng hóa, ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có thị trường. Ta có thể
hiểu thị trường theo hai góc độ: thị trường là tổng thể các quan hệ lưu thông hàng
hóa – tiền tệ. Theo cách khác, thị trường là tổng khối lượng cầu có khả năng thanh
toán và cung có khả năng đáp ứng.
Nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới có rất nhiều ý nghĩa quan trong việc
phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong công tác xuất
nhập khẩu hàng hóa của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững
biến động của tình hình thị trường và giá cả hàng hóa trên thế giới là những tiền đề
quan trọng đảm bảo cho các tổ chức xuất nhập khẩu hoạt động trên thị trường thế
giới có hiệu quả cao nhất.
Đối với các tổ chức xuất nhập khẩu, nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới
phải trả lời được các câu hỏi sau: xuất nhập khẩu cái gì? Dung lượng của thị trường
hàng hóa đó như thế nào? Thương nhân (bạn hàng) trong giao dịch là ai? Với
phương thức giao dịch như thế nào?
+ Nhận biết mặt hàng nhập khẩu: Đây là nhân tố đầu tiên, có ý nghĩa rất
quan trọng, giúp cho việc nhập khẩu đúng chủng loại mà thị trường trong nước
đang cần, kinh doanh có hiệu quả, đạt được mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Việc nhận biết mặt hàng nhập khẩu trước hết phải dựa vào nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng về quy cách và chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và các thị hiếu, tập quán
của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Về mặt hàng nhập phải hiểu rõ giá trị, công
dụng, các đặc tính của nó, quy cách phẩm chất, mẫu mã. Nắm bắt được đầy đủ về


SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

8

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
giá cả hàng hóa, các mức giá trong từng điều kiện mua bán, phẩm chất hàng hóa,
khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của các công ty cạch tranh, các họat
động dịch vụ phục vụ cho khách hàng như bảo hành, cung cấp phụ tùng,…Để lựa
chọn được mặt hàng nhập khẩu, một số nhân tố phải tính toán đến đó là tỷ suất
ngoại tệ của các mặt hàng. Trong nhập khẩu thì tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là
số bản tệ có thể thu được khi chi ra một đơn vi ngoại tệ để nhập khẩu. Nếu tỷ suất
ngoại tệ mặt hàng đó lớn hơn tỷ giá hối đoái thì lựa chọn mặt hàng nhập khẩu là có
hiệu quả. Người nghiên cứu thị trường cũng đóng vai trò quan tròng, nếu có kinh
nghiệm có thể dự đoán được xu hướng biến động giá cả thị trường trong nước cũng
như nước ngoài, lựa chọn đúng mặt hàng nhập khẩu, khả năng thương lượng để đạt
tới điều kiện mua bán ưu thế hơn.
+ Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng:
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một phạm
vi thị trường nhất định trong một thời kỳ nhất định ( thường là một năm ). Nghiên
cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu và nguồn một cách thực tế, kể cả
lượng dự trữ, xu hướng biến động trong từng thời điểm, từng vùng. Cùng với việc
xác định, nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường bao
gồm: việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng của sản xuất hàng thay thế, khả
năng lựa chọn mua bán.
Dung lượng thị trường là không cố định, nó thay đổi tùy theo diễn biến của
tình hình, do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định.
Các nhân tố làm cho dung lượng thị trường thay đổi có thể chia làm 3 loại:

Loại 1: Là các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến động có tính chất
chu kỳ. Đó là sự khủng hoảng có tính chu kỳ của kinh tế TBCN và tính chất thời vụ
trong sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Sự vận động của tình hình kinh tế
TBCN là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới tất cả các thị trường hàng hóa trên
thế giới. Sự ảnh hưởng này có thể hiện trên phạm vi thế giới, khu vực, phải lưu ý
phân tích sự biến động đó trong các nước giữ vai trò chủ yếu trên thị trường. Nhân
tố thời vụ của sản xuất cũng có ảnh hưởng đến thị trường hàng hóa. Do đặc điểm
của sản xuất, lưu thông các loại hàng khác nhau nên sự tác động của nhân tố này rất
đa dạng với các mức độ khác nhau.

