Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần đầu tư sản xuất động cơ, phụ tùng và lắp ráp ô tô, xe máy LISOHAKA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 50 trang )

Chương I 
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN 
NGUYÊN  VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 
 

 

1.1.  Sự  cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh 
nghiệp   
1.1.1. Vị trí , vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh  
Doanh  nghiệp  sản  xuất  là  một  đơn  vị  kinh tế được thành lập theo quy 
định  của  Nhà  nước  nhằm  thực  hiện các mục tiêu sản xuất vật chất và thu lợi 
nhuận . 
Thực hiện mục tiêu sản xuất vật chất phảI có đầy đủ 3 yếu tố cơ bản là: 
­ Tư liệu lao động 
­ Đối tượng lao động 
­ Sức lao động 
Trong  doanh  nghiệp  sản  xuất  nguyên  vật  liệu  là  đối  tượng  lao  động  , 
là  cơ  sở  vật  chất  để  hình  thành  nên  sản  phẩm  mới  .  Nguyên  vật  liệu  tồn  tại 
trong  chi  phí  sản  xuất  của  sản  phẩm  .  Khi  xem  xét  tỷ  trọng  của  khoản  mục 
chi  phí  NVL  they  rằng  đây  là  khoản  mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn . Do đó 
vật liệu tác động quyết định tới giá thành sản xuất của sản phẩm . 
Tiết  kiệm  chi  phí  nguyên  vật  liệu  có  ý  nghĩa  rất  lớn  tới  việc  hạ  giá 
thành  .  Bởi  vậy  doanh  nghiệp  phảI  tập  chung  quản  lý  nguyên  vật  liệu  chặt 
chẽ  ở  tất  cả  các  khâu  :  khâu  dự  trữ  ,  thu  mua  ,  bảo  quản  ,  sử  dụng  cả  về  số 
lượng , chất lượng , chủng loại giá cả … 
Với  vị  trí  trung  tâm  của  quá  trình  sản  xuất sản phẩm vật liệu luôn đòi 
hỏi  sự  chú  trọng  của  các  doanh  nghiệp.  Kế  toán  sản  xuất  kinh  doanh  sẽ  bị 
ảnh hưởng nếu sự cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. 
1.1.2.  Đặc  điểm,  yêu  cầu  quản  lý  vật  liệu  trong  doanh  nghiệp  sản 
xuất 




  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


  Vật  liệu  là  đối  tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế, cần thiết trong quá 
trìng  hoạt  động  sản  xuất  của  doanh  nghiệp  .  Vật  liệu  chỉ  tham  gia  vào  một 
chu  kỳ  sản  xuất  nhất  định  và  sẽ  biến  đổi  hình  tháI  vật  chất  ban  đầu  để  cấu 
thành  nên  thực  thể  của  sản  phẩm.  Do  đó  giá  trị của vật liệu sẽ được tính hết 
một  lần  vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đặc điểm này xếp vật liệu 
vào  nhóm  tài  sản  lưu  động  của  doanh  nghiệp.  Việc  tăng  tốc  độ  lưu  chuyển 
vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu . 
Vật  liệu  là  tài  sản  dự  trữ  cho  quá  trình  sản  xuất  sản  phẩm,  thường 
xuyên  biến  động  do  doanh  nghiệp  tiến  hành  hoạt  động  nhập,  xuất  kho  vật 
liệu, 
Tuỳ  thuộc  vào  đặc  điểm  của  vật  liệu  mà  doanh  nghiệp  tổ  chức  các 
phương  pháp  quản  lý  phù  hợp.  Nhìn  chung  quản  lý  vật  liệu  phảI  được  tiến 
hành  chặt  chẽ  ở  tất  cả  các khâu vận động của vật liệu đối với tong loại, tong 
thứ vật liệu. 
Ơ  khâu  thu  mua:  Vật  liệu  phải  được  quản  lý  về  số lương, chất lượng, 
giá  mua  và  chi  phí  thu  mua  ,  tình  hình  thực hiện kế hoạch thu mua , thường 
xuyên  tìm  kiếm  nguồn  hàng  mới  đảm  bảo  cho  doanh  nghiệp  luôn  có nguồn 
hàng dự trữ và có được nguồn hàng với chi phí thấp nhất … 
Ở  khâu  bảo  quản : Phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng sao cho dễ nhập 
–  xuất  –  kiểm  tra  ,  có  phương pháp bảo quản khoa học với tong loại vật liệu 
cũng như các biện pháp bảo vệ an toàn tài sản . 
Ở  khâu  sử  dụng  :  Phải  xác  định  được  mức  tiêu  hao  nguyên  vật  liệu 
một  cách  chính  xác  để  có  định  hướng  sử  dụng tiết kiệm vật liệu . Tuy nhiên 
chất  lượng  của  sản  phẩm  ,  uy  tín  của  sản  phẩm  trên  thị  trường  phảI  đăt  lên 
hàng đầu . 

