Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu nhiệm vụ vai trò, chức năng của cán bộ phòng kinh tế hạ tầng huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.54 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG MỘNG HẢO
NGHIÊN CỨU NHIỆM VỤ VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA
CÁN BỘ PHÒNG KINH TẾ HẠ TẦNG HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh Tế và PTNT

Khóa học

: 2013 – 2017

THÁI NGUYÊN – 2017




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG MỘNG HẢO
NGHIÊN CỨU NHIỆM VỤ VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA
CÁN BỘ PHÒNG KINH TẾ HẠ TẦNG HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K45 – KTNN – N03

Khoa


: Kinh Tế và PTNT

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Hiền Thương

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian được học tập tại Khoa Kinh tế & PTNT – Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn hết sức tận tình của các
thầy cô giáo và sự quan tâm, đoàn kết của bạn bè, em đã tích lũy được rất
nhiều kiến thức bổ ích cả trong học tập, công việc và cuộc sống.
Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình, em xin được gửi
lời cảm ơn chân thành đến tập thể các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế và PTNT đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường, đặc biệt em
xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hiền Thương đã tận tình hướng dẫn ,
giúp đỡ em để em có thể hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này .
Em xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các cô chú, các anh chị công tác tại
phòng Kinh Tế Hạ Tầng, UBND huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp những thông tin số liệu cần thiết và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành quá trình thực tập.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên trong bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót nhất

định. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
cùng toàn thể các bạn sinh viên để em có điều kiện bổ sung kiến thức, hoàn
thiện bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Lương Mộng Hảo


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016........ 24
Bảng 3.2. Tình hình dân số huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016................ 28
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Đồng Hỷ năm 2014 - 2016 ............ 29
Bảng 3.4: Danh sách cán bộ Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Đồng Hỷ......... 43
Bảng 3.5: Một số hoạt động của phòng về quản lý ....................................... 46
lĩnh vực quy hoạch năm 2016 ....................................................................... 46
Bảng 3.6: Một số hoạt động của phòng về Quản lý lĩnh vực Giao thông thực
hiện năm 2016 .............................................................................................. 48
Bảng 3.7: Một số hoạt động của phòng về quản lý hạ tầng kỹ thuật, điện thực
hiện năm 2016 .............................................................................................. 50
Bảng 3.8: Một số hoạt động của phòng về quản lý công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại thực hiện năm 2016....................................................... 52
Bảng 3.9: Một số hoạt động của phòng về khoa học công nghệ.................... 53
thực hiện năm 2016 ...................................................................................... 53
Bảng 3.10: Các hoạt động tham gia khi thực tập tại huyện Đoàn. ................. 56



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ .............................................. 22
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Đồng Hỷ................................. 32
Hình 3.3: Cơ cấu tổ chức của Phòng Kinh tế hạ tầng .................................... 40


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


3

CN - TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

4

ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất

5

GTSX

Giá trị sản xuất

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

KT – XH

Kinh tế xã hội


8

PTNT

Phát triển nông thôn

9

XDCB

Xây dựng cơ bản

10

UBND

Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .................................................. 1
1.2. Mục tiêu .................................................................................................. 3
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................ 5
1.3.1. Nội dung thực tập ................................................................................. 5
1.3.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 5

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ................................................................ 6
1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập ............................................... 6
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 8
2.1. Về cơ sở lý luận....................................................................................... 8
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................ 8
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ......................... 14
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 15
2.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương khác ............................................... 15
2.2.2. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương .............................................. 19
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................... 21
3.1. Khái quát về huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 21
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 27
3.1.3. Đánh giá về thực trạng của địa điểm thực tập ..................................... 35
3.2. Kết quả thực tập .................................................................................... 37
3.2.1. Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Đồng Hỷ ........................................... 37
3.2.2. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập 55
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................. 66
4.1. Kết luận ................................................................................................. 66
4.2. Kiến nghị ............................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Đồng Hỷ là huyện miền núi có địa bàn rộng, địa hình phức tạp, có nhiều
đồi núi sông suối. Vào năm 2010, thực trạng về hạ tầng kinh tế - xã hội của

