Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn quận sơn trà, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH LONG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH LONG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO

Đà Nẵng – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các số liệu cũng như kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 01 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Long


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Bố cục luận văn ..................................................................................... 5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH ............................................ 13
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DU LỊCH ......................................................................................... 13
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động kinh doanh du
lịch ........................................................................................................... 13
1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động
kinh doanh du lịch ................................................................................... 18
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

DU LỊCH CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP QUẬN (HUYỆN) ........................... 22
1.2.1. Xây dựng kế hoạch, đề án phát triển hoạt động kinh doanh du lịch
................................................................................................................. 22
1.2.2. Thực hiện kế hoạch, đề án phát triển hoạt động kinh doanh du lịch
................................................................................................................. 23
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh du lịch
................................................................................................................. 24
1.2.4. Tuyên truyền, vận động, hƣớng dẫn, hỗ trợ nhân dân, du khách . 25
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh
du lịch ...................................................................................................... 27


1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH.................................................................. 28
1.3.1. Tài nguyên du lịch......................................................................... 28
1.3.2. Yếu tố chính trị, xã hội ................................................................. 29
1.3.3. Yếu tố kinh tế ................................................................................ 30
1.3.4. Yếu tố pháp luật ............................................................................ 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN
TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................................. 32
2.1 NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................. 32
2.1.1. Tài nguyên du lịch......................................................................... 32
2.1.2. Yếu tố chính trị, xã hội ................................................................. 35
2.1.3. Yếu tố kinh tế ................................................................................ 37
2.1.4. Yếu tố pháp luật ............................................................................ 42
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................... 43

2.2.1. Thực trạng cơ sở kinh doanh lƣu trú, dịch vụ phục vụ du lịch ..... 43
2.2.2. Thực trạng cơ sở kinh doanh nhà hàng, quán ăn phục vụ du lịch 44
2.2.3. Thực trạng cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm, phục vụ du lịch . 45
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch .......................................... 46
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG, GIAI ĐOẠN 2012-2016 ..................................... 49
2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch, đề án phát triển hoạt động
kinh doanh du lịch ................................................................................... 49


2.3.2. Thực trạng công tác thực hiện kế hoạch, đề án phát triển hoạt động
kinh doanh du lịch ................................................................................... 50
2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh du lịch ........................................................................................... 54
2.3.4. Thực trạng công tác tuyên truyền, vận động, hƣớng dẫn, hỗ trợ
nhân dân, du khách.................................................................................. 59
2.3.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong
hoạt động kinh doanh du lịch .................................................................. 62
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................... 65
2.4.1. Thành công .................................................................................... 65
2.4.2. Hạn chế.......................................................................................... 66
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 68
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................... 70
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................... 70
3.1.1. Các xu hƣớng phát triển du lịch .................................................... 70
3.1.2. Định hƣớng phát triển du lịch của quận Sơn Trà .......................... 72
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................... 74
3.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch, đề án phát triển hoạt động kinh
doanh du lịch ........................................................................................... 74
3.2.2. Công tác thực hiện kế hoạch, đề án phát triển hoạt động kinh
doanh du lịch ........................................................................................... 76
3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh du lịch
................................................................................................................. 77


3.2.4. Công tác tuyên truyền, vận động, hƣớng dẫn, hỗ trợ nhân dân, du
khách ....................................................................................................... 77
3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh
doanh du lịch ........................................................................................... 79
3.2.6. Một số kiến nghị ........................................................................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

UBND


Ủy ban nhân dân

2

UBMT

Ủy ban Mặt trận

2

PCCC

Phòng cháy chữa cháy


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.
2.3.

Dân số trung bình và mật độ dân số quận Sơn Trà
phân theo phƣờng năm 2016
Cân đối lao động xã hội trên địa bàn quận
Lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn quận

chia theo ngành kinh tế

Trang

35
36
36

2.4.

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế

38

2.5.

Số lƣợng các cơ sở lƣu trú trên địa bàn quận.

43

2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.

