Tải bản đầy đủ (.pdf) (233 trang)

Con đường đấu tranh giành độc lập dân tộc của Malaya từ cuối thế kỷ XIX đến năm 1975 (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 233 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------------------

LÝ TƯỜNG VÂN

CON ĐƯỜNG ĐẤU TRANH
GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA MALAYA
TỪ CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẾN NĂM 1957

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH LỊCH SỬ


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------------------

LÝ TƯỜNG VÂN

CON ĐƯỜNG ĐẤU TRANH
GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA MALAYA
TỪ CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẾN NĂM 1957
Chuyên ngành: Lịch sử Thế giới cận đại và hiện đại
Mã số: 62.22.50.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TSKH. Trần Khánh
2. TS. Vũ Công Quý



Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan: Luận án này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả và số liệu đƣợc nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận
của Luận án chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả Luận án

Lý Tường Vân


Lời cảm ơn
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TSKH. Trần
Khánh, TS. Vũ Công Quý - hai người thầy trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện Luận
án và GS. Vũ Dương Ninh - người thầy không chỉ ủng hộ ý tưởng khoa học của
tôi ngay từ những ngày đầu tôi lựa chọn đề tài này mà cịn chia sẻ với tơi các tư
liệu nghiên cứu liên quan đến Luận án, cùng nhiều thầy cô giáo khác đã cho tơi
những góp ý q báu về chuyên môn.
Chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp ở Khoa Lịch
sử - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Viện Nghiên cứu Đông Nam
Á - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Khoa Sử học - Học viện Khoa học
Xã hội đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tơi học tập và nghiên cứu.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Viện Nghiên cứu Châu Á (Asia
Research Institute) - Đại học Quốc gia Singapore (National University of
Singapore) đã cho tôi cơ hội được đến học tập và nghiên cứu tại Singapore và
Malaysia. Tại hai đất nước này, những cơ quan tôi đến làm việc như Viện
Nghiên cứu Đông Nam Á (Institute of Southeast Asian Studies), Lưu trữ Quốc gia
Singapore (National Archives of Singapore), Thư viện Quốc gia Singapore, Thư
viện Đại học Quốc gia Singapore và Lưu trữ Quốc gia Malaysia (Arkib Negara National Archives of Malaysia)… đã luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi, giúp

tơi hồn thành bản Luận án này.
Quĩ Sumitomo là nơi tôi được hợp tác trong các năm 2011-2012, không
chỉ cho phép tôi được trao đổi về chuyên môn khi thực hiện Đề tài “The
Japanese occupation of Malaya (1941-1945) and its impact on the development
of Malay political consciousness” mà nguồn tài trợ của Quĩ đã cho tơi điều kiện
tài chính để tơi có thể thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu thực địa của mình tại
Malaysia và Singapore.
Tơi gửi tới gia đình và bạn bè lời biết ơn sâu sắc nhất về mọi sự cảm
thơng, sẻ chia và khích lệ.
Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………………

i

DANH MỤC BẢN ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU …………………………………

ii

MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………….......

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ………………..

10


1.1.

Tình hình nghiên cứu ở trong nước …………………………………..

10

1.2.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi …………………………………..

14

Nhận xét

25

Chương 2: MALAYA DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THỰC DÂN CỦA ANH

27

(CUỐI THẾ KỈ XIX - ĐẦU THẾ KỈ XX)

