Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Luận văn kế toán kiểm toán : Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển HUD1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.38 KB, 86 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nớc nền kinh tế
Việt Nam cũng đã có những bước phát triển vợt bậc. Thực tế đất nớc đang đặt
ra nhiều thời cơ và thách thức đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế. Đây chính là giai đoạn thử thách quan trọng, một mặt nó mở ra những
cơ hội, triển vọng kinh doanh đầy hứa hẹn, mặt khác lại chứa đựng những rủi
ro khó lờng của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng. Do đó việc
quản lý, lãnh đạo khoa học, có hiệu quả các hoạt động kinh tế đã trở thành
nhu cầu rất cấp thiết của các doanh nghiệp để duy trì sự tồn tại và phát triển
của mình.
Về lĩnh vực quản lý kinh tế, kế toán luôn đợc coi là một công cụ quan
trọng về hữu hiệu để phục vụ quản lý kinh tế cả về vi mô và vĩ mô. Và trong
hoạt động kế toán nói chung này, kế toán nguyên vật liệu là một trong ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là đầu vào của quá trình sản xuất,
là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm, nguyên vật liệu chiếm một vị trí
rất to lớn. Do đó việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu luôn là vấn đề cần
quan tâm hàng đầu, nó không chỉ phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật
liệu mà còn là tiền đề để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng cũng nh ngành xây dựng cơ
bản nói chung, do tính chất đặc thù của sản phẩm, nguyên vật liệu luôn chiếm
một tỉ trọng rất lớn trong tổng giá trị công trình nên sự biến động của nó sẽ
ảnh hởng đến sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp, tới các quyết định
trong quá trình sản xuất thi công. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua quá
trình xây dựng cơ bản đã có nhiều thất thoát lãng phí, ảnh hởng đến sản xuất
kinh doanh. Do đó, để tăng cờng công tác quản lí đầu t xây dựng cơ bản, tạo
hiệu quả trong đầu t, hạn chế những khó khăn của ngành xây lắp, một yêu cầu
đặt ra là phải có những thông tin đầy đủ kịp thời của công tác tài chính kế


SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

toán. Chính vì vậy mà hạch toán nguyên vật liệu là một công việc rất quan
trọng sẽ giúp cho việc quản lí, thúc đẩy kịp thời việc cung cấp vật liệu cho sản
xuất, kiểm tra giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu, từ đó có các biện pháp
tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo
chất lợng công trình. Đó là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề rất đợc quan
tâm trong quá trình thi công xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn nghiên cứu tình
hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu hiện nay trong các doanh nghiệp
xây lắp, sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng
HUD1, trên cơ sở những kiến thức đã đợc trang bị trong nhà trờng, cùng với
sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.s Trần Thị Biết và sự giúp đỡ của các
nhân viên kế toán Công ty, em đã chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Đầu t và Phát triển HUD1” làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu và tình hình sử dụng
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng HUD1.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên
vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng HUD1.
Do thời gian thực tập tại công ty có hạn, trình độ hiểu biết về chuyên
môn còn nhiều thiếu sót, hạn chế cho nên bài viết của em cha hoàn thiện tốt.

Qua đây em mong đợc sự giúp đỡ của cô giáo Th.s Trần Thị Biết và bộ môn
kế toán doanh nghiệp Học viện Tài chính để em hoàn thiện chuyên đề của em
một cách tốt nhất.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 04 năm 2005

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải quản lí và hạch toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thường cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Do đó
nguyên vật liệu là điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình sản xuất kinh
doanh.
Đặc điểm của nguyên vật liệu:
+ Khác với t liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kì sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất d ới tác động
của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ, hoặc hình thái vật chất ban đầu
thay đổi hoàn toàn để tạo tạo ra hình thái vật chất của sp d ới tác động của
lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ, hoặc hình thái vật chất ban đầu thay đổi

hoàn toàn để tạo tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
+ Giá trị nguyên vật liệu đợc chuyển dịch một lần vào giá trị sản
phẩm mới làm ra.
+ Chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hởng đến công tác quản lí và kế
toán nguyên vật liệu.
Trong thời kì đổi mới ở nớc ta hiện nay, hoạt động sản xuất xây dựng
cơ bản đang phát triển mạnh mẽ, việc đầu t xây dựng các công trình nhà ở,

