Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế TNDN đối với DNNN tại cục thuế tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.02 KB, 62 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU

1/ Tính cấp bách của đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đang bước nhanh sang giai đoạn mới: giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế với các nước trên
thế giới ( AFTA, WTO). Điều này giúp cho kinh tế nước ta có thể tự khảng định
mình trên đấu trường khu vực và thế giới bằng các lợi thế của mình , tuy nhiên nó
cũng đặt ra cho chúng ta nhiều thách thức to lớn, Để giải quyết tốt các nhiệm vụ
phát triển kinh tế và xã hội trong giai đoạn này, công tác quản lý nền kinh tế vĩ mô
có sự chỉ đạo của Nhà nước là hết sức quan trọng, trong đó Thuế là một trong
những công cụ quan trọng nhất của Nhà nước, là nguồn thu cơ bản của ngân sách
quốc gia, đồng thời còn là công cụ
có vai trò đặc biệt và hiệu quả để điều tiết vĩ mô nền kinh tế phát triển theo định
hướng XHCN.
Trong các luật thuế , luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được nước Cộng
hoà XHVN khoá IX ,kỉ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997,được chư tịch nước
kí công bố phát lệnh ngày 22/5/1997 số 57 L/CTN và chính thức được áp dụng từ
ngày 1/1/1999 (thay cho luật thuế lợi tức trước đây)luật thuế TNDN ban hành với
mục tiêu đảm bảo sự phù hợp ,thích ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế nước ta
trong gia đoạn này.nước ta đang tong bước cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nước(DNNN),tuy nhiên số lượng các DNNN vẫn còn rất lớn cộng với sự biến
động không ngừng của nền kinh tế vì vậy việc quản lý thuế TNDN đối với các
DNNN luôn là vấn đề mới, phức tạp. như vậy việc nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu thuế TNDN đối với các DNNN là vấn đề cấp thiết , nhất là khi hộị
nhập kinh tế khu vực và thế giới đang tới rất gần .
Vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu:” Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế TNDN đối với DNNN tại cục thuế tỉnh
Nam Định”.
Làm chuyên đề tốt nghiệp để góp phần giảI quyết các vấn đề nói trên.


2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

SV: Phạm Văn Thái

1

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- làm rõ một số vấn đề tính chất lý luận của thuế TNDN nói chung và quản
lý thuế TNDN nói riêng ở nước ta.
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các
DNNN tại cục thuế tỉnh Nam Định .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý loại
thuế này ở Nam Định và phát huy vai trò của nó trong cả nước .
3.Nội dung chung của chuyên đề gồm .
1. khái quát về thuế TNDN .
2. thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các DNNN tại cục thuế tỉnh
Nam Định.
3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế
TNDN đối với các DNNN tại cục thuế Nam Định

SV: Phạm Văn Thái

2

Lớp: K39 - 02.01



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

SV: Phạm Văn Thái

3

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1khái niệm về thuế TNDN
Để hiểu rõ thuế Thu nhập trước hết cần tìm hiểu về thu nhập : thu nhập là
tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh tế xã hội thông
qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất định , không
phân biệt nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay từ đầu
Như vậy thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các
thể nhân hoặc các pháp nhân, nhưng không phải toàn bộ thu nhập của các thể
nhân và các pháp nhân đều là đối tượng đánh thuế thu nhập mà thuế thu nhập chỉ
điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là các khoản thu nhập sau khi
đã được miễn trừ một số chi phí hợp lý,hợp pháp
Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn ngân
sách cho nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết của nhà nước đối
với các hoạt động kinh tế, xã hội tro ng toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn ngân
sách cho nhà nước và thực hiện các chứca năng quản lý, điều tiết của nhà nước đối
với các hoạt động kinh tế, xã hội trong nền kinh tế quốc dân.

Ơ nước ta, năm 1990 luật thuế lợi tức đã được ban hành, tuy nhiên sau 8 năm
thực hiện loại thuế này đã bộc lộ một số bất cập, có nhiều nhược điểm và không
còn phù hợp với tình hình xây dưng và phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
mới,vì thế luật thuế TNDN đã được ban hành thay cho thuế lợi tức nhằm đảm bảo
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hiện nay.
Ơ Việt Nam có hai hình thức thuế thu nhập: thuế TNDN và thuế thu nhập cá
nhân. Nhưng do Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, đời sống
còn nhiều khó khăn, thu nhập của người lao động còn thấp đa phần chua đủ để
đóng thuế thu nhập cá nhân, cho nên tạo được nguồn thu ít cho NSNN. Với tình
hình ở nước ta hiện nay có thể nói thuế TNDN là một loại thuế quan trọng, đảm
bảo nguồn thu lớn cho NSNN và cần được quan tâm sâu sắc hơn để hoàn thiện
chính sách cũng như công tác quản lý thuế TNDN.

SV: Phạm Văn Thái

4

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu
thuế của các doanh nghiệp.
1.2Nội dung chủ yếu của luật thuế TNDN theo quyết định của pháp luật Việt
Nam
Căn cứ vào thông tư số 128/2003/TT.BTC-Hướng dẫn thi hành nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật
thuế TNDN.
A/ Phạm vi áp dụng thuế TNDN.

I.Đối tượng nộp thuế TNDN:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ(gọi chung là cơ sở
kinh doanh) dưới đây có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế TNDN:
1.Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:
- Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập và hoạt động theo luật doanh
nghiệp nhà nước.
-Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
-Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
-Công ty ở nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại VN.
-Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị; chính trị- xã hội; tổ chức xã hội; tổ
chức xã hội- nghề nghiệp; đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính; đơn vị
sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
- Hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Các tổ chức khác có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
2. Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
- Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh.
- Hộ kinh doanh cụ thể.
- Cá nhân hành nghề độc lập có hoặc không có văn phòng, địa điểm hành
nghề cô định thuộc đối tượng kinh doanh( trừ người làm công ăn lương) phải
SV: Phạm Văn Thái