2.1. Từ Vương quốc Hồi giáo Malacca đến thuộc địa Malaya của
Anh ...

27

2.1.1. Hồi quốc Malacca và những thế kỉ đầu tiếp xúc với phương Tây (14001786)……………………………………………………………...


27

2.1.2. Malaya trở thành thuộc địa của Anh (1786-1914) …………...............

31

2.1.2.1. Thành lập Khu định cư Eo biển (Straits Settlements) ………………

32

2.1.2.2. Quá trình mở rộng can thiệp vào các tiểu quốc Malay và củng cố
chế độ cai trị ở Malaya ……………………………………..

33

2.2. Tác động của chính sách thực dân của Anh ở Malaya……………….

40

2.2.1. Biến đổi cơ cấu kinh tế với vai trò chủ thể của ngoại kiều ………………..

40

2.2.2. Hình thành xã hội đa tộc ngƣời và các nguyên nhân mâu thuẫn tộc ngƣời

43

2.2.3. Sự phát triển của đội ngũ trí thức ngƣời Malay ……………………….

47


2.2.4. Sự phát triển của báo chí bản địa ………………………………………..

53

Tiểu kết chƣơng 2 ………………………………………………………….

56

Chƣơng 3: PHONG TRÀO DÂN TỘC CỦA NGƢỜI MALAY TRONG NHỮNG NĂM
GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI ………………

58


3.1. Những yếu tố tác động …………………………………………………

59

3.2. Phong trào cải cách dưới sự dẫn đường của đội ngũ trí thức tơn
giáo ..

64

3.3. Nhóm trí thức chịu ảnh hưởng của nền giáo dục Anh và phong
trào đấu tranh vì “Quyền đặc biệt” của người Malay .…………..
……...

69


3.4. Phong trào dân tộc dưới sự lãnh đạo của nhóm trí thức cấp
tiến …..

75

Tiểu kết chương 3 ……………………………………………………………

83

Chương 4: CON ĐƯỜNG ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA MALAYA (TỪ
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI II ĐẾN NĂM 1957)

85

4.1. Tác động của giai đoạn Nhật Bản chiếm đóng Malaya (19421945) …..

85

4.1.1. Tầm quan trọng của Malaya trong chiến lược Đại Đông Á của Nhật Bản ….

85

4.1.2. Chính sách Qn sự hóa và Nhật Bản hóa xã hội Malaya …………….......

86

4.1.2.1. Chính sách Qn sự hóa xã hội Malaya ………………………………..

86


4.1.2.2. Nhật Bản hóa xã hội Malaya thơng qua các chính sách văn hóa, giáo
dục ………………………………………………………………..
4.1.3. Sự chuyển biến ý thức chính trị của người Malay ………………….
4.2. Malaya ngay sau Chiến tranh thế giới II: Chính sách của Anh
và tình trạng phân cực của nền chính trị Malaya
………………….......
4.2.1. Bối cảnh quốc tế thời hậu chiến …………………...
4.2.2. Từ “Liên hiệp Malaya” đến “Liên bang Malaya” và vai trò của Tổ chức
Dân tộc Thống nhất Malay …………………………………………........

88
90

96
96

97

4.2.3. Đảng Cộng sản Malaya và “Tình trạng Khẩn cấp” …………………..

107

4.2.4. Đảng Dân tộc Malay và sự kết thúc lý tưởng “Indonesia Raya” …….......

110


4.3. Đảng Liên minh đấu tranh giành độc lập dân tộc

115


4.3.1. Quan điểm mới trong chính sách thuộc địa Malaya của chính quyền Anh
từ cuối thập niên 1940 .………………………………................................
4.3.2. Từ những thử nghiệm với ý tưởng “phi cộng đồng” đến sự hình thành
Liên minh UMNO - MCA - MIC ………………………………………..

4.3.2.1. Cuộc thử nghiệm trên quan điểm của người Anh với “Ủy ban Liên lạc
các cộng đồng” …………………………………………………...........
4.3.2.2. Cuộc thử nghiệm trên quan điểm của người Malay với “Tổ chức Dân
tộc thống nhất Malay” và “Đảng Malaya Độc lập” …………...............

115

119

121

122

4.3.2.3. Hình thành Liên minh UMNO - MCA - MIC ….................................

123

4.3.3. Đảng Liên minh đàm phán độc lập …………………………………...