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

các dự án sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp tập trung, hạ tầng cơ
sở... đợc thực hiện đều khắp trong phạm vi cả nớc theo đúng chính sách
phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc. Xây dựng cơ bản là một
ngành sản xuất vật chất độc lập, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, nó góp phần mở rộng sản xuất và tái sản xuất tài sản
cố định, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực sản xuất cho
nền kinh tế.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm
tỉ trọng lớn khoảng từ 70% - 80% tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung
cấp nguyên vật liệu kịp thời hay không có ảnh hởng to lớn đến việc thực
hiện kế hoạch sản xuất (tiến độ thi công xây dựng) của doanh nghiệp.
Thêm vào đó, cần quan tâm đến chất lợng của nguyên vật liệu, vì chất lợng
của các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lợng nguyên vật liệu, mà

chất lợng công trình là một điều kiên tiên quyết để doanh nghiệp giữ uy tín
và tồn tại trên thị trờng.
Mặt khác, để tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp buộc phải
kết hợp các yếu tố đầu vào một cách tối u, trong đó bao gồm cả tiết kiệm
chi phí. Chính vì vậy nên khâu quản lí nguyên vật liệu luôn đ ợc coi trọng
để đảm bảo vừa tiết kiệm, vừa cung cấp đầy đủ kịp thời cho các công trình.
Thông qua hạch toán nguyên vật liệu có thể đánh giá đợc những khoản chi
cha hợp lí, lãng phí hay tiết kiệm trong quy trình thi công công trình.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lí vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp.
Bất cứ một nền kinh tế nào cũng chịu sự tác động của hai quy luật:
Quy luật khan hiếm tài nguyên và quy luật nhu cầu không ngừng tăng lên,
từ hai quy luật đó dẫn đến sự tồn tại của quy luật sử dụng tiết kiệm, hợp lí
nguồn nguyên vật liệu. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá việc sử dụng
hợp lý và tiết kiệm nguồn nguyên vật liệu là một yêu cầu tối ưu hoá quá

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

trình sử dụng nguyên vật liệu (NVL) nhằm đạt được những hiệu quả kinh tế
cao nhất. Thực chất của nó là sử dụng đúng công dụng, mục đích, đảm bảo
đúng định mức tiêu hao vật liệu cho từng chi tiết, sản phẩm, tránh mất mát,
hao hụt, giảm tới mức thấp nhất phế liệu, phế phẩm đồng thời tổ chức công
tác tận thu phế liệu. Để làm được điều đó đòi hỏi cac doanh nghiệp phải
quản lý tốt từ khâu thu mua, bảo quản sử dụng và dự trữ NVL.
Ở khâu thu mua: NVL thường đa dạng và chủng loại, mỗi loại vật

liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng, mức độ và tỷ lệ tiêu hao
khác nhau nên quá trình thu mua phải đáp ứng đủ số lượng, đúng chủng
loại , phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, giảm thiểu hao hụt và tìm nguồn thu
mua phù hợp. Đồng thời, phải quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp
chi phí vật liệu một cách tối đa.
Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp cần phải xác định mức dự trữ tối
đa, dự trữ tối thiểu để cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị ngưng
trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc ứ đọng vốn do dự trữ quá
nhiều.
Ở khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần phải sử dụng NVL đúng mục
đích, thông dụng, tiết kiệm, hạ thấp mức tiêu hao, xoá bỏ tổn thất mất mát
hư hỏng, không ngừng tìm kiếm vật liệu mới thay thế, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹthuật, công nghệ mới vào sản xuất vì những tiến bộ khoa học kỹ
thuật cho phép ta luôn có những vật liệu mới thay thế, có tính năng ưu việt
hơn so với những vật liệu cũ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt. Điều này
có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy, tình hình xuất
dùng và sử dụng NVL trong sản xuất kinh doanh cần phải được phản chính
xác, đầy đủ, kịp thời.
Tóm lại, công tác quản lý NVL đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ đảm
bảo cả vể mặt số lượng, cả về mặt giá trị. Để đáp ứng yêu cầu quản lý ,
SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