huyện còn nhiều khó khăn. Cụ thể như: Số km đường giao thông chưa được đầu
tư, nâng cấp còn nhiều; hệ thống thoát nước ở các khu dân cư chưa được đầu tư
xây dựng gây gập úng cục bộ; trụ sở UBND các xã, thị trấn chủ yếu là công trình
cấp IV, đã xuống cấp; các trường học thiếu phòng học và các phòng chức năng
phục vụ cho việc giảng dạy, học tập; một số công trình trạm y tế, nhà văn hóa
xóm, bản sau nhiều năm sử dụng đã bị xuống cấp cần phải đầu tư xây dựng.
Xác định kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển KT-XH của địa phương. Nhiệm kỳ qua, huyện
Đồng Hỷ đã chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Trong đó, để chủ trương
chung đến gần với người dân, huyện đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nhờ đó
nhận thức của người dân về vai trò, trách nhiệm của mình trong việc đóng góp
xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH ngày càng được nâng lên. Bên cạnh đó, huyện
cũng tranh thủ các nguồn lực, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, huy động các
nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng. Lựa chọn các công trình vừa thúc đẩy phát triển
kinh tế, vừa đảm bảo phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân để ưu tiên
đầu tư. Từ đó, việc xây dựng kết cấu hạ tầng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, tích
cực, toàn diện.
Đến nay, huyện Đồng Hỷ đã hoàn thành quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Ngoài ra còn có quy hoạch các đô thị,
khu dân cư gắn với quy hoạch xây dựng các trung tâm xã, thị trấn cùng nhiều
quy hoạch chi tiết để thực hiện các dự án đầu tư. Đây chính là cơ sở, là tiền đề để
thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH trên địa bàn huyện. 5 năm


2

qua, huyện đã tranh thủ lồng ghép, huy động các nguồn vốn từ nhiều chương
trình dự án, từ đó đã huy động được gần 3 nghìn tỷ đồng để đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng KT-XH.
Song song với việc đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, huyện Đồng Hỷ cũng

đặc biệt chú trọng phát triển hạ tầng xã hội. Trong 5 năm, huyện đã xây dựng 5
trụ sở xã thị trấn, đến nay 18/18 xã, thị trấn đã có trụ sở làm việc là nhà cao tầng.
Kết hợp nguồn vốn của dự án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo
viên với ngân sách địa phương, huyện đã xây dựng mới 37 công trình trường
học, nâng tổng số trường đạt chuẩn Quốc gia lên 52/63 trường, chiếm 82,5%
tổng số trường toàn huyện. Xây dựng mới và cải tạo được 17 trạm y tế, từ đó đã
cơ bản đã đáp ứng được công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho nhân dân trên địa bàn.
Để tiếp tục thực hiện tốt việc thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo hướng đồng bộ thời gian tới huyện sẽ tiếp tục phát huy sức mạnh nội
lực và công tác xã hội hóa để Nhà nước và nhân dân cùng tham gia xây dựng kết
cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, toàn diện. Từ đó, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy KT-XH của huyện phát triển. Trong đó chú trọng
phát triển kết cấu và đồng bộ hạ tầng giao thông nông thôn nhằm hoàn thiện
mạng lưới giao thông, thu hút đầu tư; thực hiện hiệu quả công tác xây dựng cơ
bản trên địa bàn, tăng cường hoạt động giám sát, quản lý chất lượng công trình
và quản lý khai thác sử dụng công trình sau đầu tư. Chú trọng tập trung đầu tư
cho các địa phương còn thiếu về cơ sở vật chất, tuân thủ theo quy hoạch giai
đoạn 2016-2020.
Nhận thức vai trò quan trọng của cán bộ phụ trách kinh tế hạ tầng chính
phủ đã ban hành một số nghị định như: Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thông tư liên
tịch số 22 /2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2015 do Bộ trưởng Bộ


3

Công Thương và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành về việc hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Quyết định số

03/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2016 của UBND huyện Đồng Hỷ
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Kinh tế và
Hạ tầng huyện.
Xuất phát từ những vấn đề trên em tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu nhiệm vụ vai trò, chức năng của cán bộ phòng kinh tế hạ tầng huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” để từ đó có những những giải pháp nhằm giải
quyết các vấn đề khó khăn và đưa ra cái nhìn chính xác và cụ thể hơn về
những người cán bộ sống và làm việc cùng dân.
1.2. Mục tiêu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu vai trò, nhiệm vụ, chức năng của cán bộ phụ trách
kinh tế hạ tầng tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên nhằm đánh giá các hoạt
động của cán bộ phòng đã thực hiện góp phần phát triển kinh tế xã hội của
huyện, từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao năng lực thực hiện
công việc của các cán bộ trong phòng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ
Phương châm “Học đi đôi với hành” là một trong những phương châm
đào tạo của nhiều cơ sở đào tạo các cấp, đặc biệt với các trường đại học, cao
đẳng, việc gắn đào tạo trên giảng đường với việc thực tập thực tế càng có ý
nghĩa quan trọng. Thông qua hoạt động thực tập tốt nghiệp này em đạt được
cac mục tiêu về:
- Cung cấp những kiến thức cơ bản và những trải nghiệm thực tế về
chuyên ngành NN và PTNT.