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

9

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
Loại 2: Là nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của
Nhà nước và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng,
khả năng sản xuất hàng thay thế.
Loại 3: là các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đối với dung lượng thị trường như
hiện tượng đầu cơ gây ra những đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên như thiên
tai, bão lũ và hạn hán, động đất ,…,các yếu tố về chính trị xã hội như đình công,…
Đây là những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của lượng thị trường. Khi
nghiên cứu phải thấy rõ nhân tố nào có ảnh hưởng quyết định đến xu hướng vận
động của thị trường trong từng giai đoạn. Chỉ như vậy thì hoạt động thương mại
quốc tế nói chung cũng như họat động kinh doanh nhập khẩu nói riêng mới đem lại
hiệu quả cao nhất.
+ Lựa chọn đối tác giao dịch:

Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những
người có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các quan hệ hợp đồng mua bán
hàng hóa, dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật liên quan đến
cung cấp hàng hóa. Xét về tính chất và mục đích hoạt động, khách hàng trong
TMQT chia làm 3 loại: Các hãng hay công ty, các liên đoàn kinh doanh, các cơ
quan đại diện của Chính phủ. Phần lớn các nghiệp vụ mua bán trong TMQT do các
hãng hay công ty thực hiện. Khi tìm hiểu về đơn vị hay công ty bên đối tác kinh
doanh ta cần xem xét trên các khía cạnh sau: khả năng tài chính, khả năng chuyên
môn về ngành hàng kinh doanh, uy tín trong kinh doanh của công ty,…
Về lựa chọn thương nhân - người xuất nhập khẩu để giao dịch nên chọn
người làm trực tiếp trực tiếp, hạn chế các họat động trung gian. Song trong một số
trường hợp như do đặc tính kinh doanh hay truyền thống kinh doanh thì sử dụng
trung gian có nhiều ưu thế nắm bắt các thông tin về hàng hóa, thị trường,…
+ Nghiên cứu giá cả hàng hóa nhập khẩu:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, đồng thời biểu hiện một
cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ trong nền kinh tế quốc dân
như mối quan hệ cung và cầu về hàng hóa, tích luỹ - tiêu dùng, công nghiệp – nông
nghịêp. Giá cả luôn luôn gắn liền với thị trường, là một yếu tố cấu thành của thị
trường.

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

10

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
Giá cả có thể bao gồm các yếu tố: gía trị hàng hóa đơn thuần, bao bì, chi phí
vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác tùy theo từng bước giao dịch và

thỏa thuận của các bên tham gia. Nghiên cứu giá cả bao gồm nghiên cứu mức gía
từng mặt hàng tại từng thời điểm, các loại giá trên thị trường, xu hướng biến động
của giá cả thị trường và các nhân tố ảnh hưởng. Giá cả quốc tế có tính chất đại diện
đối với một loại hàng hóa nhất định trên thị trường thế giới. Giá cả đó phải là giá cả
những giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt
nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Xu hướng vận động của giá cả
các loại hàng trên thế giới rất phức tạp. Trong cùng một thời gian, gía cả hàng hóa
có thể biến động theo những xu hướng trái ngược nhau với những mức độ ít nhiều
khác nhau. Hơn nữa, thị trường thế giới có phạm vi rộng với nhiều vùng, nhiều khu
vực khác nhau nên việc nắm bắt tình hình và xu hướng biến động của giá cả thị
trường thế giới là hết sức khó khăn đòi hỏi phải có nhiều thông tin. Các nhân tố tác
động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có nhiều và có thể phân loại theo
nhiều cách khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Dưới đây là một số nhân tố
ảnh hưởng đến giá cả thị trường và thế giới:
- Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế là nhân tố
cơ bản ảnh hưởng tới sự biến động giá cả của tất cả các loại hàng.
- Nhân tố lũng đoạn của các công ty siêu quốc gia. Đây là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng tới sự hình thành và biến động của giá cả trong giai đoạn hiện nay. Lũng
đoạn làm xuất hiện nhiều mức giá với cùng một loại hàng hoá thậm chí trên cùng
một thì trường. Thị trường thế giới có giá lũng đoạn cao và giá lũng đoạn thấp.
- Nhân tố cạnh tranh có thể làm cho giá biến động theo xu hướng khác nhau
tuỳ thuộc vào cuộc cạnh tranh là người mua hay người bán. Cạnh tranh giữa những
người bán, Cạnh tranh giữa những người mua, Cạnh tranh giữa người mua và người
bán
- Nhân tố cung cầu: là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của
giá cả hàng hoá. Nếu cung vượt quá cầu thì sẽ thuc đẩy xu hướng giảm giá và
ngược lại.
- Nhân tố lạm phát gía cả hàng hoá không những được quyết định bởi giá trị
của hàng hoá mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Trên thị trường thế giới, giá


SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

11

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
cả được biểu hiện bằng đồng tiền của những nước có vị trí quan trọng trong mậu
dịch quốc tế.
- Nhân tố thời vụ là nhân tố luôn tác động tới xu hướng biến động giá, nhất
là những loại hàng hoá có tính chất sản xuất hoặc tiêu dùng mang tính thời vụ.
Như vậy khi định giá cho một mặt hàng nhập khẩu, chúng ta phải khảo sát
giá xuất khẩu mặt hàng đó ở các nước khác nhau, cước vận tải, bảo hiểm,… và với
mức giá đó cộng với các chi phí có liên quan liệu có phù hợp thị trường trong nước
hay không.
1.2.2 Tiến hành giao dịch, đàm phán, ký hợp đồng nhập khẩu hàng hoá.
Hợp đồng ngoại thương hay còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thoả
thuận của bên mua và bên bán. Giữa hai nước khác nhau, trong đó quy định bên bán
phải cung cấp hàng hoá và chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hoá và
quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua. Và bên mua phải thanh toán tiền hàng.
Yêu cầu của hợp đồng ngoại thương: Hợp đồng phải dựa trên cơ sở pháp lý
vững chắc: Luật của nước người mua, nước người bán, các luật và các tập quán có
liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế như inconterms, công ước viên
năm 1980, luật thương mại của Việt Nam năm 2005 … Chủ thể của hợp động ngoại
thương phải được xây dựng trên cơ sở pháp lý vững chắc: là thương nhân hợp pháp,
những người tham gia ký kết hợp đồng phải là những người đại diện hợp pháp cho
mỗi bên. Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp, được thể hiện trên hai vấn đề: Nội
dung chủ yếu của hợp đồng phải đầy đủ, tối thiểu phải gồm những nội dung sau, tên
hàng, số lượng, quy cách, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và

thời hạn giao nhận hàng.
Giao dịch là sự tiếp sức, quan hệ giữa các cá nhân để trao đổi thông tin hoặc
thoả mãn một nhu cầu nào đó. Giao dịch kinh doanh là sự tiếp xúc, quan hệ giữa
các chủ thể kinh doanh nhằm trao đổi các thông tin về thị trường, hàng hoá, giá cả,
kinh nghiệm kinh doanh… Mục đích của giao dịch kinh doanh cũng hướng vào mục
đích hiệu quả, mục đích lợi nhuận.
Đàm phán kinh doanh là sự bàn bạc, thoả thuận giữa hai hay nhiều bên để
cùng nhau nhất chí hay thoả thuận giải quyết những vấn đề về lợi ích có liên quan
đến các bên kinh doanh. Như vậy giao dịch là để thiết lập các quan hệ còn đám