việc hạch toán trong doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ
được giao, qua đó góp phần giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Đê đáp ứng yêu cầu quản lý NVL từ khâu thu mua bảo quản sử dụng
và dự trữ, kế toán vật liệu thường xuyên ghi chép, tính toán, phản ánh
chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình thu mua, nhập, xuất, tồn, dự trữ vật
liệu cho sản xuất. Thông qua đó, kế toán vật liệu cung cấp thông tin giúp
nhà quản lý nắm được tình hình NVL, chất liệu, chủng loại, giá cả…..phục
vụ cho việc ra quyết định. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu gồm có.
_ Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến
động của NVL (tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập,
xuất tồn kho của NVL) tính giá thực tế vật liệu nhập kho và xuất dùng.
_ Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi
chép, phân loại, tổng hợp số liệu tình hình có và sự biến động tăng giảm
của vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp số liệu
kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
_ Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, và
sử dụng vật liệu thừa, thiếu hoặc gây ứ đọng nhằm hạn chế tối đa mọi thiệt
hại có thể gây ra.
_ Xác định chính xác số lượng và giá trị thực tế NVL sử dụng, tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ giá trị vl sử dụng cho
từng đối tượng tính giá thành phải chính xác, phù hợp.
_ Phân tích tình hình bảo quản, dự trữ và sử dụng vl tỏng doanh
nghiệp nhằm phát huy những mặt làm được và khắc phục những mặt còn
tồn tại góp phần nâng cao hiệu quả quản lý

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

12. Phân loại và đánh giá NVL trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Phân loại NVL và ý nghĩa phân loại NVL.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hay thi công công trình, NVL sử
dụng trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ các chủng loại
quy cách khác nhau, mỗi loại có nội dung kinh tế, tính năng lý – hoá có vai
trò và công dụng riêng. Do đó để đảm bảo quản lý chặt chẽ, hạch toán chi
tiết, chính xác từng loại, từng thứ vật liệu một cách khoa học, hợp lý, đòi
hỏi các doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại vật liệu. Có các cách
phân loại vật liệu sau đây.
* Phân loại theo vai trò và công dụng.
+ Nguyên vật liệu (gồm cả thành phẩm mua ngoài) là những loại
nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó cấu thành nên
thực thể vật chất của sản phẩm,.
Vật liệu phụ: là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với
NVL chính làm tăng sắc màu, mùi vị, chất lượng hay hình dáng bề ngoài
của sản phẩm, hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt
động bình thường, hoặc để phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật nhu
cầu quản lý.
+ Nhiên liệu: Thực chất là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp
nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể là chất rắn, thể lỏng và
thể khí.
+ Phụ tùng thay thế: Là những vật tư được sử dụng cho hoạt động
sửa chữa, thay thế máy móc thiết bị, phương tiện vận tải công dụng, dụng
cụ sản xuất.

SV: Lê Thị Thu Hà


Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+ Vật liệu va thiết bị xây dựng cơ ban: Là những loại thiết bị, vật liệu
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản nội bộ bao gồm cả thiết bị
cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ, và vật kết cấu dùng để lắp đặt các
công trình xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác : Là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh
nghiệp, hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất và thanh lý tài sản cố
định,.
* Phân loại NVL theo quyền sở hữu.
+ NVL tự có : Là những NVL do doanh nghiệp mua sắm, do nhận
cấp phát, tặng thưởng, nhận vốn liên doanh.
+ NVL giữ hộ hay nhân công gia công: Là nhữgn loại NVL do doanh
nghiệp nhận giữ hộ, gia công cho bền ngoài
* Phân loại NVL theo nguồn nhập:
+ NVL mua ngoài: là những NVL do doanh nghiệp mua ngoài bằng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, mua chịu.
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những sản phẩm của sản xuất
chính, sản xuất phụ cho doanh nghiệp sản xuất dùng làm NVL.
+ Nguyên vật liệu cấp phát, nhận đóng vốn: Là những NVL nhận
được do được cấp phát (cấp trên ngân sách ) nhận vốn góp .
+ Nguyên vật liệu hình thành từ các nguồn khác: Là những NVL thu
hồi từ phế liệu, từ thanh lý TSCĐ, nhận tặng thưởng, viện trợ của các cá
nhân, các tổ chức trong và ngoài nước.
* Phân loại theo chức năng của NVL.
+ NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm: Là loại vật