Số nhà hàng, cơ sở ăn uống đạt chuẩn phục vụ du lịch
năm 2016

Lƣợng khách lƣu trú tại quận Sơn Trà
Số doanh nghiệp trên địa bàn quận chia theo ngành
kinh tế
Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh du lịch
Biên chế cán bộ Phòng Kinh tế và Phòng Văn hóa và
Thông tin quận Sơn Trà (tính đến tháng 9/2017)
Số hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật cấp quận
Số lƣợng các đợt thanh kiểm tra các cơ sở kinh doanh
du lịch giai đoạn 2012-2016

44
46
47
47
56
58
63


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1.
2.2.
2.3.

Cơ cấu kinh tế Sơn Trà năm 2016

Cơ cấu cơ sở lƣu trú theo đặc điểm kiến trúc tại quận
Sơn Trà năm 2016
Mô hình các phòng ban chuyên môn quận Sơn Trà

Trang
38
43
54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa, du lịch đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng
trong nền kinh tế nƣớc ta hiện nay. Du lịch đƣợc coi là một ngành kinh tế
tổng hợp, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nƣớc; thúc đẩy,
bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Đà Nẵng, thành phố trẻ bên bờ sông Hàn, với những điều kiện mà thiên
nhiên ƣu ái đã và đang nỗ lực để vƣơn mình trở thành trung tâm kinh tế - văn
hóa – chính trị Miền Trung. Lãnh đạo thành phố chọn dịch vụ du lịch là khâu
đột phá quan trọng để thực hiện đƣợc điều đó. Sau hơn 20 năm thành lập
thành phố Đà Nẵng nói chung và quận Sơn Trà nói riêng đã từng bƣớc “thay
da đổi thịt”. Từ một “Quận 3” với xuất phát điểm kinh tế thấp, dân cƣ sống
chủ yếu bằng nghề chài lƣới, sống tạm bợ trên những căn nhà chồ thì nay Sơn
Trà đã trở thành khu vực khang trang, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, kinh
tế phát triển ổn định, là đơn vị thứ 3 trở thành quận loại 1 của thành phố. Đó
là những thành công bƣớc đầu của quận khi quyết định tập trung phát triển
dịch vụ, du lịch. Đúng nhƣ tinh thần Kết luận Số 89-KL/TU ngày 19/01/2017

của Ban Thƣờng vụ Thành ủy về xây dựng, phát triển quận Sơn Trà trở thành
đô thị hiện đại, là trọng điểm du lịch, dịch vụ và kinh tế biển của thành phố:
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quận Sơn Trà đã đoàn kết, có nhiều
nỗ lực khai thác hiệu quả lợi thế, các nguồn lực đầu tƣ của thành phố và xã
hội, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, khá toàn diện trên nhiều lĩnh
vực. Từ một địa phƣơng nông nghiệp, khai thác hải sản nhỏ lẻ, manh mún,
đến nay Sơn Trà đã chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, tập trung đầu tƣ xây
dựng kết cấu hạ tầng làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt đô thị, trở thành trung
tâm dịch vụ - du lịch của thành phố. Các chính sách an sinh xã hội đƣợc thực


2

hiện tốt; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đƣợc nâng cao. An ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo. Công tác xây dựng Đảng, hệ
thống chính trị có nhiều chuyển biến tích cực, xây dựng nội bộ đoàn kết, đồng
thuận. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt đƣợc, quận vẫn còn những hạn chế,
khó khăn cần khắc phục. Kinh tế tăng trƣởng khá nhƣng chƣa thực sự bền
vững, quy mô còn nhỏ. Dịch vụ du lịch, thƣơng mại phát triển chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng và hạ tầng đầu tƣ. Hoạt động nghề khơi chƣa phát triển
mạnh. Kết cấu hạ tầng, công tác quản lý đô thị, vệ sinh môi trƣờng tại một số
khu vực có mặt chƣa đồng bộ, còn bất cập, ảnh hƣởng đời sống ngƣời dân và
môi trƣờng du lịch; công tác phối hợp giữa địa phƣơng và các ngành chức
năng trong quản lý Bán đảo Sơn Trà chƣa chặt chẽ, hiệu quả. Kinh tế phát
triển nhanh nhƣng lĩnh vực văn hoá - xã hội còn nhiều bức xúc; đời sống vật
chất, tinh thần của một bộ phận nhân dân địa phƣơng, nhất là bà con ngƣ dân
còn khó khăn; tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, trộm cắp, cờ bạc còn
diễn biến phức tạp. Công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị có mặt còn
hạn chế, năng lực quản lý nhà nƣớc trên địa bàn chƣa theo kịp với tốc độ phát
triển đô thị [1].