4

- Tìm hiểu khái quát vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ kinh tế hạ
tầng của huyện.

- Nắm vững kiến thức cơ sở ngành, chuyên ngành về phát triển
kinh tế.
- Nắm được vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và từng
cán bộ trong cơ quan.
- Không ngừng học tập trau dồi thêm kiến thức để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực quản lý của cán bộ kinh tế
hạ tầng tại Uỷ ban nhân dân huyện.
1.2.2.2.Về thái độ, kỹ năng làm việc
Tuân thủ quy chế của cơ quan thực tập.
Năng động, chủ động, sáng tạo, trách nhiệm cao trong công việc.
- Có tinh thần và thái độ làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch
đã được quy định trong thời gian thực tập.
- Sẵn sàng tham gia các chương trình, đề tài, dự án đang triển khai tại
địa phương nhằm bổ trợ thêm kiến thức về chuyên ngành phát triển nông thôn
Chấp hành nghiêm túc nội quy và kỷ luật tại đơn vị thực tập.
Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến
nơi đến chốn, chính xác, kịp thời do đơn vị thực tập phân công.
Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại đơn vị và chuẩn
bị số liệu để viết báo cáo thực tập.
Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực tập.
Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.
1.2.2.3. Về kỹ năng sống
Giữ mối quan hệ tốt và nghiêm túc với tất cả CBCC tại đơn vị thực tập.
- Giao tiếp, ứng xử trung thực, lịch sự, nhã nhặn, luôn giữ thái độ
khiêm nhường và cầu thị.


5


1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, cơ sở hạ
tầng của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Tìm hiểu bộ máy quản lý của phòng kinh tế hạ tầng - UBND huyện.
- Tìm hiểu khái quát vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phòng
Kinh tế - Hạ tầng huyện.
- Tham gia các hoạt động do phòng tổ chức trong thời gian thực tập.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực quản lý của cán bộ phòng
Kinh tế - Hạ tầng huyện Đồng Hỷ.
- Ngoài ra, thường xuyên trao đổi công việc với các lãnh đạo phòng để
hiểu thêm thông tin về tình hình phát triển kinh tế hạ tầng của huyện và những
kinh nghiệm trong công tác.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin
a. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu liên quan trực tiếp và gián tiếp đến
vấn đề nghiên cứu của đề tài như: Các báo cáo tổng quan về điều kiện tự
nhiên - kinh tế - xã hội của huyện; niên giám thống kê tỉnh và các huyện; các
báo cáo chuyên ngành, những báo cáo khoa học đã được công bố và các thông
tin, tài liệu do cơ quan các huyện Đồng Hỷ và tỉnh Thái Nguyên cung cấp.
Một số sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu có liên quan đến cán bộ
phát triển kinh tế hạ tầng.
b. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu được thu thập thông qua các hình thức như:
- Phỏng vấn: sử dụng bảng hỏi để phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu
một số thông tin như: Họ tên, tuổi, trình độ văn hóa, chuyên môn, công việc
cụ thể, chức năng, nhiệm vụ.....của cán bộ công chức cấp huyện.



6

- Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và
xử lý công việc của các cán bộ.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin qua các cán bộ địa
phương, người lãnh đạo trong cộng đồng và những người dân có uy tín trong
cộng đồng. Phương pháp này rất quan trọng và đặc biệt hữu ích trong việc
nắm bắt các thông tin tổng quát cũng như cụ thể của địa bàn nghiên cứu.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân loại và xử lý qua
phần mềm Microsoft Excel.
1.3.2.3. Phương pháp phân tích
* Thống kê mô tả
Thông qua việc thu thập, điều tra các số liệu, sử dụng các chỉ tiêu như
các số bình quân, số tương đối, tuyệt đối để đánh giá chung kết quả thực hiện.
* Thống kê so sánh
Thông qua phương pháp này để so sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đến phát triển kinh tế xã hội.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: từ 15/02/2017 đến 30/4/2017
- Địa điểm thực tập: Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Đồng Hỷ,tỉnh
Thái Nguyên.
1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
- Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của cơ sở thực tập, tích
cực, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.
- Làm việc như một nhân viên thực thụ theo giờ giấc quy định, chấp
hành mọi phân công của nơi thực tập
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung của cơ sở thực tập.
- Tham gia lao động công ích, hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì
cộng đồng phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của cơ sở thực tập.