liệu tiêu hao trong qúa trình sản xuất tạo ra sản phẩm
SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+ NVL dùng cho các nhu cầu khác.
1.2.2. Nguyên tắc đánh giá NVL và phương pháp tính giá NVL
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán NVL. Tính giá NVL là việc sử dụng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá
trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực
và thống nhất. Nguyên tắc cơ bản đó là phản ánh và báo cáo NVL có của
doanh nghiệp theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loạii giá được hình thành trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để
tạo ra NVL. Nội dung giá thực tế của vật liệu được xác định theo từng
nguồn nhập.
Tính giá NVL theo giá thực tế.
1.2.2.1. Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ.
Trong việc hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL tính theo giá
thực tế. Đây là thực tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ theo từng
nguồn nhập, cụ thể là:
*Đối với NVL mua ngoài.
Giá thực tế
vật liệu
nhập kho

=


Thuế
Giá mua
nhập
ghi trên +
+
khẩu (nếu
hoá đơn
có)

Chi phí
mua thực
tế

Số tiền
- giảm giá
(nếu có)

_ Giá ghi trên hoá đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có) được xác định
như sau:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì giá vật liệu là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào.

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì giá thực tế vật liệu bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
_ Chi phí thu mua thực tế bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản.
+ Tiền thùê kho, thuê lãi
+ Tiền phạt lưu kho, lưu bãi.
+ Tiền công tác phí của cán bộ thu mua
+ Hao hụt trong định mức cho phép.
* Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế vật liệu
nhập kho

=

Giá trị vật liệu xuất
kho tự gia công chế
biến

+

Chi phí tự gia
công chế biến

* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập kho.
Giá trị vật liệu
Giá thực tế vật
= xuất ra thuê gia
liệu nhập kho
công chế biến


Chi phí vận
Số tiền phải trả
chuyển, bốc
+
+ cho đơn vị nhận
dỡ, khi đi,
gia công chế biến.
về

Riêng chi phí phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến, tính vào
giá thực tế vật liệu gia công chế biến được xác định như sau:
+ Vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì chi phí gia công phải trả không bao gồm thuế GTGT đầu
vào
+ vật liệu gia công chế biến thuộn diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì chi phí gia công phải rả là tổng số tiền thanh toán cho bên
nhận gia công chế biến bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh thì giá thực tế của NVL là
gí do Hội đồng quản trị liên doanh chấp thuận.
Đối với phế liệu thu hồi từ giá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế có thể sử dụng được.
1.2.2.2. Giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ.

NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác nhau và
giá thực tế mỗi lần nhập cũng khác nhau, vì vậy rất khó xác định được
ngay giá vật liệu xuất kho trong mỗi lần xuất kho.
Nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán chính xác giá thực tế vật liệu
xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau, theo đúng phương
pháp giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo tính
nhất quán trong niên độ kế toán, nếu có thay đổi phải có sự giải thích rõ
ràng.
* Phương pháp nhập trước- xuất trước.
Theo phương pháp này ta giả định rằng số vật liệu nào nhập trước sẽ
được sử dụng để xuất trước, xuất hết đợt nhập trước mới sử dụng đến đợt
xuất sau, xuất của đợt nhập nào lấy theo giá nhập của đợt nhập đó.
Ưu điểm: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn
định hoặc có xu hướng giảm, thường được áp dụng ở những doanh nghiệp
có ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều
phương pháp này cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho doanh thu hiện đại không
phù hợp với những chi phí hiện tại, vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi
giá trị của vật tư, hàng hoá đã được mua từ cách đó rất lâu.
*. Phương pháp nhập sau xuất trước.