5

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


đăng ký nộp thuế TNDNvới cơ quan thuế như: bác sĩ, luật sư, kế toán, kiểm
toán, hoạ sĩ, kiến trúc sư, nhạc sĩ và những người hành nghề độc lập khác.
- Cá nhân cho thuê tài sản như nhà đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị
và các loại vận tải khác.
3. Cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam, không phân biệt hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt
Nam hay tại nước ngoài như: cho thuê tài sản, cho vay vốn, chuyển giao
công nghệ, hoạt động tư vấn tiếp thị, quảng cáo…
4. Công ti ở nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại
Việt Nam.
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở nước
ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt
Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài chủ yếu bao
gồm các hình thức sau:
- Chi nhánh, văn phong điều hành, nhà máy, xưỏng sản xuất, kho giao nhận
hàng hoá, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò
hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phương tiện phục vụ cho
việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.
- Địa điểm xây dung; công trình xây dung, lắp đặt, lắp ráp, các hoạt động
giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt lăp ráp.
- Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm
công cho mình hay một đối tượng khác.
- Đại lý cho công ty ở nước ngoài.
- Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp:
+ Có thẩm quyển ký kết các hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài.
+ Không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài
nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt
Nam.
II/ Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN.
Các trường hợp sau đây không thuộc diện nộp thuế TNDN:

SV: Phạm Văn Thái

6

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
2.Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trừ hộ gia đình và cá hân nông dân sản
xuât hàng hoá lớn; co thu nhập cao từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản.
Tạm thời chua thu thuế TNDN đối với gia đình và cá nhân nông dân sản xuất
hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản cho đến khi có quyết định của chính phủ.
B/ Căn cứ để tính thuế TNDN.
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thúê và thuế suất.
Có thể tính theo công thức sau.
Thuế TNDN phải nộp = thu nhập chịu thuế trong kỳ x thuế suất(%).
1.Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt
động sản xuất kinh doanh, dich vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập
chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nươc ngoài.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh
áp dụng năm tàichính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế được xác định
theo năm tàI chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với cơ sở kinh doanh mới
thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với cơ sở kin h doanh chuyển đổi loại hình

doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát nhập chia tách, giải thể, phá sản
được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật .
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập chiụ thuế trong kỳ tính thuế =Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế- chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế + thu nhập chịu thuế khác
trong kỳ tính thuế.
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh được
trừ số lỗ của kỳ tính thuế trước chuyển sang khi xác định số thuế TNDN phải nộp
theo quy định.
SV: Phạm Văn Thái

7

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp
dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng
không phân biệt đã thu được tiền hay chua thu được tiền.
- Những chi phí hợp lý, hợp lệ trong kỳ tính thuế bao gồm:
+ Chi phi khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xúât kinh doanh
hàng hoá, dich vụ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dich vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu
thuế trong kỳ được tính theo định mức tiêu hao vật tư hợp lý và giá thực tế xuất
kho.
+ Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp; tiền ăn giũa ca theo quy

định của bộ luật;laođộng. Chi phí tiền lương của cơ sở kinh doanh(đối với doanh
nghiệp nhà nước) phải trả cho người lao động được xác định căn cứ vào các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ tiền lương, tiền công và
các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động.
+ Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ(trừ phần kinh phí do nhà nước hoặc
cơ quan quản lý cấp trên hỗ trợ); chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà sáng kiến này
mang lại hiệu quả kinh doanh; chi cho đào tạo lao động theo chế độ quy định; chi
cho y tế trong nội bộ cơ sở kinh doanh; chi hỗ trợ cho các trường học được Nhà
nước cho phép thành lập va khi chi phải có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy
định.
+ Chi phí dịch cụ mua ngoài.
+ Các khoản chi có liên quan: tiền chi cho lao động nữ, bảo hộ lao động, bảo vệ
cơ sở, bảo hiểm xã hội, y tế, kinh phí hoạt động công đoàn… cùng các khoản
khác.
-Những khoản không được tính vào chi phí hợp lý.
+Tiền lương, tièn công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trường hợp thuê mướn
lao động theo vụ việc.

SV: Phạm Văn Thái

8

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+ Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết như: chi phí sửa
chữa TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dung và các

khoản trích trước khác.
+Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc chứng từ
không hợp pháp.
+ Các khoản tiền phạt vi phạm luật giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký
kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê, phạt vi
phạm hành chính về thúê và các khoản phạt khác,
+ Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như: chi
về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ
địa phương, chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu,
thu nhập chịu thuế.
+ Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ: chi sự nghiệp, chi ốm đau, thai
sản, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất, các khoản chi khác
do nguồn kinh phí khác đài thọ.
+ Chi phí không hợp lý khác.
2.Thuế suất thuế TNDN.
Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28%.
-Thuế suất áp dụng đối với tong cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28%-50% phù hợp với từng dự
án đầu tư, tong cơ sở kinh doanh.
3. Những trường hợp được ưu đãi miễn giảm thuế TNDN.
- Đối với các cơ sở kinh doanh trong nước: các cơ sở trong nước được miễn thuế
TNDN trong các trường hợp như thu nhập từ các hợp đồng nghiên cứu khoa học,
hợp đồng phục vụ kỹ thuật nông nghiệp, các doanh nghiệp của người tàn tật, của
dân tộc thiểu số,…hoặc các cơ sở trong nước mới thành lập, của các doanh
nghiệp thuộc ngành nghề được ưu đãi, vùng sâu vùng xa, miền núi hải đảo và
một số trường hợp khác đã được quy định cụ thể theo pháp luật.
- Miễn thuế TNDN còn được thực hiện đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam với các dự án cụ thể khác
nhau, tương ứng với các mức thuế suất khác nhau theo quy định của pháp luật.
SV: Phạm Văn Thái


9

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

C/ Quy trình thực hiện thuế TNDN.
1.Đăng ký thuế TNDN.
- Cơ sở kinh doanh co trách nhiêm đăng ký thuế TNDN cùng với việc đăng ký
nộp thuế GTGT.
- Các cơ sở kinh doanh khi đăng ký thuế phải khai rõ cả các đơn vị trực thuộc
hạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ. Các đơn
vị trực thuộc cơ sở kinh doanh thực hiện hạch toán độc lập hay phụ thuộc báo sổ
điều phải đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị đóng.
- Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế riêng. các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc cơ sở kinh
doanh chính chỉ đăng ký thuế tại địa phương, không có nghĩa vụ kê khai thuế; nộp
thuế tại địa phương; cơ sở kinh doanh chính có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế phần kinh doanh của mình và các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ.
2.Kê khai thuế TNDN.
- Cơ sở kinh doanh co trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế TNDN theo mẫu
số 04/TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25/01 hàng
năm hoặc ngày 25 của tháng kế tiếp tháng kết thúc kỳ tính thuế đối với cơ sở kinh
doanh có kỳ tính thuế là năm tài chính khác năm dương lịch.
Căn cứ để kê khai là dựa vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dich vụ của
năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo.
Trên cơ sở cụ thể các cơ quan thuế sẽ xác định số thuế tạm nộp cả năm và chia ra
từng quý để doanh nghiệp được biết. Nếu các doanh nghiệp không kê khai đúng,

không khai kê khai rõ hoặc không giải trình được các yêu cầu trên tờ khai thì cơ
quan thuế sẽ có ấn định số thuế tạm phải nộp và doanh nghiệp phảI nộp theo số
quy định tạm thời đó của cơ quan thuế.
- Đối với những doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn,
chứng từ thì việc tính thuế căn cứ vào tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu và
thuế suất thuế TNDN.
- Đối với mỗi loại doanh nghiệp có những đặc trưng riêng thì cũng có những
quy định cụ thể rêng để phù hợp với từng đặc trưng cho từng doanh nghiệp đó
nhăm đảm bảo tính công bằng, tính động viên và tích cực của thuế TNDN.
SV: Phạm Văn Thái