Thực tế đã chỉ rõ, trong cơ chế thị trƣờng, sự quản lý điều hành của Nhà
nƣớc là vô cùng cần thiết, nhất là đối với ngành du lịch, một ngành kinh tế có
tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Nếu để tự nó phát triển, buông
lỏng quản lý của Nhà nƣớc, không có sự thống nhất các yếu tố liên ngành,
liên vùng, hoạt động kinh doanh du lịch sẽ bị chệch hƣớng, thị trƣờng bị lũng
đoạn, tài nguyên du lịch bị khai thác kiệt quệ, không đảm bảo phát triển du
lịch bền vững. Nhiều vấn đề nhƣ quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, bảo vệ
môi trƣờng sinh thái, trật tự an toàn xã hội, liên kết hội nhập, những thỏa
thuận đa phƣơng hoặc song phƣơng về tạo điều kiện đi lại cho du khách,…
nếu không có vai trò của Nhà nƣớc không thể giải quyết đƣợc. Đặc biệt trong


3

xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa của hoạt động kinh doanh du lịch, việc hợp
tác liên kết luôn đi liền với cạnh tranh đòi hỏi mỗi nƣớc phải có chiến lƣợc
tổng thể phát triển du lịch xuất phát từ điều kiện của mình, vừa phát huy đƣợc
tính đặc thù, huy động đƣợc nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch
vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, tranh thủ đƣợc nguồn lực bên ngoài, để có
điều kiện hội nhập.
Qua 20 năm, công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh du lịch
trên địa bàn quận đã đạt đƣợc những thành công bƣớc đầu, nhƣng cũng còn
những mặt còn tồn tại, hạn chế nhƣ trong Kết luận 89-KL/TU đã chỉ ra, buộc
công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh du lịch phải luôn đổi mới
hơn, hoàn thiện hơn từ khâu hoạch định, điều hành, tổ chức thực hiện, kiểm
soát và điều chỉnh sao cho vừa phù hợp với nhu cầu phát triển vừa bảo tồn các
tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo phát triển du lịch theo hƣớng bền vững.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành
phố Đà Nẵng”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận của quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh lịch, phân tích thực trạng của công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động
kinh doanh lịch, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố
Đà Nẵng.
2.2. Mục tiêu cụ thể: Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ
làm rõ một số mục tiêu sau đây:
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về du lịch, quản lý nhà nƣớc về
hoạt động kinh doanh du lịch, trên cơ sở đó làm rõ vai trò, nội dung của quản


4

lý nhà nƣớc về du hoạt động kinh doanh lịch trên địa bàn quận.
- Đánh giá tình hình phát triển hoạt động kinh doanh du lịch và thực
trạng công tác quản lý nhà nƣớc về du hoạt động kinh doanh lịch trên địa bàn
quận Sơn Trà giai đoạn 2012-2016.
- Chỉ ra những thành công, những tồn tại hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân
trong công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh lịch trên địa bàn
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt
động kinh doanh lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nội dung công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh

doanh du lịch của chính quyền cấp quận (huyện)
- Về không gian: Địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2012-2016. Các giải pháp
đề xuất có ý nghĩa trong những năm đến
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề tài, tác giả sử dụng kết hợp các phƣơng pháp
nghiên cứu:
- Phƣơng pháp tổng hợp: Nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau, tổng
hợp các lý thuyết liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch và quản lý nhà
nƣớc về hoạt động kinh doanh du lịch.
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát để nhận thức các vấn đề liên quan đến
Quản lý nhà nƣớc đối với du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.