7

- Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ người hướng dẫn
thực tập để có thể hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực
của bản thân.
- Quan sát, học tập và học hỏi kinh nghiệm làm việc của cán bộ kinh tế
hạ tầng của phòng để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.


8

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Hạ tầng kinh tế - xã hội
Khái niệm về hạ tầng KT - XH
Cho đến nay, quan niệm về cơ sở hạ tầng vẫn còn có nhiều ý kiến khác
nhau. Theo PGS. TS Nguyễn Ngọc Nông thì: “cơ sở hạ tầng là tổng thể các
ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ”. Cụ thể cơ sở hạ tầng bao gồm:
Việc xây dựng đường xá, kênh đào tưới nước, bãi cảng, cầu cống, sân bay,
kho tàng, cơ sở cung cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh, giao thông vận tải,
bưu điện, cấp thoát nước, cơ sở giáo dục, khoa học, y tế, bảo vệ sức khoẻ...
PGS. TS Lê Du Phong cho rằng kết cấu hạ tầng là “Tổng hợp các yếu
tố và điều kiện vật chất - kỹ thuật được tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia,
là nền tảng và điều kiện chung cho các hoạt động KT - XH...”.
TS Mai Thanh Cúc cơ sở hạ tầng là: “hệ thống các công trình làm nền
tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất

lượng cuộc sống”. Cơ sở hạ tầng bao gồm cung cấp nước, tưới tiêu và phòng
chống bão lụt, cung cấp năng lượng, giao thông, thông tin liên lạc...
Còn theo PGS. TS Đỗ Hoài Nam thì cho rằng hạ tầng “là khái niệm
dùng để chỉ những phương tiện làm cơ sở nhờ đó các quá trình công nghệ,
quá trình sản xuất và các dịch vụ được thực hiện”. Có quan niệm cho rằng kết
cấu hạ tầng kinh tế- xã hội được sử dụng để chỉ: “ những hạ tầng đa năng
phục vụ cho cả kinh tế và xã hội; hoặc trong trường hợp để chỉ những hạ tầng
chuyên dùng phục vụ trong hoạt động kinh tế và văn hoá, xã hội khi cùng đề
cập đến cả hai loại hạ tầng phát triển KT - XH nói chung”[15].
Như vậy mặc dù còn có những quan điểm khác nhau, cụm từ khác nhau
nhưng các quan điểm, ý kiến này đều cho rằng: Cơ sở hạ tầng hoặc kết cấu hạ


9

tầng hay hạ tầng đều là những yếu tố vật chất làm nền tảng cho các quá trình
sản xuất và đời sống xã hội hình thành và phát triển. Trong điều kiện hiện tại
của sự phát triển và trong nền kinh tế thị trường hiện đại, nói một cách khái
quát: “Hạ tầng KT - XH của xã hội hiện đại là khái niệm dùng để chỉ tổng thể
những phương tiện và thiết chế, tổ chức làm nền tảng cho KT - XH phát
triển”[15]. Hạ tầng có những đặc trưng sau: Tính hệ thống; tính kiến trúc; tính
tiên phong định hướng; tính tương hỗ; tính công cộng; tính vùng; là lĩnh vực
đầu tư kinh doanh.
Hiện nay, hạ tầng KT - XH thường được phân chia thành hạ tầng kinh
tế - kỹ thuật như: Hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp
điện, hệ thống thông tin liên lạc, cấp thoát nước… và hạ tầng văn hóa - xã hội
như: Các cơ sở giáo dục - đào tạo, cơ sở y tế, các công trình văn hoá và phúc
lợi xã hội khác.
Vai trò của hạ tầng KT - XH đối với quá trình CNH, HĐH
- Hạ tầng KT - XH là nền tảng cho quá trình phát triển KT - XH, nói cụ