130

4.4. Một số nhận xét ………………………………………………………..

137


4.4.1. Về phhía thực dân Anh ……………………………………………….

137

4.4.2. Về phía người Malay/Malaya………………………………………….

138

4.4.3. Về sự lựa chọn khác nhau các con đường đấu tranh giành độc lập dân
tộc

140

KẾT

146

LUẬN ...............................................................................................................
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ ....................................
TÀI

LIỆU

152
THAM

153

KHẢO .........................................................................................

PHỤ

167

LỤC .................................................................................................................

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
API - Angkatan Pemuda Insaf (Youth for

Đội qn thanh niên vì cơng lý


Justice Corps)
BMA - British Military Administration

Chính quyền quân sự Anh

CLC - Communities Liaison Committee

Ủy ban Liên lạc các cộng đồng

EIC - British East India Company

Công ty Đông Ấn Anh

FMS (Federation of Malay States)

Liên bang các bang Malay

HĐLPLB


Hội đồng Lập pháp Liên bang

IMP - Independence of Malaya Party

Đảng Malaya Độc lập

KMM - Kesatuan Malayu Muda (The Union of Liên hiệp Thanh niên Malay
Malay Youths)
KMS - Kesatuan Melayu Singapura

Hiệp hội ngƣời Malay Singapore

KMT - Koumintang Malaya

Quốc Dân Đảng (Malaya)

MCA - Malayan Chinese Association)

Hiệp hội ngƣời Hoa Malaya

MCP - Malayan Communist Party

Đảng Cộng sản Malaya

MIC - Malayan Indian Congress

Đại hội Ấn kiều Malaya

MMA - Malayan Military Administration


Chính quyền quân sự Malaya

MNP - Malay National Party

Đảng Dân tộc Malay

MPAJA - Malayan People‟s Anti-Japanese

Quân đội nhân dân Malaya kháng

Army

Nhật

NAM – National Archives of Malaya

Lƣu trữ Quốc gia Malaya

NAS - National Archives of Singapore

Lƣu trữ Quốc gia Singapore

PETA - Pembela Tanahair (Defenders of the

Đội quân bảo vệ đất mẹ

Motherland)
PNI - Parti Nasional Indonesia


Đảng Dân tộc Indonesia

SITC - Sultan Idris Training College

Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Sultan
Idris

SS - Straits Settlements

Khu định cƣ Eo biển

UMNO - United Malays National

Tổ chức Dân tộc Thống nhất

Organization

Malay

UMS - Un-Federated Malay States

Các bang Malay ngồi Liên bang

VOC - Vereenigde Oostindische Compagnie

Cơng ty Đông Ấn Hà Lan

DANH MỤC BẢN ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU



Trang
Bản đồ Liên bang Malaysia ngày nay

iii

Bản đồ Malaya thời kì thuộc Anh

iv

Eo Malacca trên tuyến đƣờng bn bán Quốc tế

168

Quá trình bành trƣớng thuộc địa của Anh ở bán đảo Malaya (1786 - 1914)

169

Bảng 2.1: Số liệu Ngƣời Hoa ở Malaya

170

Bảng 2.2: Dân số Malaya thuộc Anh năm 1931

171

Bảng 2.3: Tƣơng quan dân số giữa các cộng đồng tộc ngƣời ở UMS

172

Bảng 2.4: Tỉ lệ ngƣời Malay và ngƣời Hoa, ngƣời Ấn ở UMS (%)


172

Bảng 2.5: Số liệu phản ánh tình hình kinh tế ở các bang UMS

173

Bảng 2.6: Số lƣợng trƣờng Malay ở Liên bang các bang Malay (1901 - 1931)