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Theo phương pháp này ta giả định rằng: Loại vật liệu nào nhập sau
sẽ được sử dụng để xuất trước, xuất hết đợt nhập sau mới sử dụng đến đợt

nhập trước đo, vật liệu xuất của đợt nhập nào lấy theo giá nhập của đợt
nhập đó dể tính, số còn lại chưa tính hết thì tính theo đơn giá của lần nhập
trước đó. Giá trị thực tế của vật liệu kho cuối kỳ là giá trị thực tế vật liệu
tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
Ưu điểm: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đơn giá thực
tế vật liệu nhập kho trong từng lần tăng dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh và
tồn kho ít
Nhược điểm: Chất lượng cuă công tác tính giá phụ thuộc vào sự ổn
định của giá cả vật liệu. Trong trường hợp giá cả của vật liệu biến động
mạnh thì viưệc xuất theo phương pháp này sẽ mất tính chính xác và sẽ gây
bất hợp lý.
* phương pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)
Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý , theo dõi vật
liệu riêng theo từng lô NVL nhập kho. Khi xuất kho vật liệu thuộc lô nào
thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô vật liệu đó.
Ưu điểm: Công tác tính giá NVL đựoc thực hiện kịp thời và thông
qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo
quản của từng lô NVL.
_ Đây là phương pháp có thể coi là lý tưởng nhất , nó tuân thủ theo
nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán. Chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế. Giá trị của vật liệu xuất dùng cho sản xuất phù hợp với
thành phẩm mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh
đúng theo giá trị thực tế cua nó tạo ra.

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Nhược điểm: áp dụng phương pháp này đòi hổi những điều kịên khắt
khe chỉ có thể áp dụng được khi hàng tôn kho có thể phân biệt, chia tách ra
thành từng loại, từng thứ riêng lẻ.
Điều kiện vận dụng: phương pháp này thường được áp dụng trong
các doanh nghiệp có ít loại NVL hoặc những loại NVL ổn định và nhận
dạng được.
* Phương pháp giá thực tế bình quân.
Giá thực tế cua NVL

=

xuất kho

Số lượng NLV
xuất kho

x

Đơn giá của NVL

Trong đó: Đơn giá của NVL được xác định bằng một trong ba loại
đơn giá sau:
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán xác định giá đơn vị
bình quân của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và
lượng NVL xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp nhau để xác định giá thực tế
của NVL xuất kho.

Đơn giá bình quân

sau mỗi lần nhập

Giá thực tế tồn kho
trước đợt nhập đó

+

Giá thực tế nhập kho
của đợt nhập đó

Số lượng tồn trước
đợt nhập đó

+

Số lượng nhập kho
của đợt nhập đó

=

Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho
kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành
tính giá theo từng danh điểm NVL. Phương pháp này chỉ sử dụng được ở
SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại
không nhiều.
+ Đơn giá bình quan cả kỳ dự trữ (bình quân cuối kỳ)
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp
này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán
xác định được giá bình quân của mỗi đơn vị NVL. Căn cứ vào số lượng
NVL xuất dùng trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế
xuất dùng trong kỳ.

Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ

Giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ

+

Giá thực tế NVL nhập
trong kỳ

Số lượng NVL tồn
đầu kỳ

+

Số lượng NVL nhập
trong kỳ


=

Ưu điểm: Cuối kỳ, kế toán bớt được khâu điều chỉnh và giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ sẽ sát với giá thực tế trên thị trường. Bên cạnh đó, tính toán
theo phương pháp này có độ chính xác cao.
Nhược điểm: Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng
đến tiến độ của các khâu kế toán và công tác quyết toán nói chung.
+ Đơn giá bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
Phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa trên giá thực tế
và lượng NVL tồn kho kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và
lượng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL kho
theo từng danh điểm.
Đơn giá bình quân

