Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Phát triển ý cho bài Essay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.69 KB, 13 trang )

Phát triển ý cho bài Essay
Phải thừa nhận rằng lâu nay chúng ta dường như chú trọng khá nhiều vào từ vựng
với các hoạt động học academic words, idioms, phrasal verbs mà chưa có hướng dẫn cụ
thể về cách phát triển ý thế nào cho logic. Phần lớn những gì mình đề cập trong bài viết
này nằm trong quyển "Improve your IELTS - Writing Skills". Nếu các bạn muốn tìm hiểu
thêm hoặc làm bài tập thêm thì nên mua quyển này về thực hành. Bài viết khá dài nên
mình sẽ chia thành 2 bài nhé.
1. Narrow Down Topic:
Khi mới đọc đề, nhất là về các lĩnh vực ko gần gũi với mình, tâm lí chung là lo lắng,
thậm chí sợ hãi và cảm thấy mơ hồ, mông lung vì mình không có kiến thức về lĩnh vực
này (trước đây mình rất sợ đề về environment). Như vậy, cách duy nhất để hoá giải nỗi sợ
là "narrow down topic", tức là đưa topic xa lạ kia về những gì quen thuộc, gần gũi. Ví dụ
đề là "Modernisation is leading to the destruction of the natural environment". Nghe
những từ đao to búa lớn như modernisation là toát mồ hôi hột, lại còn destruction of the
natural environment @@ Thế nhưng nếu nghĩ 1 cách gần gũi hơn thì sự hiện đại hoá có
thể là việc các nhà máy thi nhau mọc lên -> ô nhiễm môi trường/ kinh tế phát triển, nhu
cầu con người tăng mà nhà nước lại không có chính sách hợp lí -> phá rừng, khai thác tài
nguyên đến cạn kiệt. Dạo này hay có mấy phim khoa học viễn tưởng về đề tài này lắm.
Chết, lạc đề rồi ^^
Trong ví dụ ở trên, mình không chỉ thu hẹp đề tài mà còn dẫn chứng luôn cách phát
triển ý mà mình sắp đề cập đến là "Cause & Effect"
2. Cause & Effect
Mình đảm bảo 95% rằng bạn sẽ có thể phát triển ý thành công khi nghĩ theo hướng
"Cause & Effect". Trong ví dụ mình đưa ra ở trên, mình đã vô tình chỉ ra hậu quả của sự


hiện đại hoá. Có thể nói, điều đầu tiên mình nghĩ đến khi đọc 1 topic là nguyên nhân và
hậu quả của sự việc được đề cập trong đề bài.
Thêm một ví dụ nữa:
"Some people think that technology is increasing the gap between the rich and the
poor. Others think the opposite. Discuss and give your own opinion."


Với đề này, mình sẽ brainstorm ideas theo hướng: Vì sao lại "increasing the gap
between the rich and the poor"? Công nghệ phát triển nhanh gây ra hậu quả gì đối với
người nghèo?
Công nghệ phát triển nhanh chóng nhưng thực tế chỉ có người giàu mới có cơ hội
tiếp cận được những công nghệ mới này, ví dụ smart phone, còn người nghèo thì không
thể vì họ không đủ khả năng tài chính. Vì vậy dẫn đến hậu quả là người giàu thì càng tiếp
thu thêm được những kiến thức mới, kĩ năng mới để có công việc tốt hơn, người nghèo
không có được kĩ năng cần thiết như sử dụng máy tính sẽ mãi làm lao động tay chân, mãi
nghèo.

Đôi khi, không nhất thiết phải nghĩ cả nguyên nhân, kết quả mà chỉ cần 1 trong
2.Một trang web hay về Clause & Effect:
(các phần khác của trang
web cũng rất bổ ích)
3. Think of the opposite view
Đối với đề discuss both views thì vốn đã phải nghĩ cả 2 hướng nhưng ngay cả với
đề yêu cầu chọn 1 hướng, mình cũng có thể discuss 2 hướng để có cái nhìn toàn diện cho
1 vấn đề.