173

Bảng 2.7: Tổng số học sinh đƣợc tuyển vào các trƣờng Anh ở FMS

174


Bản đồ Liên bang Malaysia ngày nay


Bản đồ Malaya thời kì thuộc Anh
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Quá trình lịch sử của Malaya/Malaysia dƣờng nhƣ chịu ảnh hƣởng bởi yếu
tố địa lý mạnh hơn bất cứ yếu tố nào khác, đặc biệt dƣới thời kì cận đại của lịch
sử thế giới. Với eo Malacca giữ vị trí địa chiến lƣợc trên con đƣờng hàng hải từ
Ấn Độ Dƣơng sang Thái Bình Dƣơng, vƣơng quốc Malacca nhanh chóng đƣợc
hình thành và phát triển thành một trung tâm thƣơng mại xuất nhập khẩu hàng
đầu thế giới với các nguồn thƣơng phẩm đặc biệt hấp dẫn. Tuy nhiên, chính sự

hấp dẫn đó lại là lý do khiến cho bán đảo Malaya đƣợc ví nhƣ một “cánh cửa
quay”1 của những cuộc “đến” rồi “đi” của nhiều thực dân trong suốt hơn 4 thế
kỉ. Có thể so sánh điều này với một số quốc gia khu vực: Trong khi Inđônêsia chỉ
là thuộc địa của Hà Lan, Đông Dƣơng luôn là thuộc địa của Pháp, Mianma và Ấn
Độ là các thuộc địa của Anh trong nhiều thế kỉ, Philippin trở thành thuộc địa của
Mĩ cho đến khi độc lập hoàn toàn sau 300 năm dƣới ách thống trị của Tây Ban
Nha, thì trƣờng hợp Malaya có thể đƣợc xem nhƣ là một ngoại lệ. Bồ Đào Nha là
thực dân châu Âu đầu tiên bƣớc vào “cánh cửa” này vào năm 1511, cai trị
Malacca trong suốt 130 năm. Hà Lan thay thế Bồ Đào Nha ở Malacca từ năm
1641. Năm 1795, nhân cơ hội đƣợc tạm quyền sở hữu Malacca, Anh đã tiến lên
loại bỏ hoàn toàn quyền lực Hà Lan ra khỏi bán đảo. Hiệp ƣớc Anh - Hà Lan năm
1824 phân “thế giới Malay” ra thành Inđônêsia thuộc Hà Lan và bán đảo Malaya
thuộc Anh. Hơn 130 năm tiếp theo, Malaya tồn tại dƣới cái tên “Malaya thuộc
Anh” - “British Malaya”.
Nhận thức đầu tiên về Malaysia là nhận thức nhƣ thế về lịch sử đầy biến
động của vùng bán đảo ở thời kì cận đại, nhƣng khi bắt tay vào nghiên cứu đất
nƣớc này từ năm 2002, tôi lại lựa chọn những vấn đề hiện đại: cho Luận văn
Thạc sĩ là Chính sách Kinh tế mới và vấn đề hòa hợp dân tộc ở Malaysia (19711990), cho hai đề tài nghiên cứu khoa học (cấp Trƣờng là Vấn đề Hồi giáo trong
chính sách dân tộc của Malaysia (1957-2000) và cấp Đại học Quốc gia vẫn với
vấn đề nghiên cứu trên nhƣng thời gian nghiên cứu đƣợc kéo dài từ 1957 đến
2010). Mặc dù luôn nhận đƣợc sự đánh giá cao đối với các kết quả nghiên cứu
nhƣng bản thân tôi vẫn chƣa thực sự thỏa mãn bởi cảm giác chƣa đi đến tận cùng
“revolving door” - từ dùng của Henri P. Frei trong “Malaya in World War II - The Revolving Door of
Colonialism” />1


của vấn đề khi giải quyết mối liên hệ giữa xã hội Malaysia hiện đại với xã hội
Malaya truyền thống, di sản từ quá khứ, nhất là quá khứ thuộc địa đã tác động ở
mức độ nào đối với xã hội đƣơng đại Malaysia.2 Đó là lý do ban đầu nhất đƣa tơi
ngƣợc trở lại tiến trình lịch sử của Malaysia, lựa chọn giai đoạn “thuộc Anh” của