5

- Phƣơng pháp phân tích hệ thống: Phân tích các yếu tố môi trƣờng tác
động đến hoạt động kinh doanh du lịch và quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
kinh doanh du lịch nói chung, của quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng nói riêng.
- Phƣơng pháp phân tích thống kê: Sử dụng các số liệu đã đƣợc thu thập,
phân tích phục vụ việc đánh giá tình hình phát triển các hoạt động kinh doanh
du lịch và thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh du lịch
trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh du lịch
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Giáo trình Quản lý nhà nƣớc về kinh tế đƣợc GS.TS Phan Huy Đƣờng
biên soạn do NXB Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản vào năm 2015 đã đúc
kết lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về kinh tế trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Giáo trình đã khái quát hóa
các khái niệm, phạm trù, các yếu tố, bộ phận cấu thành, các chức năng,
nguyên tắc, phƣơng pháp, tổ chức bộ máy, thông tin và quyết định quản lý,
cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế. Đồng thời nghiên cứu về các
quy luật và các vấn đề mang tính quy luật về sự ra đời, hình thành, tác động
qua lại của các mối quan hệ, giữa các thực thể có liên quan đến các hoạt động
kinh tế và quản lý kinh tế của một quốc gia. [14]


6

- Trong bài giảng “Quản lý nhà nƣớc về kinh tế” do TS. Lê Bảo biên
soạn năm 2016 đã nêu những vấn đề lý luận chung của quản lý nhà nƣớc về
kinh tế; chức năng nhiệm vụ; đối tƣợng, phạm vi và nội dung; phƣơng thức;
công cụ và chiến lƣợc trong quản lý nhà nƣớc về kinh tế. Đặc biệt là sự cần
thiết khách quan của quản lý nhà nƣớc về kinh tế với các lý do: 1) Kinh tế là
lĩnh vực hoạt động xã hội chứa đựng mâu thuẫn giai cấp trực tiếp và sâu sắc
nhất; 2) Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nhân có thể
có những hành vi tiêu cực, gây thiệt hại cho ngƣời khác hoặc cho xã hội, chỉ
có Nhà nƣớc mới có thể ngăn chặn đƣợc; 3) Các doanh nhân không tự giải
quyết nổi nhiều vấn đề của quá trình sản xuất kinh doanh, mà chỉ có nhờ Nhà
nƣớc họ mới có khả năng quyết định đúng hoạt động của doanh nghiệp mình;
4) Trong nền kinh tế quốc dân có một phần là của Nhà nƣớc, gọi là kinh tế
nhà nƣớc nên Nhà nƣớc phải quản lý chúng. Ngoài ra, bài giảng còn đi sâu

vào các nội dung đổi mới quản lý nhà nƣớc về kinh tế ở nƣớc ta; quản lý nhà
nƣớc đối với kinh tế đối ngoại; quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp; quản
lý nhà nƣớc đối với hạ tầng kinh tế - xã hội; quản lý nhà nƣớc đối với giáo
dục đào tạo; quản lý nhà nƣớc đối với y tế; quản lý nhà nƣớc đối với các dịch
vụ tƣ vấn và công ích; quản lý nhà nƣớc về trật tự, trị an, an toàn xã hội trong
nền kinh tế thị trƣờng. [3]
- Giáo trình Kinh tế du lịch của GS.TS Nguyễn Văn Đính và PGS.TS.
Trần Thị Minh Hòa đồng chủ biên do NXB Lao Động xuất bản năm 2006 đã
mang đến những kiến thức cơ bản về du lịch bao gồm: khái niệm về du lịch;
lịch sử hình thành, xu hƣớng phát triển, ý nghĩa kinh tế - xã hội của du lịch;
nhu cầu, loại hình và các lĩnh vực kinh doanh du lịch; điều kiện phát triển du
lịch; tính thời vụ trong du lịch. Đồng thời còn bao hàm những vấn đề kinh tế
du lịch nhƣ: lao động, cơ sở vật chất - kỹ thuật, chất lƣợng dịch vụ và hiệu
quả kinh tế du lịch, quy hoạch phát triển du lịch, tổ chức và quản lý ngành du