Ở  khâu  dự  trữ  :  Doanh  nghiệp  phảI  tính  toán  lượng  vật  tư  cần  thiết 
cho  sản  xuất  để  xây dung các định mức dự trữ hợp lý đảm bảo cho quá trình 
sản xuất được liên tục . 
Đứng  trên  góc  độ  quản  lý  chung  cho toan doanh nghiệp khi tiến hành 
công  tác  quản  lý  vật  liệu  ,  quản  trị  doanh  nghiệp  phảI  quan  tâm  cả  về  mặt 

  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


chất  lượng  và  số lượng .Thành lập bộ phận kiểm tr , kiểm nghiệm số lượng , 
chất lượng vật liệu . Doanh nghiệp phảI có đầy đủ thông tin tổng hợp chi tiết 
về  tong  loại  vật  liệu  .Việc  quản  lý  vật  liệu  được  tiến  hành  theo  tong  kho  , 
đảm  bảo  cung  cấp  vật  liệu  vật  liệu  cho  sản  xuất . Vật liệu xuất ding cho các 
đối  tượng  sử  dụng  phảI  phù  hợp  với  định  mức  nhằm  tiết  kiệm  chi  phí  vật 
liệu  một  cách  hợp  lý  ,  góp  phần  hạ  giá  thành  sản  phẩm  ,  tăng  tích  luỹ  cho 
doanh nghiệp . 
1.1.3. Vai trò của kế toán đối với việc qủn lý và sử dụng vật liệu 
 

Kế  toán  là  công  cụ  quản  lý  kinh  tế  tài  chính  của  các  doanh  nghiệp  , 

trong  đó  kế  toán  nguyên  vật  liệu  đóng  vai  trò  quan  trọng  trong  công  tác 
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu . 
 

Hạch  toán  nguyên  vật liệu là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo doanh 

nghiệp  nắm  được  tình  hình  cụ  thể  về  vật  liệu  để  đề  ra  hướng  sản  xuất  kinh 
doanh  .  Hạch  toán  vật  liệu  có  chính  xác  , kịp thời ,đầy đủ thì mới nắm được 
chính  xá  tình  hình  thu  mua  ,  dự  trữ  ,  xuất  dùng  vật  liệu  ,  từ  đó  biện  pháp 

quản  lý  vật  liệu  thích hợp .Thông qua số liệu kế toán các nhad quản lý có kế 
hoạch  cung ứng kịp thời phục vụ cho sản xuất , hạn chế hao hụt lãng phí , sử 
dụng  vật  liệu  một  cách  tiết  kiệm  nhất  nhưng  vẫn  đảm  bảo  chát  lượng  sản 
phẩm và tiến độ sản xuất . 
1.1.4.  Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 
 

Kế  toán  vật liệu là công cụ thu nhận , xử lý , cung cấp thông tin và hỗ 

trợ  đắc  lực  cho  quản  trị  doanh nghiệp . Để kế toán vật liệu thực sự trở thành 
công cụ đắc lực , kế toán vật liệu phảI thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ sau : 
  ­  Tổ  chức  đánh  giá  .  phân  loại  vật  liệu  phù  hợp  với  nguyên  tắc  ,quản 
lý thống nhất của nhà nước , yêu cầu quản trị của doanh nghiệp . 
­  Tổ  chức  chứng  từ  kế  toán  ,  tài  khoản  kế  toán  ,  sổ  kế  toán  phù  hợp 
với  phương  pháp  kế  toán  hàng  tồn  kho  mà  doanh  nghiệp  đăng  ký  áp  dụng 
.Từ  đó  phản  ánh  tình  hình  nhập  –xuất  –tồn  kho  vật  liệu  ,  cung  cấp  số  liệu 
kịp thời để tập chi phis sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 