Malaysia làm vấn đề nghiên cứu cho Luận án Tiến sĩ của mình.
Mặt khác, trong các nội dung của giai đoạn thuộc địa, tôi lại lựa chọn vấn
đề con đường đấu tranh giành độc lập dân tộc - một vấn đề bấy lâu nay khơng dễ
lý giải ngay cả với chính ngƣời Malaya và do đó vấn đề này ở Việt Nam vẫn
chƣa đƣợc nhìn nhận, đánh giá đúng với bản chất của nó mà thƣờng bị gộp vào
với các phong trào có nhiều điểm tƣơng đồng. Hơn thế, “Ý chí luận” một thời
khiến chúng ta máy móc khi cho rằng các dân tộc thuộc địa chỉ có thể giành độc
lập thực sự khi nó thơng qua con đƣờng đấu tranh bạo lực do giai cấp vô sản lãnh
đạo. Sẽ bị cho là không triệt để hoặc tiếp tục phụ thuộc vào chủ nghĩa tƣ bản nếu
phong trào dân tộc diễn ra dƣới sự lãnh đạo của giai cấp tƣ sản và đi theo con
đƣờng tƣ bản chủ nghĩa. Nay, quan điểm của chúng ta đang ngày càng khách
quan hơn. Trên cơ sở đó, phải thừa nhận rằng giải phóng dân tộc gắn với cách
mạng vơ sản là hồn tồn đúng đắn và phù hợp với bối cảnh Việt Nam từ đầu thế
kỉ XX, nhƣng đó khơng phải là con đƣờng chung cho tất cả các dân tộc thuộc địa.
Con đƣờng đi đến độc lập của Malaya nhƣ đã đƣợc thừa nhận bấy lâu nay là con
đƣờng dân chủ tƣ sản, con đƣờng đấu tranh ơn hịa. Nhƣng đó mới chỉ là xét về
hình thức, xét về mặt bản chất, xã hội Malaya có rất nhiều lý do chi phối q
trình lựa chọn và tiến hành con đƣờng đấu tranh của mình nhƣng lại chƣa đƣợc
làm sáng tỏ. Bởi vậy, vấn đề này nên đƣợc nghiên cứu, lý giải.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh cả nhân loại tiến bộ đang lấy thập kỉ 2011-2020 là thập kỉ
quốc tế thứ ba loại trừ chủ nghĩa thực dân3 theo tuyên bố của Ủy ban Chính trị
Chính Thủ tƣớng Malaysia Mahathir Mohammad trong The Malay Dilemma (tạm dịch là Thế tiến thoái
lương nan của người Malay) đƣợc xuất bản ngay sau cuộc xung đột giữa hai dân tộc Malay - Hoa lớn
nhất trong lịch sử Malaysia tháng 5/1969, ơng đã đổ lỗi cho các chính sách thực dân của Anh trong thời kì
thuộc địa là căn nguyên của tình trạng xã hội hiện tại của Malaysia.
3
Khóa họp này thông qua 12 Nghị quyết về Phi thực dân hóa, kêu gọi các nƣớc thành viên Liên Hợp Quốc
tăng cƣờng các biện pháp tập thể, thúc đẩy các bên có liên quan nỗ lực hành động để kết thúc tiến trình phi
thực dân hố đối với các vùng lãnh thổ còn lại trên thế giới hiện vẫn là thuộc địa hay nằm dƣới quyền ủy trị của

các nƣớc khác. Nhƣ vậy, dù đã qua hơn hai thập kỉ quốc tế nỗ lực thực hiện phi thực dân hóa nhƣng tiến trình
xem ra vẫn rất trì trệ nếu so sánh với khoảng thời gian gần 5 thập kỉ trƣớc (từ năm 1961 đến năm 2009) với
khoảng 750 triệu ngƣời trên 80 vùng lãnh thổ một thời là thuộc địa đã giành đƣợc độc lập, đƣợc hƣởng các
quyền tự do và tự quyết chính đáng. Theo www.vietnamplus.vn/Home/LHQ-thong-qua-12-nghi-quyet-ve2