SV: Lê Thị Thu Hà

=

Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

tồn cuối kỳ trước

Số lượng của NVL tồn kho cuối kỳ trước

Ưu điểm: Phương pháp này thuận tiện cho việc ghi sổ ngay từ đầu

tháng, cách ghi đơn giảm và công việc không bị dồn vào cuối tháng, không
ảnh hưởng đến việc khoá sổ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, đặc biệt đối với vật liệu
thường xuyên biến động về giá cả.
1.3. Hạch toán chi tiết NVL ở đơn vị xây lắp.
Kế toán chi tiết NVL là việc hạch toán chi tiết theo từng thứ (danh
điểm) vật liệu, cả về hiện vật giá trị, cả ở kho và bộ phận kế toán.
1.3.1. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐCĐKT ngày 01/11/1995, chế độ kế toán áp dụng cho doanh
nghiệp xây lắp theo quyết định 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16/2/1998 và
các văn bản khác về thuế GTGT của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ
kế toán về vật tư gồm có:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
- Thẻ kho (mẫu 06 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng (mâũ 01 - GTKT)
- Hoá đơn bán hàng (mẫu 02 - GTTT)
Ngoài các chứng từ sử dụng bắt buộc thống nhất theo quy định của
Nhà nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
hướng dẫn như:
SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04 - VT)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT)
1.3.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL.
Hạch toán chi tiết NVL là chi tiết hoá các thông tin tổng quát được
hình thành bởi hạch toán tổng hợp, nhằm thu thập thông tin rộng rãi cho
việc quản lý và kiểm tra hoạt động kinh doanh.
Trong công tác quản lý NVL đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ tình hình
nhập, xuất tồn, kho cho từng thứ, từng loại NVL cả về số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị. Do vậy hạch toán chi tiết NVL ở kho và
phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ với nhau để những chứng từ về nhập,
xuất, tồn NVL được sử dụng một hợp lý và phù hợp số liệu trong việc ghi
chép vào thẻ kho và việc ghi chép sổ kế toán, tránh được sự ghi chép trùng
lặp không cần thiết, tăng hiệu quả trong công tác quản lý . Thực tế công tác
kế toán hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp thường áp dụng một trong 3
phương pháp hạch toán chi tiết NVL là: Phương pháp thẻ song song,
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
* Nguyên tắc hạch toán
+Tại kho: Do thủ kho tiến hành, thủ kho mở thẻ kho cho từng danh
điểm vật tư. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho ghi vào
thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, cuối ngày, cuối tháng thủ kho phải tính ra số
lượng tồn trên từng thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở sổ chi tiết theo từng danh
điểm vật tư, theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị, định kỳ 3 hoặc 5 ngày kế
toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, ký xác

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

nhận vào thẻ, sau đó mang phiếu nhập, phiếu xuất về phòng phân loại ghi
vào sổ chi tiết vật tư theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng, kế
toán tính ra tổng nhập, tổng xuất, tổng tồn trên từng sổ chi tiết cho từng
danh điểm vật tư và số lượng tồn trên sổ chi tiết được đối chiếu với số
lượng tồn trên từng thẻ kho cho từng danh điểm vật tư tương ứng.
* Trình tự hạch toán (trang bên)
+ Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, quản lý chặt
chẽ vật liệu đồng thời cung cấp thông tin nhập , xuất, tồn kho của từng
danh điểm NVL kịp thời,chính xác
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán có sự trùng
lắp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép lớn.
+ Điều kiện áp dụng: Phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối
lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít và không đòi hỏi cao về nghiệp vụ
chuyên môn của cán bộ kế toán.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo phương pháp thẻ song song
Phiếu
nhập

Thẻ
kho

Sổ chi
tiết
Phiếu
xuất


Ghi chú

Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
kho vật
liệu

Sổ kế
toán
tổng
hợp về
vật liệu
(bảng
kê tính
giá.)