7

lịch ở Việt Nam và thế giới. [7]
- Giáo trình “Quy hoạch du lịch” của tác giả Bùi Thị Hải Yến do nhà
xuất bản Giáo dục xuất bản năm 2009. Cuốn sách làm rõ: Lịch sử phát triển,
khái niệm, nguyên tắc, tiềm năng và các điều kiện quy hoạch du lịch; Thực
trạng kinh doanh du lịch và cơ sở khoa học của việc xây dựng bản đồ trong
quy hoạch du lịch; Dự báo nhu cầu và các định hƣớng chiến lƣợc phát triển
du lịch; Tổ chức thực hiện và đánh giá tác động từ các dự án; Kinh nghiệm
của thế giới. Ngoài ra, tác giả còn đƣa ra những khuyến nghị về quy hoạch du
lịch vùng nông thôn và ven đô ở Việt Nam, khẳng định phát triển du lịch gắn
với việc bảo vệ, tôn tạo tài nguyên môi trƣờng đảm bảo sự phát triển bền
vững và cần có kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp để khai thác có hiệu quả
các lợi thế để đẩy mạnh phát triển du lịch góp phần vào phát triển kinh tế - xã

hội, song vẫn bảo tồn đƣợc giá trị về tự nhiên, văn hóa, xã hội.[34]
Từ một hiện tƣợng xã hội trở thành một ngành kinh tế đƣợc quan tâm
bậc nhất, đồng thời chịu sự chi phối của nhiều khía cạnh, nhiều yếu tố, do đó,
du lịch đƣợc nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu.
Nghiên cứu trong nƣớc phải kể đến “Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030”. Đây là kim chỉ nam định hƣớng
cho các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế xã hội, trong đó ngành du lịch
là hạt nhân trong quá trình triển khai thực hiện.[5]
Luận văn thạc sĩ du lịch năm 2009 của Phạm Thị Hƣờng với đề tài “Các
giải pháp hạn chế tính mùa vụ của hoạt động kinh doanh du lịch biển Cửa Lò”
trên cơ sở tình hình thực tiễn tại biển Cửu Lò tỉnh Nghệ An, nghiên cứu ảnh
hƣởng của tính mùa vụ du lịch đến hoạt động kinh doanh du lịch biển tại đây,
từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu sự tác động bất lợi của tính
mùa vụ du lịch đến hoạt động kinh doanh du lịch tại bãi biển Cửa Lò.[21]
Đề tài “Khai thác tiềm năng kinh tế du lịch ở các tỉnh Duyên hải miền


8

Trung” của nhóm tác giả đến từ Học viện Chính trị Hồ Chí Minh, do Đỗ
Thanh Phƣơng là chủ nhiệm là đã phân tích thực trạng, tiềm năng du lịch các
tỉnh Duyên hải miền Trung, đồng thời đề xuất giải pháp phát triển du lịch tại
khu vực này.[24]
Các đề tài nghiên cứu về du lịch Đà Nẵng, có thể kể tên là “Nghiên cứu
xây dựng sản phẩm du lịch Đà Nẵng từ tài nguyên văn hóa”, năm 2014, chủ
nhiệm đề tài là Trần Thị Mai An [1] và “Phát triển du lịch biển Đà Nẵng” của
Huỳnh Thị Mỹ Lệ năm 2012 [22]. Cả hai đề tài đều tập trung nghiên cứu về
du lịch biển Đà Nẵng, trong đó có đề cập đến khu du lịch Sơn Trà và tuyến
đƣờng ven biển Đà Nẵng.
Đặc biệt, đề tài nghiên cứu về du lịch Đà Nẵng phải kể đến báo cáo khoa