Nếu bạn chỉ muốn discuss 1 hướng thì khi bạn đứng từ góc độ của "phe kia", bạn có
thể tự dưng lại nảy ra ý phản bác họ. Không ít lần mình tham gia thảo luận nhóm, chia 2
phe agree và disagree, cãi lộn 1 hồi thế nào cũng có người tự thấy ý của nhóm mình vô
lý, cãi với đồng đội của mình luôn ^^
Phương pháp này cũng hữu dụng cho dạng đề advantage & disadvantage.
Vó dụ: "In a modern society in which most everything essential to a secure and
happy life seems to depend on money, the flow of money takes on great significance.
Where money flows there are jobs; where it doesn’t flow there are no jobs. Where it
flows there is food, shelter, health care, and education. In a modern society, where it
doesn’t flow there is starvation, homelessness, disease, and illiteracy. When shared it

builds community. When not shared it creates isolation. We have heard that money is the
root of all evil. Evil is that which is destructive of life. Money however, is only evil when
it becomes our master and confines us to lives of isolation. We can eliminate its evil
dimension by restructuring the institutions of money to make money our servant—to
serve the community of life rather than to destroy it." -> đoạn văn trên đã dùng cách đứng
từ góc nhìn của người xem tiền là tất cả để cho thấy sự quan trọng của đồng tiền. Nhưng
đồng thời, đồng tiền cũng là "evil". Cuối cùng người viết mới lội ngược dòng, đưa ra
quan điểm của mình "Money however, is only evil when it becomes our master and
confines us to lives of isolation."
4. Compare and contrast
Ý này cũng tương tự ý ở trên "think of the opposite view", tuy nhiên đơn giản hơn.
Khi nghĩ ra main idea cho 1 vấn đề, bạn có thể phát triển tiếp ý bằng cách nghĩ "mặc dầu
vậy, nó sẽ gây ra hậu quả gì?"/ "mặc dầu vầy, nó còn nhược điểm gì?", etc. Không chỉ tìm
sự việc có tính chất đối lập, mình còn tìm cả sự việc có tính chất tương đồng.
1 vài câu ví dụ:


"Although listening to music on CDs is very pleasant, it is not as good as a live
concert." -> so sánh giữa nghe nhạc trên CD và nghe live concert.

"For example, violence against women is often ignored and rarely punished, yet
women and girls suffer this fundamental abuse disproportionately – whether in times of
war or peace. Similarly, human rights abuses based on caste, religious, ethnic or social
divisions are often tolerated as the norm." -> 2 sự việc tương tự nhau cho thấy sự bất
công, bất ổn trong xã hội.
1 vài từ để định hướng trong quá trình brainstorm ideas theo cách này là: Similarly,
Likewise, too
hoặc However, In contrast, On the other hand, Meanwhile.
Tiếp phần trước, sau đây là 6 phương pháp phát triển ideas trong essay:
5. Give example

Thông thường mình sẽ nghĩ main idea trước rồi đến supporting ideas và cuối cùng
là examples. Tuy nhiên, thỉnh thoảng bạn cũng nên thử đảo ngược quá trình xem (nhất là
lúc bị bí rị íh), biết đâu sẽ có hiệu quả gấp nhiều lần.
Ví dụ: Topic là "Out of school activities help children develop fully."
Thay vì theo lối truyền thống là nghĩ đến những lợi ích của outdoor activities, mình
sẽ nghĩ đến những ví dụ cụ thể như: chơi thể thao, tham gia công tác xã hội. Những hoạt
động này sẽ có ích gì cho trẻ?
1. Chơi đá banh -> phát triển thể chất. Đây có thể trở thành main idea cho 1 đoạn
văn luôn.
2. Tham gia công tác xã hội -> phát triển về tâm hồn, biết yêu thương, quan tâm,
giúp đỡ những người xung quanh. Rõ ràng ý này cũng là 1 ý lớn.


Khi đưa vào bài viết thì bạn có thể sắp xếp lại cho có logic.
6. Advantage & Disadvanatge
Hướng phát triển này đơn giản, dễ hiểu: đánh giá lợi và hại của 1 vấn đề từ đó ta có
thể đưa ra ý kiến đồng tình hay không đồng tình. Thông thường mình làm theo dạng liệt
kệ lợi, hại rồi bắt đầu so sánh xem bên nào dễ phát triển ý hơn mà theo.
Ví dụ:
Studying the English language in an English-speaking country is the best but not the
only way to learn the language. Do you agree with this statement?