10

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

3. Quyết toán thuế TNDN.
Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch bắt đầu vào ngày 01/01 và
kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm. Cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ
quan thuế theo mẫu tờ khai quyết toán thuế số 04/TNDN (trừ trương hợp ấn định
tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu). Các doanh nghiệp phải nộp báo cáo
quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài
chính.
1.3.Vai trò của thuế TNDN
1.3.1.Tình hình số thu về thuế TNDN ở nước ta.
Thuế TNDN là một loại thuế quan trọng, nó là loại thuế đánh vào thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp. Nhưng hiện nay ở nước ta loại thuế này chỉ chiêm tỷ
trong từ 11%-13% trong tổng số thu về thuế hàng năm của Ngân sách Nhà nước.

điều này là do hệ thống doanh nghiệp ở nước ta hoạt chưa hoạt động tốt. Có quá
nhiêu doanh nghiệp nhỏ với số thu nhập rất nhỏ, nếu không muốn kể đến có rất
nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Hiện nay tình trạng làm ăn thua lỗ của các
doanh nghiệp ở nước ta hiện nay có rất nhiều.
Vì thế số thu thuế TNDN ở nước ta chua chiêm được tỷ trọng lớn trong
tổng số thu về thuế của NSNN. Tuy nhiên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế
thi hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cũng tăng lên, và qua đó số lượng
doanh nghiệp cũng tăng lên rất nhiều, viêc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nước cũng là những ký do làm cho số thu về thuế TNDN sẽ có xu hướng tăng lên,
và ngày càng quan trọng trong việc điều tiết các hoạt động kinh tế và góp phần
thực hiện công bằng xã hội.
1.3.2. Vai trò của thuế TNDN.
Luật thuế TNDN ra đời năm 1997 và được đua vào thực hiện từ năm 1999
thay thế cho thuế lợi tức đã mởi rộng đối tượng chịu thuế, bao gồm toàn bộ thu
nhập nhận được trong nền kinh tế thị trường và thống nhất áp dụng đôi với mọi
thành phần kinh tế và mọi loại hình doanh nghiệp, giữa đối tượng đầu tư nước
ngoài và các doanh nghiệp trong nước, tạo nên một môi trường cạnh tranh bình
đẳng, lành mạnh hơn trong điều kiện nền kinh tế mới, tạo cho nền kinh tế đất nước

SV: Phạm Văn Thái

11

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, vai trò của thuế TNDN
được thể hiện cụ thể:

Thứ nhất;
Đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu của nhà nước, cho nên cũng giống như các loại thuế khác vai trò
đầu tiên của thuế TNDN là đảm bảo một nguồn thu ổn định và không nhỏ cho
NSNN thông qua việc ngày càng mở rộng đối tượng chịu thuế, có khả năng bao
quát được hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện nền kinh tế ngày
càng phát triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh vi hơn trước.
Thư hai;
Thuế TNDN là điều kiện để nhà nước định hướng đầu tư. Để khuyến khích
các doanh nghiệp phát trển sản xuất và đầu tư, luật thuế TNDN đã xoá bỏ sự khác
nhau về nghĩa vụ nộp thuế giữa các thành phần kinh tế, các khoản chi phí có tính
chất đầu tư mở rộng sản xuất, nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tạo phát minh,
chi cho giáo dục đàu tư…đều được trừ vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu
thuế.
Để thu hút, khuyến khích đầu tư nước ngoài, luật thuê TNDN đã có những
chinh sách thuế với các mức thuế suất ưu đãI, miễn giảm thuế đối với các nhà đầu
tư nước ngoài góp vốn và chuyển nhương phần vốn góp vào Việt Nam. Luật thuế
còn quy định hoàn thuế cho phần thu nhập được chi dùng để tái đầu tư vào Việt
Nam theo tỷ lệ được hoàn lần lượt là 100%, 75%, 50%. Bên cạnh đó luật thuế
TNDN còn có chính sách ưu đãi đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài về
Việt Nam.
Thứ ba;
Thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo công bằng xã
hội. Là sắc thuế trực thu, thuế TNDN có khả năng đảm bảo công băng theo chiều
dọc, đối tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao thì phải nộp thuế nhiều, đối
tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế thập thì nộp thuế ít. đối tượng nộp thuế gặp
khó khăn thì được giảm thuế, được chuyển lỗ năm nay sang năm sau để bù vào
thu nhập chịu thuế…thuế TNDN có nhiều mức thuế suất linh hoạt khác nhau qua
đó nhà nước sẽ tiến hành phân phối lại thu nhập giữa các chủ thể kinh tế, giữa các
ngành, các vùng…hạn chế sự phân hoá giầu nghèo trong xã hội và phát huy tiềm