học “Phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020”, công bố năm 2011 của nhóm nghiên cứu Viện nghiên cứu phát
triển kinh tế xã hội Đà Nẵng, do TS. Hồ Kỳ Minh làm Chủ nhiệm. Đề tài đã
hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững. Nghiên
cứu, đánh giá thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010 để
đánh giá những mặt làm đƣợc, những tồn tại cũng nhƣ những vấn đề cần đặt
ra để có thể phát triển du lịch bền vững. Đồng thời dự báo xu hƣớng phát triển
du lịch, phân tích ma trận SWOT để đánh giá khả năng cạnh tranh của du lịch
Đà Nẵng theo hƣớng bền vững trong thời gian đến, và đƣa ra các nhân tố chủ
yếu trong phát triển du lịch bền vững ở Đà Nẵng. Cuối cùng, đề xuất các giải
pháp và kiến nghị nhằm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững. Các giải
pháp đƣợc tập trung vào 4 nhóm chính nhƣ sau: (1) Nhóm giải pháp phát triển
bền vững về kinh tế; (2) Nhóm giải pháp phát triển bền vững về văn hóa - xã
hội; (3) Nhóm giải pháp phát triển bền vững về tài nguyên - môi trƣờng; (4)
Nhóm giải pháp nhằm phối hợp hoạt động của các chủ thể trong mô hình phát
triển du lịch theo hƣớng bền vững.[23]


9

Đề tài “Phát triển du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”
của Nguyễn Thị Thu Hà, năm 2016. Đề tài nghiên cứu đặc điểm, điều kiện tự
nhiên, tình hình phát triển du lịch ở quận Sơn Trà trong giai đoạn 2011-2015.
Trên cơ sở hệ thống lý luận và thực tiễn, đƣa ra một số giải pháp phát triển du
lich trong thời gian đến với các nhóm giải pháp (1) Gia tăng quy mô ngành du
lịch; (2) Nâng cao chất lƣợng du lịch; (3) Phát triển mới sản phẩm, dịch vụ du
lịch; (4) Mở rộng mạng lƣới du lịch; (5) Bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch và
bảo vệ môi trƣờng; (6) Gia tăng kết quả xã hội thu đƣợc từ du lịch [15].
Quản lý của nhà nƣớc là một trong những yếu tố quan trọng đối với việc
phát triển du lịch. Đề cập đến vấn đề quản lý nhà nƣớc về du lịch đã có một

số công trình nghiên cứu đƣợc công bố ở cấp nhà nƣớc, nhƣ: Công trình
nghiên cứu khoa học của Vụ pháp chế - Tổng cục Du lịch do TS. Nguyễn Thị
Bích Vân làm chủ nhiệm, với đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật trong lĩnh vực du lịch”. Đề tài chủ
yếu nghiên cứu về thực trạng pháp luật trong lĩnh vực du lịch và đề xuất đƣợc
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối
với hoạt động du lịch dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc. [32]
Công trình nghiên cứu khoa học của TS. Trịnh Đăng Thanh năm 2004
với đề tài “Quản lý nhà nƣớc bằng luật pháp đối với hoạt động kinh doanh du
lịch ở Việt Nam hiện nay”. Đề tài đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật và đề xuất những phƣơng
hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với
hoạt động du lịch ở Việt Nam.[26]
Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh” của Nguyễn Thị Thùy đã hệ thống lại những lý luận cơ bản trong công
tác quản lý nhà nƣớc về du lịch; khái quát đƣợc tiềm năng du lịch và thực
trạng công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn giai đoạn


10

2008-2012; đƣa ra các giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nƣớc về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn giai đoạn 2013-2015, làm tiền đề
phát triển cho những năm tiếp theo. [27]
Luận án Tiến Sĩ kinh tế của tác giả Trần Sơn Hải (2010) với đề tài “Phát
triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên”, bảo vệ tại Học viện Hành chính. Trong đó tác giả luận án đã nghiên
cứu những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực du lịch, phát triển nguồn nhân
lực, quản lý nhà nƣớc đối với phát triển nguồn nhân lực. Cùng với việc trình
bày những kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