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

12

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
phán là để giải quyết các vấn đề có liên quan đến các bên. Bản chất của đàm phán
kinh doanh: là đàm phán kinh doanh lấy lợi ích kinh tế đạt được là mục đích cơ bản,
giá cả là hạt nhân của đàm phán, đàm phán kinh doanh chứa đựng những xung đột
của lợi ích, đàm phán không phải là sự lựa chọn đơn nhất “hợp tác” và “xung đột”
mà là mâu thuẫn thống nhất giữa “hợp tác” và “xung đột”, đàm phán không phải là
thoả mãn lợi ích của mình một cách không hạn chế mà là có giới hạn lợi ích nhất
định.
Trong thương mại quốc tế có 3 hình thức đàm phán:
- Đàm phán qua thư tín dụng: là hình thức mà qua thư từ gửi bằng bưu điện,
telex, fax hoặc email, người mua và người bán đàm phán và thoả thuận với nhau
những điều khoản cần thiết của một hợp đồng.
- Đàm phán qua điện thoại: là hình thức qua đường dây điện thoại quốc tế,

người mua và người bán thực hiện giao dịch đàm phán với nhau để đi đến ký kết
hợp đồng ngoại thương.
- Phương pháp gặp gỡ trực tiếp để đàm phán: là hình thức đàm phán có ưu
điểm so với cả hai cách thức đàm phán qua thư từ và điện thoại.
Quy trình thực hiện HĐNT:
Thực tế có nhiều công việc cần làm để thực hiện một cuộc đàm phán HĐNT.
Tuy nhiên ta chỉ nghiên cứu hai phương thức đàm phán trực tiếp và phương thức
giao dịch bằng thư từ.
+ Với phương thức đàm phán trực tiếp:
a, Giai đoạn chuẩn bị đàm phán: trong giai đoạn này thông thường các nhà
kinh doanh cần thực hiện 5 công việc cụ thể như sau: nghiên cứu thông tin, lập
phương án đàm phán, tổ chức đoàn đàm phán, chuẩn bị thời gian, địa điểm.
b, Tiến hành đàm phán thử: sau khi đã có sự chuẩn bị nên gặp gỡ hoặc trao
đổi qua thư từ, điện thoại để thử đàm phán nhằm thăm dò thái độ, quan điểm của
bên đối tác, có dịp hiểu thêm về đối tác thì khả năng trong đàm phán sẽ càng chắc
chắn hơn.
c, Thực hiện tiếp xúc đàm phán tạo không khí hữu nghị và tin cậy sẽ giúp
cho cuộc đàm phán diễn ra thuận lợi và dễ dàng thành công. Muốn vậy nhà kinh
doanh cần phải tôn trọng phong tục tập quán thói quen sở thích của bên đối tác,

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

13

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
tuyệt đối tránh không bao giờ tranh cãi đễn những vấn đề liên quan đến chính trị,
tôn giáo, đạo đức, chủng tộc trong khi đàm phán. Muốn vậy nhà kinh doanh cần

phải nhạy bén khi đánh giá tình hình diễn biến của cuộc đàm phán để quyết định
nên ở mức độ nào là vừa phải, vận dụng những khả năng thương lượng, thuyết phục
mà mình đã tích luỹ được trong quá trình công tác, phải biết hết sức mình để đạt
được những điều khoản trong hợp đông mà mình đã đề ra.
d, Những công việc cần làm sau khi đàm phán: nên có một cuộc hợp lại
trong đoàn phía mình sau khi đàm phán để đánh giá việc thực hiện phương án đàm
phán và kết quả ra sao, đúc kết lại những gì đã thoả thuận được, rút kinh nghiệm
cho những lần đàm phán sau, chuẩn bị soạn thảo hợp đồng ngoại thương.
e, Ký kết hợp đồng ngoại thương: Một số chú ý: tránh quy đinh dùng tập
quán thương mại địa phương để giải quyết các tranh chấp xảy ra sau này, tránh đưa
vào hợp đồng những điều khoản trái với quy luật hiện hành của nước người bán,
người mua… tránh dùng những từ ngữ mập mờ có thể suy diễn bằng nhiều cách để
diễn đạt nội dung của hợp đồng, ngôn ngữ sử dụng hợp đồng là ngôn ngữ cả hai bên
thông thạo, nếu hợp đồng do bên đối tác soạn thảo phải kiển tra kỹ càng trước khi
ký kết. Những người tham gia ký kết hợp đồng phải là người đại diện hợp pháp cho
mỗi bên, người khác ký phải có giấy uỷ quyền hợp lệ.
+ Với phương thức đàm phán bằng thư từ: Ta cần thực hiện các bư ơc sau:
Thư hỏi hàng, thư chào hàng hay báo giá, đơn đặt hàng, thư hoàn giá, trả giá, thư
chấp thuận bán hàng, giấy xác nhận mua bán hàng hoá
1.2.3 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Khi một hợp đồng nhập khẩu muốn thực hiện được các quyền lợi và nghĩa vụ
của mỗi bên thì phải thông qua quá trình thực hiện hợp đồng. Hiệu quả kinh tế của
việc mua bán đó phụ thuộc rất nhiều vào quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng. Quá
trình thực hiện hợp đồng bao gồm:
- Xin giấy phép nhập khẩu: Giấy phép xuất, nhập khẩu là một biện pháp
quan trọng để Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu. Vì vậy, sau khi ký kết hợp đồng
nhập khẩu doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó.
Hiệp định về thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu (ILP) chia giấy phép thành hai loại:
Tự động và không tự động. Giấy phép nhập khẩu tự động được cấp dưới hình thức


SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

14

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
xác nhận đăng ký nhập khẩu của doanh nghiệp cho mỗi lô hàng. Doanh nghiệp có
hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục phải gửi cho Bộ Công thương một bộ hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép nhập khẩu tự động gồm gần 10 chứng từ có liên quan. Doanh
nghiệp nộp bộ hồ sơ này qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Phòng Văn thư
của Bộ Công thương (không nộp trực tiếp cho cán bộ cấp phép). Trong vòng 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Vụ Xuất nhập khẩu Bộ Công
thương sẽ cấp giấy phép theo chế độ tự động cho doanh nghiệp. Giấy phép không
tự động, thường được dùng để quản lý các hạn chế số lượng, phải được cấp trong
khoảng thời gian tối đa là 30 ngày kể từ khi nhận được đơn xin cấp giấy phép theo
nguyên tắc ''đến trước - cấp trước'', và 60 ngày nếu tất cả các đơn xin cấp giấy phép
được xem xét cùng một lúc.
- Mở thư tín dụng L/C theo yêu cầu của bên bán ( nếu có )
Khi hợp đồng NK quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C, một trong các
công việc đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp đồng đó là việc mở
L/C.
Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không quy định thì phụ thuộc vào thời gian
giao hàng, thường thì mở trong khoảng 20 - 25 ngày trước khi đến thời hạn giao
hàng.
- Thuê phương tiện vận chuyển:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu chở
hàng được tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau: Những điều khoản của hợp đồng mua
bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải. Nếu điều kiện cơ sở

giao hàng của hợp đồng nhập khẩu là FOB (cảng đi) thì chủ hàng nhập khẩu phải
thuê tàu biển để chở hàng
Việc thuê tàu, lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về
tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy trong nhiều
trường hợp chủ hàng xuất nhập khẩu thường uỷ thác việc thuê tàu, lưu cước cho
một công ty hàng hải như công ty đại lý tàu biển (VOSA) …
- Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo
hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương. Các

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

15

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
chủ hàng nhập khẩu của ta khi cần mua bảo hiểm đều mua tại các công ty Việt Nam.
Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc bảo hiểm chuyến. Khi
mua bảo hiểm bao, chủ hàng ký hợp đồng từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống
tàu xong chủ hàng chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là
(giấy báo bắt đầu vận chuyển). Khi mua bảo hiểm chuyến, chủ hàng phải gửi đến
công ty bảo hiểm một văn bản gọi là (Giấy yêu cầu bảo hiểm). Trên cơ sở giấy này,
chủ hàng và công ty bảo hiểm đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Có 3 điều kiện bảo hiểm chính: bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A) bảo hiểm
có tổn thất riêng (điều kiện B) và bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều kiện C). Ngoài
ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như bảo hiểm chiến tranh (war risk),…
Việc lựa chọn bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau: Điều khoản hợp đồng,
tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và phương thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở

- Làm thủ tục hải quan: hàng hoá khi đi qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều
phải nhập thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước sau:
Bước 1: Khai báo hải quan: chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ
khai để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Yêu cầu của tờ khai là trung
thực và chính xác. Nội dung của tờ khai bao gồm loại hàng, tên hàng, số, khối
lượng, giá trị hàng … Tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm theo một số chứng
từ chủ yếu sau: Giấy phép nhập khẩu, hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói, bảng kê
chi tiết, hợp đồng.
Bước 2: Xuất trình hàng hoá: hàng hoá nhập khẩu phải được sắp xếp trật tự
thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở,
đóng các kiện hàng. Yêu cầu của việc xuất trình hàng hoá cũng là sự trung thực của
chủ hàng.
Bước 3: Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra quyết định
như: cho hàng được phép ngang qua biên giới, lưu kho ngoại quan hàng không
được nhập… Nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm túc thực hiện các quyết định
đó.
- Giao nhận hàng hoá dưới tàu: Đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp
hoặc thông qua một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận tiến hành: ký kết hợp đồng uỷ
thác cho cơ quan vận tải về việc giao nhận hàng từ tàu ở nước ngoài về. Xác nhận

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

16

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu từng năm, từng quý … cung
cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá. Thông báo cho các đơn vị

trong nước đặt mua hàng nhập khẩu về dự kiến ngày hàng về, ngày thực tế tàu chở
hàng về bến cảng. Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận,
bốc xếp, bảo quản. theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải, lập những biên
bản về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình.
- Kiểm tra số lượng, chất lượng hàng nhập khẩu: cơ quan giao thông phải
kiểm tra niêm phong cặp chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải. Nếu
hàng có thể có tổn thất hoặc xếp không theo lô, theo vận đơn thì cơ quan giao thông
mời công ty giám định lập biên bản giám định dưới tàu. Nếu hàng chuyên chở
đường biển mà bị thiếu hụt, mất mát phải có “Biên bản kết toán nhận hàng với tàu”,
còn nếu bị đổ vỡ phải có “biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng”. Doanh nghiệp nhập khẩu
phải lập thư dự tháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất, sau đó phải
yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định tổn thất xảy ra bởi những rủi ro đã
được mua bảo hiểm.
- Giao hàng cho đơn vị nhận hàng.
- Làm thủ tục thanh toán.
Trong thương mại quốc tế hiện nay có nhiều phương thức thanh toán khác
nhau nhưng chủ yếu dùng một trong các phương thức sau:
 Phương thức chuyển tiền.
 Phương thức nhờ thu.
 Phương thức giao chứng từ trả tiền.
 Phương thức tín dụng chứng từ (L/C).
Tuy nhiên, trong các phương thức đó thì thanh toán bằng L/C là có độ an
toàn cao hơn cả, nó đảm bảo quyền lợi cho cả người mua và người bán. Trong thanh
toán quốc tế việc sử dụng thanh toán bằng L/C khá rộng rãi nhưng trong số các
phương thức thanh toán này thì loại thư tín dụng không huỷ ngang vẫn phổ biến
nhất vì nó đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Như vậy, sau khi đã hoàn thành việc
thanh toán thì coi như việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu đã xong.
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu
chủ hàng xuất nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu


SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

17

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
hụt, mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối
tượng khiếu nại là người bán, nếu hàng có chất lượng không phù hợp với hợp đồng,
có bao bì không thích đáng, thời hạn giao hàng bị vi phạm, hàng giao không đồng
bộ, thanh toán nhầm lẫn … Đối tượng khiếu nại là người vận tải nếu hàng bị tổn
thất trong quá trình chuyên chở hoặc nếu sự tổn thất đó do lỗi của người vận tải gây
nên. Đối tượng khiếu nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hoá - đối tượng của bảo
hiểm bị tổn thất do thiên tai tai nạn bất ngờ hoặc do lỗi của người thứ 3 gây nên, khi
những rủi ro này đã được mua bảo hiểm.
1.2.4 Tổ chức tiêu thụ hàng nhập khẩu
Tiêu thụ sản phẩm nói chung và tiêu thụ hàng nhập khẩu nói riêng là một
khâu quan trọng mấu chốt nhất chỉ có tiêu thụ được doanh nghiệp mới có thể thu
hồi vốn kinh doanh thực hiện được lợi nhuận và tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh. Ngày nay trong thị trường luôn luôn biến động, thay đổi không ngừng, vì thế
tiêu thụ hàng hoá là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng
hoá là cầu nối giữa cung là doanh nghiệp và cầu là khách hàng có mối quan hệ
khăng khít với nhau hơn, đồng thời thông qua đó mà doanh nghiệp xác định được
phương hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả.
Kênh tiêu thụ là việc thiết lập và sắp xếp các phần tử tham gia vào quá trình
phân phối, tuyên truyền quảng cáo và bàn hàng cho doanh nghiệp. Có thể khái quát
các kênh tiêu thụ như sau:
Kênh 1: Mua bán hàng hoá trực tiếp giữa nhà nhập khẩu hàng hoá với người
tiêu dùng – tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho cá nhân. Kênh này đảm bảo cho

hàng hoá lưu chuyển nhanh, giảm chi phí lưu thông, quan hệ giao dịch mua bán đơn
giản, thuận tiện.
Kênh 2: Việc lưu thông hàng hoá phải qua khâu trung gian - người bán lẻ.
Đó là loại kênh phân phối ngắn thuận tiện cho người tiêu dùng, hàng hoá cũng được
giải phóng khỏi chức năng bán lẻ.
Kênh 3: Việc mua bán hàng hoá phải qua nhiều khâu trung gian – bán buôn
và bán lẻ. Kênh phân phối này tuy thời gian lưu chuyển và chi phí lưu thông lớn
hơn các kênh trước, nhưng thích hợp cho điều kiện sản xuất và lưu thông nhiều loại
sản phẩm, phù hợp với quan hệ mua bán của nhiều loại doanh nghiệp, từng khâu

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

18

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
của quá trình sản xuất và lưu thông được chuyên môn hoá, tạo điều kiện để phát
triển sản xuất, mở rộng thị trường, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và tiền vốn.
Kênh 4: Sự vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng như
kênh 3, nhưng trong quan hệ giao dịch mua bán xuất hiện nhiều khâu môi giới trung
gian. Người môi giới mua bán cần thiết khi xuất hiện cung hoặc cầu về hàng hoá mà
người bán hoặc người mua thiếu kênh thông tin hoặc khó khăn về tiếp cận, giao
dịch mua bán.
Mỗi kênh tiêu thụ đều có ưu, nhược điểm riêng, do đó ta cấn cân nhắc kỹ khi
chọn một hoặc một số kênh sao cho việc tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.5 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Các chỉ tiêu thường dùng để so sánh, đánh giá hoạt động nhập khẩu là:
- Số lượng thực hiện nhập khẩu so với đơn hàng.

- Chủng loại mặt hàng thực hiện so với kế hoạch.
- Doanh số mua và bán hàng hoá
- Chi phí kinh doanh.
- Lợi nhuận đạt được so với kế hoạch và cùng kỳ năm trước.
1.3 Hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu và hệ thống chỉ tiêu đánh giá
1.3.1 Hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
1.3.1.1 Quan niệm về hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu (KDHNK).
Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh hàng nhập khẩu là mối quan
tâm hàng đầu của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
nói riêng. Đối doanh nghiệp nhập khẩu hiệu quả KDHNK là tiêu chuẩn cơ bản để
xác định phương hướng hoạt động ngoại thương. Tuy nhiên, hiệu quả ấy là gì? Như
thế nào là có hiệu quả? Không phải là vấn đề được giải quyết triệt để.
Hiệu quả KDHNK là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm đạt kết quả cao nhất trong
hoạt động KDHNK với chi phí thấp nhất. Nó không chỉ là thước đo trình độ tổ chức
quản lý kinh doanh mà còn là vấn đế sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Kinh doanh TMQT thông qua hoạt động xuất nhập khẩu đem lại cho nền
kinh tế một khối lượng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được những lợi thế so sánh
trong quá trình trao đổi với nước ngoài, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