thể hơn nó là nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất
và nâng cao chất lượng cuộc sống cư dân.
- Các mục tiêu phát triển KT - XH sẽ khó có thể thực hiện được nếu
thiếu một hệ thống hạ tầng KT - XH tương xứng và đồng bộ
Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển hạ tầng KT - XH
Thứ nhất, phát triển hạ tầng KT - XH có thể được coi là một lĩnh vực
đầu tư.
Thứ hai, hạ tầng KT - XH mang tính hệ thống cao, nó liên quan đến sự
phát triển tổng thể của nền kinh tế, xã hội.
Thứ ba, xây dựng hạ tầng KT - XH là một lĩnh vực đầu tư mang tính
công ích nhưng cũng có thể là một lĩnh vực đầu tư kinh doanh.
Thứ tư, tính hiệu quả của các công trình xây dựng trong lĩnh vực hạ
tầng KT - XH phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố đầu tư tới hạn.


10

Một số điểm cần chú ý phát triển hạ tầng KT - XH
Một là: Hệ thống hạ tầng KT - XH trong thời gian qua đã có những
bước tiến đáng kể về lượng và về chất, song sự tiến triển đó vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu của tiến trình CNH, HĐH.
Hai là: Hầu hết các công trình hạ tầng KT - XH đều đã được xây dựng
từ lâu, tập chung chủ yếu ở thời kỳ đổi mới, chưa làm thay đổi căn bản tình
trạng lạc hậu, kém phát triển của hệ thống hạ tầng KT - XH cũ.
Ba là: Do đặc tính phục vụ cộng đồng, vì vậy duy trì bảo dưỡng các
công trình hạ tầng KT - XH là một yêu cầu bức thiết đối với nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư phát triển hạ tầng KT - XH.
Bốn là: Do có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã
hội… vì vậy cũng có sự khác biệt về quy mô và trình độ phát triển hạ tầng KT
- XH của từng vùng, từng khu vực.

Năm là: Phát triển hạ tầng đều mang tính địa phương, đậm tính tự phát,
tuỳ tiện, thiếu một quy hoạch tổng thể.
2.1.1.2. Cán bộ quản lý kinh tế
a. Khái niệm về cán bộ quản lý kinh tế
Ở mỗi quốc gia khác nhau thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
là hoàn toàn khác nhau. ở nước ta, theo pháp lệnh cán bộ công chức được ban
hành ngày 9/3/1998 thì cán bộ công chức là những người có Quốc tịch Việt
Nam, trong biên chế, làm việc theo chế độ ngạch bậc, được hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước theo luật định. Các tiêu chí để xác định cán bộ công chức
ở Việt Nam hiện nay:
Là công dân Việt Nam.
Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế
chính thức của bộ máy Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội.
Được xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của công chức do
Nhà nước qui định.


11

Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế là một bộ phận của cán bộ, công chức.
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), nước ta đang chuyển dần từ
nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường vai trò của bộ phận này ngày càng quan trọng, nó đòi hỏi chúng ta phải
xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế thích hợp với nó. Theo cách
hiểu ngày nay, cán bộ quản lý kinh tế là một bộ phận đặc biệt quan trọng
trong đội ngũ cán bộ, công chức nói chung. Họ là những người làm việc trong
lĩnh vực quản lý kinh tế, trong các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế, tham
gia hoạch định chính sách kinh tế và thực hiện việc quản lý của Nhà nước đối
với các hoạt động kinh tế trên phạm vi toàn quốc hoặc trong từng vùng hay

lĩnh vực cụ thể[14].
b. Chất lượng cán bộ quản lý kinh tế
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ tới
sự thành công của các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế của đất
nước.Chất lượng cán bộ quản lý kinh tế được thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu sau:
Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế được thể hiện qua trình
độ và năng lực chuyên môn được đánh giá chủ yếu qua các chỉ tiêu về bậc
học, học vị của họ, ngạch, bậc công chức và họ được đào tạo dưới hình thức
nào... Ngoài ra còn có thể được đánh giá thông qua các chỉ tiêu khác như
thâm niên công tác, vị trí công tác mà người đó đã từng nắm giữ, khả năng
thành thạo công việc, cách giao việc và sử dụng nhân viên trong quá trình
thực hiện quản lý... Người cán bộ quản lý kinh tế phải có những hiểu biết
rộng lớn về kinh tế thị trường, xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới,
biết phân tích và khái quát các vấn đề kinh tế để từ đó có thể tránh được sự
hụt hẫngvề kỹ năng, nghiệp vụ trong công tác của họ; đưa ra nhưng giải pháp
giải quyết các vấn đề một cách phù hợp, dễ dàng thích ứng được với hoàn
cảnh[13].