SV: Phạm Văn Thái

12

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

năng phát triển kinh tế trong từng vùng, từng ngành theo định hướng chung của
Nhà nước.
Thứ tư;
Thuế TNDN là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch toán kế toán
đối với các đối tượng nộp thuế.
Theo quy trình thu thuế TNDN, các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê
khai và tính số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu kê
khai, tính toán đó. Sự trung thực, chinh xác của số liệu phụ thuộc vào chất lượng
của công tác hạch toán ở đơn vị. Để đảm bảo thu đúng thu đủ thuế TNDN cơ quan
thuế phải chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế qua đó có thể
phát hiện những sai sót hoặc biểu hiện tiêu cực trong quá trình hạch toán kế toán
của đối tượng nộp thuế và tuỳ vào từng trường hợp sai phạm mà cán bộ thuế sẽ áp
dụng các biện pháp xử lý hớp lý. Nhờ đó ý thức của đối tưọng nộp thuế sẽ dần
được nâng cao và công tác hạch toán cũng từng bước hoàn thiện hơn.
Thứ năm;
Thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của đối tượng nôp
thuế. Nhìn vào số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp so sánh với số thuế TNDN mà
các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong nước có thể đánh giá khái
quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, có lãi thì mới phát sinh thuế phải nộp và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp càng lớn thì số thuế TNDN càng cao. Và nếu số thuế TNDN phải nộp tăng

lên theo các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có mức tăng trưởng khá và ngược lại
là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang giảm sút. Như vậy thuế
TNDN là một công cụ đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị một cách
khá chính xác.
1.4. Những vấn đề cần chú ý trong công tác quản lý thuế TNDN đối với các
DNNN.
1.4.1 Tình hình của DNNN ở nước ta hiện nay.
Hiện nay do quá trình cổ phần hoá các DNNN đang diễn ra rất manh mẽ đã
làm cho số lượng các DNNN còn hoạt động đã giảm xuống rất nhiều. Theo kêt
quả sắp xếp thời gian qua cho they số doanh nghiệp nhà nước đã giảm theo các

SV: Phạm Văn Thái

13

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

năm từ 12000 doanh nghiệp năm 1993 xuống 5655 doanh nghiệp năm 2000, 4296
doanh nghiệp năm 2003 và đến cuối năm 2004 chỉ còn 3600 doanh nghiệp. Cơ
cấu và quy mô của DNNN đã điều chỉnh một bước theo hướng tập trung vao
những ngành, lĩnh vực then chốt. Chính vì số lượng doanh nghiêp nhà nước đã
giảm xuống rất nhiều số vốn đầu tư vào các doanh nghiệp nhà nước còn lại đã
tăng lên cụ thể là số DNNN có số vốn dưới 5 tỷ đồng đã giảm từ 59,8% năm 2001
xuống còn 47% vao năm 2003 và 44% vào năm 2004.
Bình quân một doanh nghiệp có vốn nhà nước là 24,4 tỷ đồng vào năm2001 là
44,9 tỷ đồng vào năm 2003 và đã tăng lên 59,7 tỷ đồng vào năm 2004. Mặc dù số
lượng DNNN đã giảm mạnh nhưng số vốn đầu tư vào mỗi doanh nghiệp đã tăng

lên rất nhanh, vì thế quy mô hoạt động của các DNNN đã không ngừng được mở
rộng, giá trị sản xuất ngày càng lớn, qua đó lợi nhuận thu được ngày càng cao và
đóng góp vào NSNN ngày càng lớn.
Việc giảm số lương DNNN và tăng số vốn đầu tư vào các DNNN đã giúp cho
nhà nước có thể chú trọng và hướng vốn đầu tư vào những ngành trọng yếu, lĩnh
vực then chốt và giảm thiểu được số doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ và
không có hiệu quả kinh tế.
Nhìn chung hiệu quả hoạt động của cac doanh nghiệp ở nước ta nói chung và
các DNNN nói riêng đã đạt được các kêt quả khá cao. Thu nội địa từ các doanh
nghiệp ngay càng lớn và trở thành chủ thể đóng góp chủ yếu vào NSNN và có tốc
độ tăng trưởng cao hơn các khoản thu khác: tổng thu từ khu vực doanh nghiệp
năm 2003 đạt gần 49000 tỷ đồng chiếm 2/3 số thu nội địa(trừ dầu thô); bình quân
3 năm gần đây tăng 17,5% trên một năm, trong đó thu từ DNNN tiếp tục giữ vai
trò chủ đạo trong cộng đồng doanh nghiệp chiếm gần 60% trong tổng số thu từ
doanh nghiệp.
1.4.2 Những vấn đề cần chú ý trong công tác quản lý thuế TNDN.
1.4.2.1 Quản lý doanh thu và chi phí.
Trọng tâm của quản lý thuế TNDN là thu nhập chịu thuế, trong đó vấn đề
quan tâm hàng đầu là phải quản lý chặt chẽ doanh thu tính thuế, chi phí hợp lý
được khấu trừ khi xác định chi phí thực tế. Chi phí hợp lý và doanh thu tính thuế
là các yếu tố rất phức tạp, có ảnh hưởng lớn tới tính công băng và vai trò quản lý
vĩ mô nền kinh tế của thuế TNDN. Trên thực tế các đối tượng nộp thuế luôn tìm
SV: Phạm Văn Thái

14

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


cách khai giảm doanh thu tính thuế và khai tăng chi phí hợp lý bằng cách hạch
toán lòng vòng, sai chế độ quy định, bỏ sót nhiều hoá đơn, đưa nhiều khoản chi
không rõ ràng vào chi phí…vì vậy để quản lý doanh thu vàc chi phí hợp lý đòi
hỏi phải có sự nỗ lực của cơ quan thuế cũng như các cơ quan chức năng khác, cụ
thể:
- Các khoản doanh thu phải được quy định rõ ràng, doanh thu kỳ nào phải
được hạch toán vào kỳ đấy, bất kỳ một khoản thu chi nào dù ít hay nhiều cũng đều
phải có hoá đơn chứng từ đầy đủ. Các định mức chi phí phải được các cơ quan
chức năng quy định rõ ràng, chặt chẽ phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc quy định các loại doanh thu, chi phí hợp lý phải đảm bảo sự thống nhất với
các văn bản, chế độ kế toán Nhà nước.
- Cán bộ thuế phải năm vững các quy định, hướng dẫn xác định doanh thu,
chi phí hợp lý, vận dụng sát thực vào điều kiện, đặc điển hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp.
- Cán bộ thuế phải chú trọng đến công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác hạch toán, kế toán tại các đơn vị cơ sở, đưa công tác này dần vào nề
nếp. Việc hạch toán phải đươc thực hiện nghiêm chỉnh, đúng chế độ quy định, chế
độ sử dụng hoá đơn chứng từ khi mua bán, chi tiêu của đơn vị phải được tăng
cường và đúng chế độ quy định của nhà nước.
1.4.2.2 Quản lý thu nhập khác.
Các khoản thu nhập khác cũng là một yếu tố tác động rất lớn tới thu nhập
chịu thuế ở các đơn vị sản xuất kinh doanh. Để quản lý các khoản thu nhập khác
phát sinh tại các đơn vị, cơ quan thuế phải:
- Hiểu biết, nắm rõ thực tế hoạt động kinh doanh của đơn vị, kịp thời nắm
bắt những hoạt động mới phát sinh tại đơn vị đưa vào quản lý.
- Kiểm tra chặt chẽ công tác hạch toán, kế toán tại đơn vị.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng( ngân hàng, hải quan…) để năm bắt
kịp thời các khoản thu nhập khác phát sinh tại đơn vị.
1.4.2.3 Quản lý công tác thu nộp thuế.