ở một số quốc gia và những bài học kinh nghiệm vận dụng vào điều kiện của
Việt Nam tác giả đã xây dựng lý thuyết về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực,
Trên cơ sở đó phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành du 9 lịch
các tỉnh khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên và đề xuất 3
nhóm giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu
vực Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.[16]
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của tác giả Phạm Ngọc Hiếu (2014) về
đề tài “Quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang” đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và quản lý nhà nƣớc về du lịch;
đánh giá thực trạng hoạt động du lịch và quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2009-2013; đƣa ra đánh giá về tiềm năng, thế mạnh,
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Đồng thời đề xuất phƣơng hƣớng
và các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh
Hà Giang hiện nay, bao gồm: (1) Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến
các chính sách, pháp luật về du lịch; (2) Đẩy mạnh công tác quy hoạch, tập
trung đầu tƣ có trọng điểm và thu hút đầu tƣ phát triển du lịch; (3) Tăng
cƣờng hoàn thiện các cơ chế, chính sách có liên quan; (4) Đẩy mạnh đào tạo
phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch ở tỉnh Hà Giang; (5) Củng cố


11

tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về du lịch chuyên
nghiệp; tăng cƣờng phối hợp với các sở, ban, ngành; cải cách thủ tục hành
chính liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch; (6) Tăng cƣờng
công tác quảng bá, xúc tiến du lịch; (7) Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát hoạt
động kinh doanh du lịch; (8) Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối
với công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch.[18]
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Doan (2015) với
đề tài “Quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn Hà Nội” đã chỉ ra những

thành công và những hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn
Hà Nội. Đề tài cũng đề xuất một số giải pháp đồng bộ về kinh tế, chính trị,
văn hóa - xã hội, trong đó chú trọng tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nƣớc bằng pháp luật đối với ngành du lịch; sử dụng các công cụ ngân
sách, thuế, tài chính nhằm khuyến khích đầu tƣ, phát triển du lịch, đẩy mạnh
công tác xã hội hóa, huy động tổng thể các nguồn lực toàn xã hội.[9]
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Quốc Việt (2011) với đề tài “Quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh
doanh du lịch và quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh du lịch của
chính quyền cấp huyện. Nghiên cứu kinh nghiệm của các địa phƣơng, kết hợp
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch và quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Kiên Giang giai đoạn 20012010, rút ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân và đề xuất phƣơng
hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh
doanh du lịch ở tỉnh Kiên Giang.[33]
Luận văn thạc sĩ kinh tế Bùi Thị Đức Hằng (2015), với đề tài “Quản lý
nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.
Tác giả đã tiến hành thu thập số liệu từ năm 2005-2013, phân tích thực trạng


12

quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
theo các tiêu chí về các mặt kinh tế, chính trị, xã hội. Từ đó đƣa ra những giải
pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh du
lịch tỉnh Phú Thọ, gồm: (1) Tăng cƣờng công tác giáo dục tuyên truyền, phổ
biến cơ chế, chính sách, pháp luật về du lịch cho các cấp, các ngành doanh
nghiệp và cán bộ, nhân dân trong tỉnh; (2) Đẩy mạnh công tác quy hoạch, tập
trung đầu tƣ có trọng điểm và thu hút đầu tƣ để phát triển du lịch; (3) Củng cố
công tác tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về du

lịch từ tỉnh đến cơ sở, đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính liên quan
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch; (4) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dƣỡng và hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch ở
tỉnh Phú Thọ; (5) Tăng cƣờng xúc tiến du lịch, kêu gọi đầu tƣ, liên kết hợp tác
trong phát triển du lịch của tỉnh; (6) Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra
đối với hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.[17]