Mình sẽ liệt kê các benefits và disadvantages của việc học tiếng Anh ở nước ngoài.
Advantages:
- have more opportunities to practice, esp. listening and speaking skills.
- the best way to learn a language is learning its culture
Disadvantages:
- culture shock
- homesick, loneliness
- much more expensive than studying in your home country



Cả nhà xem 1 bài mẫu phân tích đề này theo hướng advantage and disadvantage
như mình nói nha: />7. Problem & Solution
Các dạng đề khác như "To what extend do you agree or disagree" vẫn có thể
brainstorm ideas theo hướng này nhé. Lúc này solution có thể là supporting ideas và là ý
để chốt lại đoạn văn.
Ví dụ như đoạn văn nói về tiền mình đã phân tích trong phần 1: "Money, however,
is only evil when it becomes our master and confines us to lives of isolation. We can
eliminate its evil dimension by restructuring the institutions of money to make money our
servant—to serve the community of life rather than to destroy it." -> Câu cuối đưa ra
solution cho vấn đề đồng thời chốt lại đoạn văn 1 cách hoàn hảo.
1 ví dụ khác:
"People spend too much time on watching TV. For example, some children stay up
late watching TV in their bedroom instead of getting a good night’s sleep. Consequently,
they arrive at school tired and unable to learn. If households just have one TV in the main
living area, then it will be easier to control how many hours are spent in front of it. This
will lead to better results at school." -> Main idea của đoạn văn này là hậu quả của việc
xem tivi quá nhiều nhưng chốt lại bằng hướng giải quyết: chỉ có 1 tivi trong phòng khách
và kết quả: better results at school.
Như vậy cả nhà thấy là chúng ta phải thật linh hoạt trong quá trình brainstorm ideas,
không bao giờ chỉ nghĩ theo 1 phương pháp mà kết hợp nhiều phương pháp với nhau.
8. Hypothesize


Phương pháp đặt giả thuyết khá phổ biến và có thể dùng cho tất cả các dạng đề. Đặt
giải thuyết thực ra là 1 thể khác của phương pháp "Cause & Effect" vì nó mang tính chất
"Nếu... thì...". Nếu việc gì đó xảy ra thì hậu quả/ kết quả sẽ là gì? Nếu việc gì đó không
xảy ra thì sao?
Ví dụ:

"If people migrate to cities, they become trapped in poor, overcrowded
accommodation and so their health deteriorates and as a result their quality of life may be
no better than before. A good idea would be to try to create new jobs in the countryside.
By doing this, people would not feel the need to move into cities which are already
crowded." (Cách phát triển ý trong đoạn này như cả nhà thấy là: Hypothesis ->effect
->solution ->effect)
" Provided parents have an interest in music, they will encourage musical talent in
their children."
" Unless entrance to museums and art galleries is free, many people will never
experience them at all." (so true, haha)
9. Mind map
Cả nhà có thể vẽ ra thành 1 sơ đồ (ngta hay gọi là mind map íh) trong quá trình
brainstorm ideas đó.
Mình có 1 ví dụ vui vui để cả nhà hình dung được cách làm mind map đơn giản là
thế nào nè:
Kết luận: Với những phương pháp phát triển ý như trên, mình mong rằng quá trình
brainstorm ideas sẽ trở nên dễ dàng hơn với các bạn.


Tài liệu về Phiên dịch viên tòa án (viết tắt là CI - Court interpreter)
Bài này mình giới thiệu những nhân vật hiện diện trong một tòa cấp Hạt (County Court
House, khác với tòa cấp liên bang nhé) sẽ liên quan, giao tiếp ít nhiều tới vai trò của
người phiên dịch viên.
1. Judge: Quan tòa, là xếp trực tiếp của CI, CI sẽ chỉ nghe và làm theo lệnh từ Judge. Đây
là điểm mà không ít CI không hiểu rõ hoặc làm sai (ví dụ, dịch bên ngoài tòa theo
yêu cầu của luật sư, trả lời 1 câu hỏi của ai đó trong tòa mà chưa hỏi ý kiến Judge là
có phải trả lời không).
2. Court Commisioner : Là một luật sư do Chánh Án (Chief Judge) chỉ định để xét xử
(Hear) những vấn đề giai đoạn sơ thẩm (initial and preliminary matters), chẳng hạn
xét tại ngoai (Bail hearings), ra lệnh tạm thời, cũng gần như là 1 quan tòa (QuasiJudicial) nên cũng là xếp của CI.