Công tác quản lý thu nộp thuế tốt hay không tốt có ý nghĩa quyết định đến
hiệu quả công việc của toàn bộ quy trình quản lý thuế. Nó thể hiện số thực hiện
SV: Phạm Văn Thái

15

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

nộp vào ngân sách nhà nươc là bao nhiêu, đó chính là thức đo hiệu quả của toàn
bộ quy trình quản lý mà cục thuế đã thực hiện. Muốn thực hiện công tác này đòi
hỏi phảI làm tốt công tác xây dung kế hoạch thuế. Đây là căn cứ pháp lý cho quá
trình tổ chức thực hiện quản lý thuế trên địa bàn. Trên cơ sơ kế hoạch của cấp trên
giao, Cục thuế Nam Định sẽ tiến hành phân bổ kế hoạch từng tháng, quý, năm tới
từng phòng chức năng, đồng thời các phòng cũng căn cứ vào đó để lập kê hoạch
cho mình.
1.4.2.4 Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra, quyết toán thuế.
Công tác quyêt toán thuế là một công tác rất quan trọng trong quá trình
quản lý thuế của các cơ quan thuế. Qua việc quyết toán thuế sẽ kiểm tra được toàn
bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, cũng như về chế độ hạch
toán kế toán áp dụng đúng hay sai, sổ sách chứng từ kế toán áp dụng như thế nào.
Đồng thời thông qua việc quyết toán thuế sẽ biết được các doanh nghiệp đã tạm
nộp thuế thừa hay thiếu từ đó có biện pháp khắc phục nhằm thu đủ số thuế mà
doanh nghiệp phải nộp vào NSNN.
Công tác thanh tra, kiểm tra là một công tác không thể thiếu nhằm phát
hiện những hiện tương chốn lậu thuế, xâm tiêu tiền thuế. Hạn chế tối đa tình trạng
thất thu do nợ đọng tiền thuế. Ngoài ra công tác thanh tra, kiểm tra để đảm bảo
cho việc thi hành các sắc thuế một cách nghiêm minh từ phía đối tượng nộp thuế

cũng như đối tượng thu thuế phát hiện các hiện tượng vi phạm trong việc thi hành
luật thuế, những điều bất hợp lý trong luật thuế quy định để kiến nghị với cấp trên
có những biện pháp xử lý, có những bổ sung sửa đổi kịp thời.

SV: Phạm Văn Thái

16

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
CÁC DNNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH.

2.1 Khái quát về các Doanh nghiệp nhà nước( DNNN) trên địa bàn tỉnh Nam
Định.
2.1.1Số lượng doanh nghiệp và lực lượng lao động của các DNNN trên địa bàn
tỉnh Nam Định.
Theo số liệu thống kê tính đến ngày 31/12/2004, trên địa bàn tỉnh Nam
Định có 214 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó có tới 137 DNNN còn mại là
các loại hình doanh nghiệp khác. Trong số các DNNN thì có 94 doanh nghiệp do
trung ương quản lý và có 43 doanh nghiệp do địa phương quản lý.
Qua số liệu thống kê trên ta thấy DNNN là loại hình doanh nghiệp hoạt
động chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nam Định: số lượng DNNN chiêm tới 64,02%
trong tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. Không những chiếm lệ lớn về
số lượng mà lực lượng lao đông lam việc trong các DNNN cung chiêm đa số
trong tổng số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn cụ thể là:

số lượng lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn là 124.000 lao
động thì trong đó có tới 83.000 lao động đang làm việc tại các DNNN, với tỷ
trọng là 66,93% trong tổng số lao động đang làm việc tai các doanh nghiệp trên
địa bàn.
Như vậy DNNN là một loại hình doanh nghiệp có quy mô rất lớn trên địa
bàn tỉnh Nam Định: với số lượng lao động ngày càng đông đảo, số vốn đầu tư
vào đây ngày càng nhiều đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của DNNN

SV: Phạm Văn Thái

17

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

đối với giá trị sản xuất kinh tế trên địa bàn tỉnh Nam Định, bên cạnh đó việc cổ
phần hoá các DNNN tại Nam Định đang diễn ra rất mạnh mẽ, những doanh
nghiệp đang làm ăn thua lỗ sau khi có thêm vốn do cổ phần hoá thì cũng đã thoát
khỏi tình trạng khó khăn, ngày càng ổn định trong sản xuất kinh doanh.
Những năm qua là thời gian mà các DNNN hoạt động trên địa bàn tỉnh
Nam Định đã thay đổi rất nhiều từ những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trong thời
gian dài, ngày càng thu hẹp sản xuất, lực lượng lao động bị thất nghiệp rất lớn,
đến nay thì nhìn chung các DNNN này đã ổn định được sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo nhiều việc làm cho người lao động, và thực hiện tốt
nghĩa vụ của mình đối với NSNN cụ thể như : công ty Dệt Nam Định ở năm
1994 làm ăn thua lỗ, người lao động phải bỏ việc nhiếu nợ ngân sách Nhà nước
đến gần 400 tỷ đồng, nay đã bắt đầu ổn định sản xuất kinh doanh, ngày càng
phục hồi lại ngành Dệt một ngành sản xuất đã rất phát triển tại Nam Định trong

những năm của thập kỷ 80.
Nhìn chung DNNN trên địa bàn tỉnh Nam Định đã có những bước phát
triển sản xuất mới, đạt được nhiêu kết quả cao trong những năm qua như đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Nhưng tình trang thua lỗ tại các DNNN trên địa bàn tỉnh Nam Định vẫn còn tồn
tại ở nhiều doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình phát triển kinh
tế chung của toàn tỉnh và sự đầu tư của nhà nước vào các doanh nghiệp này và
các doanh nghiệp khác trên địa bàn. Vì là loại hình doanh nghiệp chủ yếu sản
xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định nên tình trạng của các DNNN cũng
ảnh hưởng rất lớn tới việc thu của NSNN thông qua việc thu thuế TNDN đối với
loại hình doanh nghiệp này.
2.1.2Giá trị sản xuất của DNNN trên địa bàn.
Cũng như tình hình chung của nước ta hiện nay, DNNN vẫn, loại hình
doanh nghiệp hoạt động chủ yêu, với giá trị sản xuất lớn. Giá trị sản xuất của
DNNN ở nước ta trong năm 2003 là gần 450000 tỷ đồng, còn ở Nam Định tuy
chưa phải là một tỉnh có giá trị kinh tế cao ở Nước ta, nhưng giá trị sản xuất của
toàn tỉnh cũng khá lớn đạt gần 557 tỷ đồng, trong đó giá trị sản xuất của các
DNNN vẫn chiếm đa số so với tổng sản xuất trên toàn tỉnh đạt gần 324 tỷ đồng
chiếm gần 60% giá trị sản xuất trên toàn tỉnh.