12

Một đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế giỏi sẽ là một cơ sở vững chắc để
phát triển kinh tế đất nước một cách toàn diên, để có một đội ngũ cán bộ quản
lý kinh tế giỏi nếu chỉ tập trung vào việc nâng cao trình độ chuyên môn thì
chưa đủ, bởi lẽ một cán bộ quản lý kinh tế tốt ngoài có trình độ chuyên môn
giỏi thì cúng cần phải có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt. Như vậy phẩm chất
đạo đức chính trị là rất quan trọng đối với mỗi cán bộ quản lý kinh tế. Phẩm
chất đạo đức của người cán bộ quản lý kinh tế bao gồm cả đạo đức cá nhân
như dũng cảm, cẩn thận, quả quyết sửa lỗi của mình...; cả những phẩm chất
cần có trong quan hệ với mọi người, với công việc, họ không chỉ làm cho

mình trong sạch, tiến bộ mà họ còn biết cách làm cho mọi người xung quanh
cúng trong sạch và tiến bộ. Cùng với đó, đội ngũ cán bộ công chức nói chung
và cán bộ quản lý kinh tế nói riêng coàn cần phảo có đạo đức chính trị cách
mạng, đặc biệt là trong tình hình thế giới luôn luôn biến động hiện nay. Họ
phải luôn là những người trung thành với sự nghiệp cách mạng của đất nước;
biết đặt lợi ích của đất nước, của tập thể lên trên lợi ích của bản thân; luôn có
ý thức tôn trọng pháp luật, làm một tấm gương sáng cho mọi người xung
quanh mà đặc biệt là với quần chúng nhân dân; và họ có ý thức không ngừng
học tập vươn lên để tự hoàn thiện mình.
c. Vai trò của cán bộ quản lý kinh tế
Mọi cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước ù ở vị trí nào đi chăng
nữa thì cũng đều có những vai trò nhất định đối với sự thành công hay thất bại
của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước vì đây là nguồn lực
giúp khai thông và sử dụng các nguồn lực khác nhau của đất nước. Trong đó
nổi lên vai trò của các cán bộ quản lý kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay đội ngũ cán bộ quản
lý kinh tế đã trở thành mộtlực lượng quan trọng trong hệ thống các cơ quan
quản lý Nhà nước về kinh tế cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Vai trò của họ là:


13

Thứ nhất, các cán bộ quản lý kinh tế đặc biệt là các cán bộ cấp cao và
các chuyên gia là những người tham gia vào quá trình hoạch định đường lối,
chiến lược, định hướng, chính sách phát triển kinh tế; xây dựng nên cơ chế và
thể chế quản lý kinh tế của đất nước. Các cán bộ quản lý kinh tế cùng với Nhà
nước thiết lập những khuôn khổ chung cho thị trường hoạt động như hệ thống
pháp luật, các chính sách kinh tế...để góp phần khắc phục các khuyết tật của
thị trường và giúp cho thị trường hoạt động có hiệu quả hơn. Họ còn giúp Nhà

nước xây đúng đắn dựng đường lối, chiến lược phát triển kinh tế trong từng
giai đoạn, từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương, do đó đảm bảo công
bằng xã hội và phát triển toàn diện nền kinh tế. Hơn thế nữa, họ còn là những
người quyết định tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế và lựa chọn
cán bộ để thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý và tạo ra môi trường
kinh doanh thuận lợi trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Thứ hai, các cán bộ quản lý kinh tế là những người biến chủ trương,
đường lối, chiến lược, chính sách, kế hoạch và các dự án phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước thành hiện thực. Họ sử dụng quyền lực Nhà nước để thực
hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành các hoạt động của nền kinh tế theo
nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình phát triển kinh tế đất nước và
quản lý kinh tế ở phạm vi cả nước hay từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa
phương cụ thể. Dựa trên cơ sở các chủ trương, đường lối, chiến lược...phát
triển kinh tế mà Nhà nước đưa ra, các cán bộ quản lý kinh tế thực hiện việc
phối hợp các quá trình quản lý kinh tế để điều chỉnh kịp thời những mất cân
đối, những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình quản lý giúp cho toàn bộ nền
kinh tế vận hành đúng hướng và đạt được những mục tiêu đặt ra nhằm làm
cho đất nước ngày càng phát triển.
Thứ ba, các cán bộ quản lý kinh tế là người có thể thu thập được những
nguyện vọng chính đáng và hợp lý của nhân dân, là cầu nối giũa Nhà nước