3. Court Reporter: Người ghi chép, thu âm, tất cả những gì được nói ra trong phiên tòa.
Người này trước đây là 1 tốc ký viên thương thặng, đánh máy nhanh như chớp...
nay có thêm các phương tiện Text-Speech (chuyến tiếng nói thành văn bản) nên họ
ghi lại được hầu như tất cả, kể cả tiếng thở dài. Người này rất hay hỏi CI " bị can
đang nói tiếng Việt hay tiếng Anh vại?"
4. Judicial Assistant- trợ lý Tòa (vai trò là thư ký của thẩm phán) CI cần người này để biết
các thông tin cơ bản về phiên xét xử (case background), lịch xét xử v.v...
5. Clerk of Court: Giám sát CI và rất quan trọng với CI vì là người sẽ ký check trả lương,
duyệt phụ cấp đi đường, miles, travel time... nên thường phải tranh thủ nịnh nọt
xum xoe đủ kiểu.
6 Clerk of Court room: thư ký tòa. Người này sẽ tiến hành thủ tục tuyên thệ (swear in)
của CI và nhân chứng. Swear in cho các nhân vật khác , ví dụ bác sỹ pháp y, 1 cảnh
sát, chuyên gia, lên tòa để khai, v.v...thì sẽ do Chánh án swear in.
7 . Bailiff: Cảnh Lại (cảnh sát trong tòa) người duy nhất có quyền đeo súng trong tòa, và
là người đăng nhập cho CI


8. Prosecutor (công tố viên), chỉ có trong các tòa hình sự, đại diện cho bên chính quyền
khởi tố. Mình chưa rõ có phải ngày xưa gọi là Biện Lý Cuộc (DA District Attorney)
không.
9. Defense Attorney: Luật sư bào chữa. Tay này luôn mồm cảm ơn CI và thường nhầm
lẫn (hoặc giả vờ không biết) CI là tay sai của họ.
10. Probation Agent: nhân viên quản chế. Thường là 1 người của trại cải huấn
(Department of Corrections).
11. GAL (Guardian ad Litem) : Giám hộ, chỉ có trong các vụ gia đình (FA Family) hay
CHIPS (Child in Need of Protection and/or Services).


Cancer of Cervix (Ung thư cổ tử cung)
(Nguồn tham khảo: Booklet “Cancer of the Cervix”, US Department of Health and

Human Services, National Institute of Health, NCI – National Cancer Institute).
"Ob-Gyn Physicians at your Service" (bác sỹ sản phụ khoa sẵn sàng phục vụ bạn) (Ob=
Obstretric, Gyn = Gynaecology). Người không hiểu thì đi qua không thấy gì nhưng đó là
1 biển hiệu quảng cáo vui tính vì từ Service nó nghe giống với Cervix. Nhưng Cervix là
gì?
The Cervix (cổ Tử cung) là 1 bộ phận thuộc woman’s reproductive system (hệ sinh sản),
phần nhỏ phía dưới Uterus (Tử Cung) hay còn gọi là Womb (Dạ Con) nối Uterus với
Vagina (âm đạo).
ống cổ tử cung là 1 đường dẫn. Máu từ tử cung qua ống này chảy vào âm đạo trong
menstrual period (kỳ kinh nguyệt ).
The Cervix còn tạo ra mucus (chất nhày), giúp tinh trùng từ vagina đi vào uterus. Khi
mang thai, the cervix đóng chặt để giữ bào thai bên trong Uterus, khi sinh con, the Cervix
sẽ dilate (mở ra) để em bé chui ra ngoài.
Ung thư là gì?
Cells (tế bào) tạo ra Tissues (mô) , các tissues tạo ra các bộ phận cơ thể. Bình thường, các
tế bào phát triển rồi phân ra các tế bào mới cho nhu cầu cơ thể, khi tế bào già cỗi, chúng
chết đi và tế bào mới thay thế.
Nhưng đôi khi tiến trình này sai lệch, tế bào mới tạo ra không theo nhu cầu, tế bào cũ
không chết đi, các tế bào dư thừa này tạo ra 1 cục mô gọi là growth (khối u) hoặc Tumor
(bướu).
Tumors có thể là benign (lành tính) hay malignant (ác tính).
Benign tumors không phải là cancer, có thể cắt đi và không xuất hiện trở lại, không lấn
sang các mô khác, Polyps (mụn thịt), cysts (ổ nang), genital warts (mụn rộp vùng sinh
dục) là các benign growths trên the cervix.
Malignant tumors là ung thư. Có thể cắt đi nhưng nó có thể mọc lại. Chúng xâm lấn và