SV: Phạm Văn Thái

18

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Bảng1 – Giá trị sản xuất của các khu vực kinh tế trên địa bàn tỉnh Nam Định

trong 2 năm 2002 và 2003.( đơn vị tỷ đồng)
STT Khu vực kinh tế

2002

2003

1

Khu vực kinh tế
trong nước

417

482

2

Khu vực kinh tế vốn
đầu tư nước ngoài

95

155

3

Tổng cộng

512


637

Qua số liệu trên ta thấy tại Nam Định thì giá trị sản xuất của khu vực kinh tế
trong nước với chủ yếu là giá trị sản xuất của loại hình DNNN chiếm tỷ trọng lờn
nhất trong tổng số giá trị sản xuất của toàn tỉnh. Như vậy ta thấy được vai trò chủ đạo
của các DNNN trên địa bàn cũng như nhiệm vụ và vai trò của nó trong việc thúc đẩy
nền kinh tế của toàn tỉnh đi lên.
Nhưng qua đây ta cũng biết được thực tế của việc gía trị sản xuất của khu vực
kinh tế nước ngoài còn rất thấp. Như vậy tỉnh Nam Định vẫn chưa thu hút được
nhiều vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy tuy chưa phải là một tỉnh có giá trị sản xuất lớn, có đóng góp nhiều
vào NSNN, cũng không phải là trung tâm kinh tế như Hà Nội, Hải Phòng…
Nhưng những năm qua kinh tế tỉnh Nam Định đã đạt được những thành công
đáng ghi nhận, giá trị sản xuât đạt được khá cao đặc biệt là giá trị sản xuất của các
DNNN trên địa bàn là rất lớn. Với một lực lượng lao động rất đông đảo về số lượng
và cao về chất lượng, với doanh thu lớn và đóng góp vào NSNN một phần không
nhỏ. Vì vậy Nam Định cần tiếp tục phát huy tốt những thành quả đã đạt được và ngày
càng quản lý tốt các khu vực kinh tế trong tỉnh, cũng như công tác quản lý thuế
TNDN ở các DNNN. Để ngày càng phát huy được tiềm năng của tỉnh Nam Định.
2.2 Khái quát kêt quả của việc quản lý thu thuế TNDN đối với DNNN tại Cục
thuế Nam Định.
2.2.1 Kết quả của việc quản lý thu thuế TNDN đối với DNNN tại Cục thuế Nam
Định.
Trong những năm qua nganh thuế Nam Định đã thực hiện thành công nhiệm vụ
trọng tâm đó là tổ chức chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN. Tổng thu NSNN
tăng đều theo các năm, năm sau cao hơn năm trước.
SV: Phạm Văn Thái

19


Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Bảng 2:Tình hình thu thuế của Cục thuế Nam Định trong 3 năm gần đây.
STT

Loại thuế

2002

2003

2004

1

Thuế GTGT

28.541.671.352

29.862.731.642

29.942.332.567

2

Thuế TNDN


37.707.034.463

40.404.003.396

47.757.189.703

3

Thuế TTĐB

1.832.642.323

1.952.541.327

1.982.562.732

4

Thuế Môn Bài

5.345.532.721

5.425.231.798

5.896.214.721

5

Lệ phí trước bạ

và thu khác

6.260.425.530

6.524.435.584

7.057.474.542

Trên bảng 2 là tình hình số thu thuế của một số loại thuế chủ yếu tại cục thuế
Nam Định.
Nhìn chung ta thấy, tổng số thu của Cục thuế Nam Định tương đối ổn định
qua các năm, năm sau tăng đều nhỉnh hơn năm trước. Qua số liệu trên cho thấy
Cục thuế Nam Định đã thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách. Trong tổng số thu về
thuế tại Cục thuế Nam Định thì ta thấy số thu của thuế TNDN là lớn nhất, và cũng
như tổng số thu từ thuế tại Cục thuế Nam Định thì số thu về thuế TNDN của Cục
thuế Nam Định cũng tăng đều qua các năm chứng tỏ việc quản lý thu thuế TNDN
tại Cục thuế Nam Định trong thời gian qua đã thực hiện rất tốt. Tỷ trọng số thu về
thuế TNDN trong tổng số thu của Cục thuế Nam Định ở 3 năm gần bằng nhau nếu
như ở năm 2002 chiếm 24,8% trong tổng số thu về thuế của Cục thì năm 2003 có
nhỉnh hơn một chút chiếm 26,7% trong tổng số thu về thuế và đến năm 2004
chiếm 27,05%. Với nguồn thu luôn luôn ổn định theo các năm đã thể hiện được
vai trò quan trọng của thuế TNDN trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN và
cho NS của tỉnh Nam Định.
Đạt được thành tích nói trên của Cục thuế Nam Định là do những nguyên nhân
chủ yếu là:
- Là sự nỗ lực không ngừng của ngành thuế Nam Định trong việc tổ chức, triển
khai, cải tiến mang tính cải cách mạnh mẽ các biện pháp quản lý thu, hiện đại hoá
quy trình thu, cải tiến công tác lập dự toán, tăng cường công tác đào tạo và nâng
cao trình độ cán bộ, thường xuyên tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện phẩm
chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm công tác cho cán bộ của ngành.