14

với nhân dân và các tổ chức kinh tế. Công việc của họ gắn liền với cuộc sống
của nhân dân, đôi khi họ phải làm việc trực tiếp với nhân dân, với các thành
phần kinh tế để tìm hiểu mức sống và nguyện vọng của nhân dân, tình hình
hoạt động và mong muốn của các thành phần kinh tế đối với Nhà nước. Trên
cơ sở đó Nhà nước cùng các cán bộ quản lý kinh tế tìm ra các giải pháp, chính

sách thích hợp để phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân, tạo môi
trường thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế hoạt động.
Thứ tư, các cán bộ quản lý kinh tế giúp Nhà nước có thể sử dụng và
khai thác có hiệu quả nhất các nguồn lực và cơ hội quốc gia. Trong quá trình
vạch ra chủ trương, đường lối phát triển kinh tế trong cả ngắn hạn và dài hạn,
họ có khả năng tổng hợp, phân tích các thông tin thu thập được về thực trạng
các nguồn lực, các điều kiện kinh tế xã hội, tiềm năng của đất nước...để đưa
ra các phương án hoạt động tối ưu nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực xã hội như tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động...Trong quá trình thực
hiện công việc quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế, các cán bộ quản lý kinh
tế chính là những người phát hiện ra những cơ hội và thách thức của đất nước
trong tình hình mới. Trên cơ sở đó, họ cùng Nhà nước tìm ra những việc làm
cụ thể nhằm hạn chế những nguy cơ, khó khăn có thể xảy ra kìm hãm đà phát
triển của đất nước và nắm bắt những cơ hội, thời cơ để phát triển đất nước.
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Quyết định số: 03/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2016 của
UBND huyện về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;


15

- Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10
năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30 tháng 6 năm
2015 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Thông tư liên tịch số 42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8
năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao
thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương
và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11
năm 2015 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương khác
Kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển KT-XH của các địa phương, do đó nhiều địa phương đã
chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và đạt được nhiều thành tích, góp
phần tạo ra chuyển biến tích cực nâng cao đời sống cho người dân, thay đổi
bộ mặt của địa phương.


16

Để có được bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế hạ tầng ở địa
phương, em tiến hành nghiên cứu những kết quả nổi bật ở một số lĩnh vực của
phòng Kinh tế - hạ tầng đóng góp trong phát triển kinh tế - hạ tầng của huyện

Phú Lương. Cụ thể như sau:
* Về lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Năm 2016, mặc dù còn nhiều khó khăn thách thức, hoạt động công
nghiệp , tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương vẫn duy trì tốc độ
tăng trưởng ổn định với tổng giá trị sản xuất ước thực hiện 728 tỷ đồng (đạt
105,6% KH và tăng 8,3% so cùng kỳ). Để đạt được kết quả đó, huyện đã chú
trọng thực hiện hiệu quả các hoạt động khuyến công với nhiều hình thức được
triển khai linh hoạt.
Nhằm khuyến khích phát triển CN - TTCN, UBND huyện Phú Lương
đã hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công theo hướng hỗ trợ
có trọng tâm, trọng điểm; hỗ trợ các ngành nghề, sản phẩm tiêu biểu, chủ lực,
phù hợp với tiềm năng và lợi thế của từng địa phương, trên cơ sở khảo sát
thực tế, đánh giá thực trạng hoạt động của các cơ sở sản xuất CN - TTCN tại
các xã, thị trấn.
Từ thực tế hoạt động của các cơ sở, đối chiếu với chính sách của huyện,
phòng Kinh tế - Hạ tầng đã hướng dẫn các xã, thị trấn chỉ đạo các cơ sở xây
dựng dự án phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù
hợp với năng lực thực hiện của cơ sở để xét vay vốn khuyến công. Chỉ tính
riêng trong năm 2016, huyện đã xét duyệt hỗ trợ vốn khuyến công năm 2016
cho 8 cơ sở, 3 làng nghề với tổng số tiền 145 triệu đồng.
Từ nguồn vốn khuyến công, các cơ sở sản xuất đã đầu tư mở rộng sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ, thu
hút và giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn, xây
dựng nông thôn mới, đồng thời, góp phần tăng giá trị sản xuất CN - TTCN
của địa phương.