13

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DU LỊCH
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động kinh doanh
du lịch
a. Du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một hiện tƣợng kinh tế - xã hội
phổ biến, một ngành kinh tế có vai trò quan trọng không chỉ ở các nƣớc phát
triển mà còn ở các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho
đến nay quan niệm về du lịch vẫn chƣa có sự thống nhất. Từ quan điểm tiếp
cận và góc độ nghiên cứu khác nhau sẽ có cách hiểu khác nhau về du lịch.
Ở Anh, du lịch xuất phát từ tiếng “To Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi
(Tour round the world - cuộc đi vòng quanh thế giới; to go for tour round the
town - cuộc dạo quanh thành phố; tour of inspection- cuộc kinh lý kiểm tra).
Tiếng Pháp, từ du lịch bắt nguồn từ “Le Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi, dã
ngoại,…
Theo Guer Freuler “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là một hiện
tƣợng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trƣởng về nhu cầu khôi phục sức

khỏe và sự thay đổi của môi trƣờng xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát
triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.
Kaspar cho rằng “du lịch không chỉ là hiện tƣợng di chuyển của cƣ dân
mà phải là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó”.
Hienziker và Kraff “du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tƣợng
bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lƣu trú tạm thời của các cá nhân tại
những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thƣờng xuyên của họ”. (Về sau


14

định nghĩa này đƣợc hiệp hội các chuyên gia khoa học về du lịch thừa nhận).
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa, Hội nghị Liên hợp quốc tế về du
lịch họp ở Roma, đã đƣa ra định nghĩa về du lịch nhƣ sau: “Du lịch là tổng
hợp các mối quan hệ, hiện tƣợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lƣu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thƣờng
xuyên của họ hay ngoài nƣớc họ với mục đích hòa bình”.
Khác với quan điểm trên, nhà sử học Trần Quốc Vƣợng cho rằng “du”
có nghĩa là đi chơi, “lịch” là lịch lãm, từng trải, hiểu biết, nhƣ vậy “du lịch”
đƣợc hiểu là việc đi chơi nhằm tăng thêm kiến thức.
Còn các học giả biên soạn từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam (1966)
đã tách du lịch thành hai nội dung riêng biệt:
- Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): “Du lịch là
một dạng nghỉ dƣỡng sức tham quan tích cực của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú
với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hóa nghệ thuật,…”
- Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh
doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nhằm nâng cao hiểu biết về
thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng
thêm tình yêu đất nƣớc; đối với ngƣời nƣớc ngoài là tình hữu nghị với dân tộc

mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiểu quả rất lớn;
có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.
Nhìn chung, ta thấy du lịch hàm chứa các yếu tố cơ bản sau:
- Du lịch là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội.
- Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lƣu trú ngoài nơi ở thƣờng xuyên
của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của họ.
- Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng
nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lƣu trú tạm thời và các nhu cầu khác
của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của họ.
- Các cuộc hành trình, lƣu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều


15

đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hòa bình.
Tại kỳ họp thứ ba, Quốc hội khóa XIV, năm 2017, Quốc Hội nƣớc ta đã
thông qua Luật Du lịch mới, theo đó định nghĩa “Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên trong
thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
dƣỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục
đích hợp pháp khác”.[25]
Nhƣ vậy, có khá nhiều khái niệm về du lịch, tuy nhiên, trong phạm vi đề
tài này, tác giả sử dụng khái niệm của Luật du lịch Việt Nam năm 2017 để
làm cơ sở phân tích các nội dung trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
b. Khách du lịch
Nói đến khách du lịch, chúng ta có thể hiểu đó là những ngƣời đi từ nơi
này đến nơi khác để nghỉ ngơi, giải trí, cũng có thể hiểu đó là ngƣời đi du lịch
hoặc kết hợp du lịch, trừ trƣờng hợp đi làm hay đi học…
Theo Luật Du lịch năm 2017, “Khách du lịch là ngƣời đi du lịch hoặc kết
hợp đi du lịch, trừ trƣờng hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu

nhập từ nơi đến” [25].
Theo Điều 10, Chƣơng II, Luật Du lịch Việt Nam năm 2016 thì phân loại
khách du lịch thành khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam và khách du lịch ra nƣớc ngoài.
c. Tài nguyên du lịch
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá
trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du
lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa”[25].
d. Phát triển du lịch bền vững
Từ đầu thập niên 1990, các nhà khoa học trên thế giới đã đề cập nhiều


×