- Do có sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Bộ tài chính, của chính phủ mà trực tiếp
là Bộ tài chính, sở tài chính…đồng thời với sự nỗ lực và chủ động của ngành thuế
SV: Phạm Văn Thái

20

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nam Định trong việc xây dựng, đề xuất các biện pháp quản lý thu và tổ chức công
tác triển khai phối hợp hành động với các ngành, cơ quan đoàn thể liên quan…để
ngành thuế Nam Định hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- ý thức chấp hành pháp luật thuế, pháp lệnh về thuế của các doanh nghiệp đã
nâng cao hơn trước nhiều( nhất là các DNNN đã có ý thức hơn trong việc nộp
thuế đúng hạn). Phần lớn các doanh nghiệp đều đã nhận thức được trách nhiệm
đóng góp của mình vào NSNN và tự nguyện thực hiện.
- Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế đã được triển khai mạnh mẽ
với nhiều hình thức phong phú đa dạng. Ngành thuế Nam Định đã phối hợp với
nhiều ngành khác đặc biệt là ngành thông tin, tư pháp các cơ quan làm công tác
tuyên truyền văn hoá tư tưởng cùng các cơ quan thông tin đại chúng, báo đài
truyền hình để kịp thời thông tin các tin tức cần thiết,các văn bản luật mới ban
hành và với khẩu hiệu là “ nộp thuế để xây dựng đất nước”. Bản thân Cục thuế
Nam Định cũng đã tổ chức tập huấn, phổ biến cho các đơn vị về các văn bản,
thông tư mới về thuế để các doanh nghiệp tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu khi
thực hiện.
2.2.2 Việc quản lý thu thuế TNDN đối với DNNN tại phòng Quản lý DN số1- tại
Cục thuế Nam Định.
Phòng quản lý doanh nghiệp (QLDN) số1- Cục thuế Nam Định là một phòng

chức năng có nhiêm vụ quản lý thu thuế đối với các DNNN và một số doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài( trong đó có 137 DNNN và 5 doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài). Trong những năm qua phòng đã thực hiện được tốt nhiệm
vụ của mình với số thu khá lớn, năm sau cao hơn năm trước.
2.2.2.1Tình hình thu thuế của phòng QLDN số1- Cục thuế Nam Định.
Tình hình thu thuế của phòng QLDN số1 được cụ thể là.
Bảng 3- Số thu thuế của một số loại thuế tại phòng QLDN sô1.

ST
T

Loại thuế

2002

1

Thuế TNDN

28.641.670.531

29.862.732.641

30.056.247.580

2

Thuế GTGT

15.684.550.712


15.986.005.660

16.146.798.340

SV: Phạm Văn Thái

2003

21

2004

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

3

Thuế môn bài

4

Thuế TTĐB

2.695.534.751

2.954.347.230


3.246.754.694

964.346.763

1.026.396.450

1.285.585.735

Qua số thu về thuế của một số loại thuế chủ yếu của phòng QLDN số1 đối với các
DNNN ta thấy số thu về thuế TNDN chiếm tỷ trọng lớn nhất ( trong suốt 3 năm).
Điều quan trọng nữa là số thu vê tât cả các loại thuế đều tăng dần, năm sau cao
hơn năm trước và điển hình là số thu thuế TNDN đối với các DNNN tăng khá rõ
qua 3 năm, nếu năm 2002 chỉ thu được 28.641.676.531 đồng thì đến năm 2003 là
29.862.732.641 đồng và đến cuối năm 2004 con số này là 30.056.247.580 đồng.
Những số liệu nói trên đã thể hiện được thành tích đáng khích lệ mà phòng
QLDN số1 nói riêng và toàn Cục thuế Nam Định nói chung đã đạt được trong
công tác quản lý thuế TNDN. Có được kết quả này bắt nguồn từ rất nhiều các
nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan.
- Nguyên nhân khách quan.
+ Trước hết phảI kể đến những điều kiện thuận lợi mà các cấp chính quyền thành
phố đã tạo ra để khuyến khích các hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất trên địa
bàn nhất là loại hình DNNN có vai trò chủ đạo, nhờ đó mà các DNNN trên địa
bàn hoạt động ngày càng hiệu quả, thu được lợi nhuận khá và thực hiện tốt nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nước. Số thuế thu được từ khu vực quốc doanh thường
chiếm khoảng 58% trong tổng số thu về thuế của Cục thuế Nam Định.
+ Luật thuế TNDN đã ngày càng tỏ ra phù hợp với thực tế, bao quát được nhiều
khoản thu nhập của doanh nghiệp, phát huy được khả năng điều tiết thu nhập, đảm
bảo công bằng giữa các doanh nghiệp.
+ Do phòng QLDN số1 cũng đã được Cục thuế Nam Định hết sức tạo điều kiện
để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình như trang bị đầy đủ về vật chất thiết bị để

phục vụ cho công việc, luôn luôn quan tâm đến cán bộ trong phòng.
- Nguyên nhân chủ quan.
+ Về phía phòng QLDN số1, trong những năm qua phòng đã nỗ lực trong việc
đổi mới cách thức làm việc, cán bộ trong phòng đã đi sâu vào đi sát hơn trong
công việc nắm vững tình hình kinh doanh của các đơn vị do mình quản lý, các cán
bộ trong phòng không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình…
SV: Phạm Văn Thái

22

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+ Về phía doanh nghiệp các luật thuế mới ban hành đã dần phát huy hiệu quả
trong đời sống kinh tế cũng như trong hoạt động của doanh nghiệp, quy trình quản
lý thu thuế mới đơn giản đi nhiều khâu do đó đối tượng nộp thuế có nhiều điều
kiện trong việc thực hiện đúng các quy định của pháp luật thuế. Nhờ sự tự giác về
phía các doanh nghiệp mà công việc của cơ quan thuế cũng thuận lợi hơn đảm bảo
thu đúng, thu đủ, kịp thời cho NSNN.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý thu thuế nói
chung và thuế TNDN nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, nhiều vấn đề bất
cập cần tiếp tục điều chỉnh. Do vậy việc nâng cao hiệu quả hơn nữa của công tác
quản lý thu thuế TNDN là việc hết sức cần thiết. Để có thể đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao công tác quản lý thuế TNDN trước hết chúng ta cần đi sâu vào xen
xét thực trạng của công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các DNNN trên địa
bàn tỉnh Nam Định tại Cục thuế Nam Định.
2.3Thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN của các DNNN trên địa bàn
tỉnh Nam Định- tại Cục thuế Nam Định.