17

Cùng với đó, để nâng cao hiệu quả các hoạt động khuyến công, UBND

huyện đã phối hợp với Sở Công thương, chỉ đạo phòng Kinh tế-Hạ tầng
huyện, UBND các xã, thị trấn và Trung tâm dạy nghề trên địa bàn chọn các xã
có nghề truyền thống, hỗ trợ kinh phí để khôi phục nghề cũ, phát triển nghề
mới và nhân rộng ra các xã lân cận. Đồng thời, huyện phân vùng phát triển
ngành nghề phù hợp với từng địa phương theo hướng đa dạng ngành nghề để
người lao động được học nghề theo nhu cầu và tìm được việc làm sau khi học.
Thực tế những năm qua đã cho thấy hiệu quả của chương trình khuyến công
trên địa bàn huyện khi các cơ sở sản xuất CN - TTCN tăng đáng kể về số
lượng và chất lượng, thu hút được nhiều lao động ở nông thôn với ngành nghề
đa dạng. Đặc biệt, các cơ sở đã góp phần củng cố và phát triển các nghề
truyền thống. Nguồn vốn khuyến công tuy chưa lớn nhưng đã đem lại hiệu
quả cao, nguồn động viên, động lực thúc đẩy sự phát triển của các thành phần
kinh tế, trong đó có cả kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân theo cơ chế thị trường.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động khuyến công, trong thời
gian tới huyện Phú Lương chủ trương phát triển nhanh các ngành có khả năng
phát huy lợi thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường trong tỉnh, tiến tới vươn ra
thị trường ngoại tỉnh và xuất khẩu.
Trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp với các vùng
nguyên liệu và hình thành các khu công nghiệp tập trung, mở rộng liên doanh
liên kết để thu hút vốn, lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, hiện đại
hóa sản xuất,tạo thị trường ổn định, huyện chủ trương phát triển loại hình
doanh nghiệp, công nghiệp tư nhân nhằm tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế tham gia phát triển công nghiệp trên địa bàn.
Bên cạnh đó, huyện chú trọng khôi phục phát triển các nghề truyền
thống ở nông thôn đã có; thực hiện hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm các ngành
nghề, sản phẩm tiêu biểu, chủ lực trên cơ sở tận dụng mọi nguồn lực của mỗi
địa phương về tiềm năng lao động, vùng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ...;


18


khuyến khích các đề án ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và tăng cường
công tác chuyển giao công nghệ mới nhằm tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm hàng hóa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Huyện kịp thời hỗ trợ các cơ sở sản xuất, cơ sở công nghiệp nông thôn
về đào tạo nghề, nâng cao năng lực quản lý, xây dựng mô hình trình diễn, xây
dựng thương hiệu sản phẩm; chú trọng tìm kiếm, mở rộng thị trường, quảng
bá sản phẩm, khôi phục nghề truyền thống, du nhập, nhân cấy nghề mới...
Với các hoạt động cụ thể, thiết thực, hoạt động khuyến công trên địa
bàn huyện Phú Lương đã và đang từng bước khẳng định vai trò, tầm quan
trọng trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; góp phần
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn trên địa bàn.
* Về lĩnh vực xây dựng
Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện thường xuyên phối hợp với các Ban
quản lý dự án tiến hành kiểm tra, đôn đốc tiến độ, chất lượng thi công các
công trình xây dựng trên địa; kiểm tra việc thi công xây dựng tại một số xã
trên địa bàn huyện. Qua công tác kiểm tra, giám sát nhìn chung chất lượng thi
công các công trình đều đạt yêu cầu, đúng tiến độ.
Tăng cường công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông, chỉnh trang
đô thị theo chủ trương của huyện.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện xây dựng nhà ở tư nhân trên địa
bàn thị trấn, tham gia giải phóng mặt bằng một số công trình để bàn giao cho
đơn vị thi công.
Trong năm 2016 cấp 322 giấy phép xây dựng cho các hộ tư nhân bao
gồm cả xây mới và nâng cấp, sửa chữa; tiếp nhận và thẩm định 128 công trình
bao gồm cả xây mới, nâng cấp, sửa chữa và công trình chuyển tiếp.
* Về khoa học công nghệ
Phối hợp các đơn vị trong và ngoài địa bàn như Phòng Nông nghiệp và
PTNT huyện, Trung tâm Ứng dụng TBKH tỉnh, Trung tâm Thông tin KHCN

và Tin học tỉnh, Trung tâm Khuyến nông, Hội Nông dân, Hội phụ nữ và các


×