và Phi thực dân hóa tại phiên họp thứ 65 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc năm
2010, đứng từ góc độ lịch sử có thể nhận thấy tầm quan trọng của việc đặt lại
những vấn đề liên quan đến chủ nghĩa thực dân, q trình thực dân hóa, phi thực
dân hóa, hay vấn đề đấu tranh giành độc lập dân tộc - những vấn đề tƣởng nhƣ là
rất cũ nhƣng đến nay vẫn có tính thời sự và ý nghĩa khoa học. Cũng khoảng năm
2007, 2008 Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt
Nam trong chƣơng trình biên soạn bộ Lịch sử Đơng Nam Á đã triển khai Đề tài
“Đông Nam Á trong thời kì thuộc địa và phong trào đấu tranh giành độc lập (từ
cuối thế kỉ XVI đến năm 1945)”. Nhìn chung, các tác giả và các nhà thẩm định
đề tài đều có chung một nhận định: thời kỳ thuộc địa của Đơng Nam Á là thời kì
hết sức quan trọng trong tồn bộ tiến trình lịch sử khu vực bởi nó khơng chỉ gắn
với các mối quan hệ quốc tế trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai mà nó cịn gắn
với nhiều vấn đề có tầm ảnh hƣởng lớn, thậm chí tác động và chi phối trực tiếp
đến đặc điểm và khuynh hƣớng phát triển của từng quốc gia trong khu vực.
Hơn nữa, trong thời kì thuộc địa của Đông Nam Á, Malaya lại đƣợc coi là
một trƣờng hợp khá đặc biệt bởi vì ngƣời ta vẫn thƣờng cho rằng, trƣớc Chiến
tranh thế giới II “ngƣời Malay là tộc ngƣời ít quan tâm đến chính trị nhất trong số
các tộc ngƣời ở Đông Nam Á”. [34, tr.1182] Ở Malaya hồn tồn khơng có khái
niệm “người Malaya” mà chỉ có “ngƣời Malay”, “ngƣời Hoa” và “ngƣời Ấn Độ”,
ngay bản thân “ngƣời Malay” cũng không thể tồn tại với tƣ cách là một cộng
đồng thống nhất, do đó cũng khơng tồn tại khái niệm “quốc gia Malaya” mà chỉ
có các tiểu quốc của ngƣời Malay (sau này là các bang Malay), mà nếu có (vào
cuối thập niên 1930) thì nó cũng chỉ đƣợc hiểu là “quốc gia của ngƣời Malay”.
Tình hình đó đƣa đến một cảm quan chung là “chẳng có gì thực sự đáng chú ý

xảy ra ở Malaya cho đến tận năm 1945” hay phong trào dân tộc của ngƣời Malay
trƣớc Chiến tranh thế giới II “mới chỉ ở giai đoạn phôi thai”. [172, tr.xvi] Tuy
nhiên, chỉ chƣa đầy một năm sau khi Chiến tranh thế giới II kết thúc, ngƣời ta lại
thấy “Anh đang phải đối mặt với sức mạnh đoàn kết toàn diện chƣa từng thấy của
ngƣời Malay”. [87, tr.18-19] Lại tiếp tục đƣợc coi là đặc biệt nếu so sánh với một
số thuộc địa khác ở Đơng Nam Á. Trong cơng trình chun khảo A Modern
History of Southeast Asia: Decolinization, Nationalism and Separatism, Clive
chu-nghia-thuc-dan/201010/64078.vnplus và www.vietnamplus.vn/Home/Can-ket-thuc-nhanh-qua-trinhphi-thuc-dan-hoa/200910/20057.vnplus


Luận văn đủ ở file: Luận văn full












×