2.3.1 Vấn đề quản lý đối tượng nộp thuế của phòng QLDN số1- Cục thuế Nam
Định.
Tính đến hết năm 2004 phòng QLDN số1- Cục thuế Nam Định quản lý thu thuế
đối với 142 đơn vị trong đó gồm:
+ Có 137 đơn vị là doanh nghiệp Nhà nước
+ Có 5 đơn vị là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Vì đối tượng nộp thuế do phòng QLDN số1 quản lý đa số là các DNNN ( với
137 doanh nghiệp) nên số đơn vị đăng ký thuế qua các năm là tương đối ổn định,
tăng giảm không đáng kể. Nếu có tăng hoặc giảm chủ yếu do các công ty ở các
tỉnh khác đăt thêm chi nhánh cơ sở sản xuất tại Nam Định. Vì vậy các đối tượng
nộp thuế do phòng quản lý đều chấp hành tương đối đầy đủ các quy định về đăng
ký thuế. Nhờ đó mà công tác cấp mã số thuế được tiến hành khẩn trương, thuận
lợi.
Thực tế cho thấy trong số các đối tượng nộp thuế là các DNNN có một bộ
phận không nhỏ là các chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Nên theo pháp luật thuế TNDN, số đối tượng có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết

SV: Phạm Văn Thái

23

Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

toán thuế TNDN mà phòng QLDN số1 quản lý chỉ chiếm khoảng 80% trong tổng
số đơn vị mà phòng quản lý. Dưới đây chúng ta sẽ xem xét việc chấp hành các
quy định về thời hạn nộp tờ khai, chất lượng tờ khai và phân tích nguyên nhân của
tình hình đó.

- Về thời hạn nộp tờ khai.
Theo quy định của pháp luật thuế TNDN, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê
khai và nộp tờ khai thuế TNDN theo mẫu có sẵn( mẫu mới nhất là mẫu số
04/TNDN- 31/12/2004) và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào
ngày 25/01 hàng năm.
Theo thống kê cho thấy nếu như năm 2002 chỉ có 90% đối tượng nộp thuế nộp tờ
khai cho cơ quan thuế thì đến năm 2003 và 2004 gần như hầu hết các đối tượng
nộp thuế đều nộp tờ khai cho cơ quan thuế, tuy vẫn còn một số trường hợp nộp tờ
khai chậm hơn thời gian quy định trong luật thuế TNDN song các đối tượng nộp
thuế đó cũng đã có cố gắng nộp tờ khai cho phòng quản lý thu.
Đây là một thành tích rất lớn của cán bộ trong phòng QLDN số1 đã tích cực tuyên
truyền, giải thích hướng dẫn, nhắc nhở, đôn đốc các đơn vị nộp tờ khai thuế
TNDN đúng hạn.
- Về chất lượng tờ khai.
Căn cứ để kê khai thuế TNDN là kết quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ năm trước
và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo. Khi nhận được tờ khai, cán bộ thuế
phải có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các chỉ tiêu trên tờ khai .
Qua kết quả triểm tra trên tờ khai cho thấy, hiện nay chất lượng tờ khai thuế
TNDN của các đối tượng nộp thuế chưa được tốt lắm, các chỉ tiêu kê khai bị thiếu
nhiều,đăc biệt là những chỉ tiêu đòi hỏi phải kê khai chi tiết theo từng khoản mục
như: chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý, thu nhập chịu thuế khác, doanh thu…Đối
với các chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh ở một số đơn vị nhỏ do công tác xây
dựng chưa tốt, trình độ cán bộ tài chính còn hạn chế dẫn đến tình trạng kê khai
thiếu những khoản quan trọng, hoặc không biết kê khai vào khoản mục nào. Đây
là nguyên nhân chủ quan thể hiện sự yếu kém của bản thân doanh nghiệp cần phải
được khắc phục kịp thời.

SV: Phạm Văn Thái

24


Lớp: K39 - 02.01


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Riêng ở chỉ tiêu thu nhập chịu thuế khác hầu như các đơn vị chỉ dự toàn và kê
khai được các khoản lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, còn các khoản khác như: thu nợ
khó đòi nay đòi được, thu tiền phat vi phạm hợp đồng, các khoản nợ phải trả
không có chủ, thu nhập các năm trước còn bỏ sót, đa phần các doanh nghiệp
không kê khai vì các khoản này là những thu nhập bất thường không có hoá đơn
chứng từ cụ thể khó kiểm soát được.
Nhìn chung những hạn chế của thiếu sót của đơn vị trong kê khai thuế TNDN đã
được các cán bộ thuế quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ đơn vị sửa chữa kịp thời nhờ
vậy mà chất lượng tờ khai qua các năm đã được cải thiện đáng kể. Đây là những
biểu hiện đáng mừng của công tác quản lý đối tượng kê khai nộp thuế. Tuy nhiên
bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số doanh nghiệp nộp tờ khai không đúng hạn, cố
tình kê khai chỉ tiêu không sát thực tế tạo ra hiện tượng lỗ giả lãi thật, lỗ thật lãi
giả gây tổn hại cho ngân sách và nền kinh tế. Hiện tượng tượng tiêu cực này cần
được ngăn chăn sớm để đảm bảo thực hiện đúng pháp luật thuế và thu đủ cho
NSNN. Nhưng cũng cần phảI sửa đổi bổ sung một số vấn đề trong luật cho phù
hợp cho phù hợp với thực tế để hạn chế sai sót trong quá trình kê khai.
2.3.2 Về quản lý doanh thu tính thuế thu nhập.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến việc
xác định thu nhập chịu thuế và số thuế phải nộp. Doanh thu của các đối tượng nộp
thuế có thể nhận được từ nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, từ nhiều chủ thể,
từ nhiều địa bàn khác nhau…do đó cơ quan thuế rất khó theo dõi, kiểm soát. Để
đảm bảo tính đúng số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp, cơ quan thuế phải lưu ý tới
rất nhiều vấn đề trong đó đặc biệt phải quan tâm quản lý chặt chẽ doanh thu tính
thuế.

Trong những năm gần đây, các DNNN trên địa bàn Nam Định đang từng bước
hoạt động có hiệu quả, khai thác được những thế mạnh của mình, có nhiều biện
pháp thúc đẩy phát triển sản xuất, mở rộng quy mô, đa dạng hoá ngành nghề và
nâng cao chất lượng sản phẩm…Do đó các doanh nghiệp này ngày càng có khả
năng cạnh tranh cao, nâng cao uy tín của doanh nghiệp, doanh thu tiêu thụ sản
phẩm tăng, xuất hiện nhiều hình thức doanh thu mới. Từ thực tế mới đặt ra những
nhiệm vụ nặng nề cho công tác quản lý thuế TNDN của phòng QLDN số1. Có
quản lý tốt doanh thu tính thuế thì mới đảm bảo xác định đúng thu nhập chịu thuế
của đơn vị từ đó tính đúng và thu đúng thuế TNDN cho NSNN.
SV: Phạm Văn Thái

25

Lớp: K39 - 02.01


×