19

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
trong nước. Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh doanh TMQT là
góp phần thúc đẩy tăng nhanh năng suất lao động xã hội, nghĩa là tiết kiệm lao động

xã hội và tăng thu nhập quốc dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn tích luỹ
cho sản xuất và nâng cao mức sống ở trong nước.
1.4.1.2 Phân loại hiệu quả KDHNK.
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả KDHNK được biểu hiện ở những
dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trưng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả
KDHNK, nó tác dụng thiết thực cho công tác quản lý ngoại thương. Nó còn là cơ sở
để xác định các chỉ tiêu và mức hiệu quả và xác định những biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế ngoại thương. Hiệu quả này được chia thành các loại sau:
+ Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân:
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động ngoại
thương của từng doanh nghiệp, của từng thương vụ, mặt hàng xuất nhập khẩu. Biểu
hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà ngoại thương đem lại cho nền kinh tế quốc dân là
sự đóng góp cho hoạt động ngoại thương vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ
cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho nhân
sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân,…
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội có mối quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả KTQD chỉ đạt được trên cơ sở hoạt
động có hiệu quả của các doanh nghiệp ngoại thương. Tuy nhiên có doanh nghiệp
xuất nhập khẩu không đảm bảo được hiệu quả nhưng nền kinh tế vẫn thu được hiệu
quả.
+ Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp:
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi
trường và thị trường của nó. Doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trường để giải quyết
những vấn đề then chốt: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai và với
chi phí bao nhiêu.
Mỗi nhà cung cấp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong
những điều kiện tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức và quản lý
lao động, quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị trường sản phẩm của mình với một chi


SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

20

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


Luận văn tốt nghiệp
phí cá biệt nhất định và người nào cũng muốn tiêu thụ được hàng hoá của mình giá
cao nhất. Tuy vậy, khi đưa hàng hoá của mình ra bán trên thị trường, họ chỉ có thể
bán theo một giá là giá cả thị trường nếu sản phẩm của họ hoàn toàn giống nhau về
mặt chất lượng. Sở dĩ như vậy là vì thị trường chỉ thừa nhận mức trung bình xã hội
cần thiết về hao phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị đã đặt tất
cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt hàng trao
đổi, thông qua mức gía cả thị trường.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động xuất nhập khẩu không thể không
đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây, nhưng lại cần thiết đánh
giá hiệu quả của từng loại chi phí. Như vậy hiệu quả kinh tế ngoại thương nói
chung, hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu nói riêng được tạo thành trên cơ sở
hiệu quả của các loại chi phí cấu thành. Các đơn vị sản xuất và kinh doanh nhập
khẩu là nơi trực tiếp sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra các giá trị
sử dụng khác nhau. Vì vậy, bản thân các đơn vị sản xuất và kinh doanh nhập khẩu
phải quan tâm xác định những biện pháp đồng bộ để thu được hiệu quả toàn diện
trên các yếu tố của quá trình tái sản xuất.
+ Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh:
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn,
tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành). Người ta
xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ ra chi phí để thực hiện một thương vụ nào
đó, để biết đựơc những lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định

có nên bỏ ra chi phí hau không cho thương vụ đó.
Hiệu quả so sánh được xác định bắng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Mục đích chủ yếu của việc tính
toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho phép lựa chọn
một cách làm có hiệu quả nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong nhập khẩu có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tương đối. Trước hết việc xác định hiệu
quả tuyệt đối là cơ sở xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là trên cơ sở những chỉ tiêu

SV: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

21

Lớp 47B – Khoa TM và KTQT


×