Ghi hàng ngày

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu

1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nguyên tắc hạch toán
+ Tại kho: Thủ kho mở thẻ cho từng danh điểm vật tư và ghi theo chi
tiêu số lượng tương tự như phương pháp ghi thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ 3 hoặc 5 ngày, kế toán xuống kho kiểm
tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ, sau đó ký xác nhận vào thẻ, dựa vào
chứng từ nhập – xuất, sau khi phân loại, kế toán ghi vào bảng kê nhập và bảng
kê xuất. Mỗi bảng kê mở một danh điểm vật tư. Cuối tháng, lấy dòng cộng
trên bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán vào sổ đối chiếu luân chuyển theo cả
chỉ tiêu số lượng và gia trị. Mỗi danh điểm được ghi một dòng trên sổ đối
chiếu luân chuyển. Cuối kỳ một số lượng tồn cuối tháng sẽ được đối chiếu với
cột số lượng tồn cuối tháng trên từng thẻ kho cho từng danh điểm vật tư tương
ứng.
* Trình tự hạch toán
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho

Phiếu
nhập

Bảng
kê nhập
SV: Lê Thị Thu Hà

Phiếu
xuất

Sổ đối chiếu

luân chuyển

Bảng kê
xuất
Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+ Ưu điểm: Phương pháp này dễ kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng
kế toán.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu số lượng việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành
vào cuối tháng nên trong trường hợp số lượng chứng từ của từng danh điểm
NVL khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp khó khăn và hơn thế
nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng trong các

doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ,không có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất
không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
* Nguyên tắc hạch toán.
+ Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi tình hình biến động của
từng danh điểm vật tư theo chỉ tiêu số lượng (tương tự như phương pháp ghi
thẻ song song). Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào số lượng tồn trên từng thẻ kho
ghi vào sổ số dư cột số lượng, mỗi một danh điểm vật tư được ghi một dòng
trên sổ số dư. Sau đó gửi sổ số dư về phòng kế toán
+ Tại phòng kế toán. Định kỳ, kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi
chép của thu kho vào thẻ kho, ký xác nhận vào thẻ, sau đó mang chứng từ
nhập - xuất về phòng phân loại chứng từ để vào sổ giao nhận chứng từ nhập,
sổ giao nhận chứng từ xuất. Cuối tháng, căn cứ vào sổ giao nhận chứng từ
nhập – xuất để vào bảng tổng hợp lũy kế nhập, xuấtl, tồn. Cột giá trị trên
bảng lũy kế nhập – xuất, tồn trên sổ số dư cho từng nhóm từng kho vật liệu
tương ứng.
* Trình tự hạch toán
+ Ưu điểm: Tránh được việc ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lượng và
dãn đều công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán phức
tạp hơn. Ngoài ra, kế toán muốn biết được lượng tồn của từng danh điểm vật
SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

tư ở từng thời điểm khác nhau bắt buộc phải xuống khe xem thẻ kho mới xác
định được.

+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với những
doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và đồng thời số lượng chứng từ nhập,
xuất của mỗi loại khá nhiều.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư.
Thẻ kho

Phiếu nhập
kho

Phiếu xuất
kho
Sổ số dư

Sổ giao
nhận chứng
từ nhập

Sổ giao
nhận chứng
từ xuất

Bảng kê
tổng hợp
luỹ kế
N–X-T

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Kiểm tra, đối chiếu

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.4. Hạch toán tổng hợp nhập, xuất NVL ở đơn vị xây lắp.
1.4.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho.
Theo chế độ kế toán quy định, xuất NVL ở đơn vị xây lắp áp dụng một
trong hai phương pháp hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường xuyên và
phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tuy nhiên, do đặc điểm của ngành xây lắp là sản phẩm xây lắp là những
công trình xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời
gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp
mang tính lưu động, rộng lớn và phức tạp cho nên các doanh nghiệp xât lắp
không sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán kế toán mà chíd
phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp này theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập , xuất, tồn NVL trên sổ kế toán. Các tài khoản kế toán hàng tồn
kho nói chung và tài khoản NVL nói riêng được dùng để phản ánh số hiện có,
tình hình biến động tăng giảm của NVL. Vì vậy giá trị NVL trên sổ kế toán có
thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Cuối kỳ hạch toán, căn
cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho so sánh đối chiếu số liệu
tồn kho trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu và tìm nguyên
nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
1.4.2. Hạch toán tổng hợp nhập – xuất NVL theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu” dùng phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp xây
lắp. Kết cấu tài khoản như sau:

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Bên Nợ – Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài
nhận ứng trước của bên giao thầu (bên A) tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế
biến, nhận góp vốn liên doanh, hoạch được cấp trên cấp hay từ các nguồn khác.
- Giá trị của vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Chênh lệch tăng giá NVL do đánh giá lại.
Bên Có – Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho để sản xuất
thuê ngoài gia công, góp vốn liên doanh hoặc nhượng bán.
_ Số tiền giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại cho người bán (nếu có)- Giá trị vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch giảm giá do đánh giá lại.
Dư Nợ: Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 sau:
TK

1521: Nguyên liệu, vật liệu chính
1522: Vật liệu phụ
1523: Nhiên liệu
1524: Phụ tùng thay thế
1525: Thiết bị XDCB

1528: Vật liệu khác.

Riêng TK 1521: Phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, nhận
của bên giao thầu (bên A) ứng trước (nếu có) để thực hiện khối lượng xây lắp
nhận thầu, gia công, tự chế biến
TK 1526: Phản ánh cả giá trị thiết bị XDCB của bên giao thầu (bên A) hoặc bên
A uỷ nhiệm cho đơn vị nhận thầu (bên B) mua thiết bị thuộc vốn thiết bị của
công trình XDCB sau đó lắp đặt vào công trình.
TK 151 “Hàng mua đang đi đường” phản ánh giá trị các loại hàng hoá,
vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp xây lắp, nhưng chưa
về nhập kho của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng,

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

bến bãi, hoặc đã về đến doanh nghiệp xây lắp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập
kho, kết cấu tài khoản.
Bên Nợ – Giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường
- Kết chuyển giá trị thực tế của vật tư, hàng hoá đang đi trên đường (giá
mua có hoặc không có thuế GTGT)
Bên Có – Giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc
đã chuyển giao thẳng cho khách hàng.
- Kết chuyển giá trị thực tế của vật tư, hàng hoá đang đi trên đường đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá trị hàng hoá, vật tư đã mua nhưng còn đang đi trên đường.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như
TK 133 : Thuế GTGT đượckhấu trừ

TK 331: Phải tra người bán
TK 111: Tiền mặt
TK 112 Tiền gửi ngân hàng.
1.4.2.2. Phương pháp hạch toán.
Theo phương pháp này, khi phát sinh nghiệp vụ nhập kho vật liệu, kế toán
phản ánh vào bên Nợ TK 152 và khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho vật liệu,kế
toán phản ánh vào bên có TK 152. Ngoài ra còn một số nghiệp vụ đặc biệt.
* Trường hợp mua ngoài vật liệu thừa so với hoá đơn.

SV: Lê Thị Thu Hà

Lớp: K39 – 21.13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên (tính VAT theo phương pháp khấu trừ) TK 331, 111.
TK 331,111
112,141,311,...

TK152

TK 612
Xuất để chế tạo sản phẩm

Tăng do mua ngoài
TK 627,641,642
TK1331
Thuế VAT được


Xuất sản phẩm cho sản xuất

khấu trừ

bán hàng, quản lý

TK 151

TK 128,222

Hàng đi đường kỳ trước

Xuất góp vốn liên doanh

TK 411

TK 154

Nhận cấp phát ,tặng thưởng
vốn góp liên doanh

Xuất thuê ngoài gia công
chế biến

TK 642,3881
Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK 128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh


SV: Lê Thị Thu Hà

TK 1381,642
Thiếu khi phát hiện kiểm kê
TK 412
Đánh giá giảm

Đánh giá tăng

Lớp: K39 – 21.13


×