phá huỷ các mô và cơ quan xung quanh. Tế bào trong tumors có thể metastasize (lan
truyền tới chỗ khác của cơ thể ). Tế bào ung thư có thể bứt ra khỏi khối u gốc , đi vào
máu hoặc Lymphatic system (hệ bạch huyết), xâm lấn các bộ phận khác, tạo ra các

tumors mới phá huỷ các bộ phận này. Quá trình này gọi là Metastasis (Di căn).
Khi di căn, khối u mới là cùng loại, thế nên, ví dụ, nếu cervix cancer đi tới phổi, tế bào
ung thư ở phổi thực sự là tế bào của cổ tử cung , nên nó phải được điều trị theo matastasis
cervical cancer ( ung thư tử cung di căn) chứ không phải ung thư phổi.
Tại sao bị ung thư cervix?
Không ai biết tại sao, nhưng các nghiên cứu cho thấy một phụ nữ có những risk factors
(yếu tố nguy cơ) sẽ dễ bị cervix cancer hơn người khác. Risk factor là những yếu tố gia
tăng chance ( khả năng) bị bệnh.
Các loại siêu vi HPVs (Human papillomaviruses). Nhiễm HPV là rish factor chính của
cervix cancer. HPV là 1 nhóm viruses làm nhiễm trùng cổ tử cung và rất phổ biến do có
thể lan truyền từ người này sang người kia qua đường tình dục . Hầu hết mọi người 1 lúc
nào đó trong đời đều đã từng nhiễm HPV, Một số loại HPV có thể gây ra các thay đổi
trong tế bào cervix. Các thay đổi này tạo ra genital warts, cancer, và các vấn đề khác. Bác
sỹ có thể thậm chí kiểm tra xem có bị HPV không ngay cả khi không có genital warts hay
triệu chứng gì.
Pap test (xét nghiệm phết cổ tử cung, còn gọi là PAP smear, cervical smear) giúp phát
hiện các thay đổi tế bào của cervix gây ra bởi HPV. Ung thư cổ tử cung xảy ra phổ biến
hơn ở những phụ nữ không làm Pap test thường xuyên. Pap test giúp bác sỹ tìm ra
precancerous cells (tế bào tiền ung thư).
Weakened immune system (hệ miễn dịch yếu). Phụ nữ bị HIV (virus gây ra AIDS) hay
người phải uống thuốc để suppress (ức chế) hệ miễn dịch có nguy cơ bị cervix cancer cao
hơn.
ung thư cổ tử cung xảy ra phổ biến nhất ở các phụ nữ trên 40 tuổi
Sexual history. Phụ nữ có nhiều bạn tình có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung cao hơn người
bình thường. Cũng thế, 1 phụ nữ giao hợp với 1 người đàn ông mà người đàn ông đó có


nhiều bạn tình sẽ có nguy cơ cao hơn. Cả 2 trường hợp đều dẫn đến nguy cơ nhiễm HPV
cao hơn, và do đó, dẫn đến khả năng bị ung thư cổ tử cung cao hơn.
Hút thuốc, dùng birth control pills (thuốc ngừa thai) trong thời gian dài (trên 5 năm) gia

tăng nguy cơ ung thư cervix.
Các thay đổi tiền ung thư thường không có triệu chứng gì. Rất quan trọng là đừng chờ
thấy đau hay triệu chứng gì mới đi khám.
Khi đã bị ung thư nặng, sẽ thấy 1 trong các triệu chứng sau:
abnormal vagina bleeding (chảy máu âm đạo bất thường). Chảy máu sao giao hợp, sau
khi douching (thụt rửa âm đạo) hay sau khi khám pelvic (xương chậu).
Menstrual period (kỳ kinh) kéo dài và nhiều kinh nguyệt hơn trước.
Chảy máu sau menopause (mãn kinh), gia tăng vaginal discharge (các chất tiết ra từ âm
đạo).
Điều trị
ung thư cervix có thể điều trị bằng radiation (xạ trị), Chemo (hoá trị), giải phẫu hoặc phối
hợp cả ba.
Trong các giai đoạn của bệnh, người bị ung thư cervix phải vừa điều trị kiểm soát cơn
đau, các triệu chứng, giảm các phản ứng phụ, vừa phải làm dịu đi các vấn đề tinh thần.
Các điều trị này gọi là supportive care, symptoms management hoặc Palliative care.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×