  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


­  Áp  dụng  phương  pháp  hạch  toán  vật  liệu  phù  hợp  với  đặc điểm sản 
xuất  của  tong  doanh  nghiệp  .Kiểm  tra  các  phân  xưởng  ,  các  kho  và  các 
phòng  ban  thực  hiện  chứng  từ  ghi  chép ban đầu về vật liệu , mở sổ sách cần 
thiết và hạch toán vật liệu đúng chế độ . 
­  Kiểm  tra  việc  chấp  hành  chế  độ  bảo  quản  ,  dự  trữ  và  sử  dụng  vật 
liệu  ,  kiểm  kê  ,  đánh  giá  lại  hàng tồn kho theo chế độ quy định , lập báo cáo 
về vật liệu phục vụ công tác quản lý và lãnh đạo . 
­  Phân  tích  đánh  giá  tình  hình  thực  hiện  kế  hoạch  thu  mua , tình hình 

thanh  toán  với  người  bán  ,  tình  hình  sử  dụng  vật  liệu  trong  sản  xuất  để đưa 
ra các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý . 
 
Qua  nghiên  cứu  cho  thấy  vật  liệu có vị trí quan trọng và vai trò to lớn 
đối  với  quá  trình  sản  xuất  kinh  doanh  .Kế  toán  vật  liệu  thực  hiện  công  tác 
kiểm tra giám sát tình hình hiện có, sự biến động của vật liệu đồng thời cung 
cấp  thông  tin  làm  căn  cứ  cho  quản  trị  doanh  nghiệp  ra  các  quyết  định  quản 
lý  nói  chung  va  quản  trị  vật  liệu  nói  riêng.  Do  vậy,  cần  thiết  phảI  tổ  chức 
công tác kế toán vật liệu trong doanh nghiệp. 
Nền  kinh  tế  thị  trường  phát  triển,  kéo  theo  trình  độ  sản  xuất  và  quan 
hệ  sản  xuất  ngày  càng  đa  dạng  và  phong  phú hơn. Trứơc bối cảnh đó . quản 
trị  doanh  nghiệp phảI đổi mới, hoàn thiện hơn và đặt ra cho công tác kế toán 
những  thử  thách  mới.  Là  một công cụ đắc lực cho quản trị doanh nghiệp, kế 
toán  vật  liệu  tất  yếu  phảI  hoàn  thiện  và  theo  kịp  sự  phát  triển  chung,  đảm 
bảo  thực  hiện  tốt  các  chức  năng,  nhiệm  vụ  đặt ra và phát huy một cách hiệu 
quả nhất sự đong góp của mình  trong công tác quản lý vật liệu. 
 1.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 
 1.2.1 Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu 
 1.2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu 
Trong  các  doanh  nghiệp  vật  liệu  bao  gồm  nhiều  loại  với  công  dụng 
tính  chất  lý  hoá  khác  nhau  và  có sự biến động thường xuyên trong quá trình 

  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


sản  xuất.  Để  phục  vụ  cho  công  tác  quản  lý  và  hạch  toán  phảI  phân  loại  vật 
liệu.  Tuỳ  thuộc  vào  nội  dung  kinh  tế,  chức  năng của vật liệu trong quá trình 
sản xuất mà vật liệu trong doanh nghiệp có thể phân chia thành các loại sau 
­  Nguyên  vật  liệu  chính:  mỗi  doanh  nghiệp  sản  xuất  sử  dụng các loại 
nguyên  vật  liệu  chính  khác  nhau  như  sắt  thép  trong  xây  dung  cơ  bản,  vảI 

trong  doanh  nghiệp  may.  Bán  thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào vật 
liệu. 
­  Vật  liệu  phụ:  được  sử  dụng  kết  hợp  với  nguyên  vật  liệu  chính  để 
tăng tính năng của sản phẩm. 
­  Nhiên  liệu:là  những  vật  liệu  có  tác  dụng cung cấp nhiệt lượng trong 
quá trình sản xuất kinh doanh như:xăng dầu, khí, ga… 
­  Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay 
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tảI,… 
­  Vật  liệu  và thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm những vật liệu thiết bị, 
công cụ, khí cụ vật kết cấu dùng cho xây dung cơ bản. 
­  Vật  liệu  khác:  là  những  vật  liệu  chưa  được  sắp  xếp  vào  những  loại 
trên  thường  là  những  vật  liệu  được  loại  ra  từ  quá  trình  sản  xuất,  hoặc  phế 
liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định. 
Trên  thực  tế  tuỳ  thuộc  vào  yêu  cầu  quản  trị  vật  liệu  mà  mỗi  loại  vật 
liệu cần được phân loại một cách chi tiết theo tinh năng. 
Căn  cứ  vào  nguồn  hình  thành:  nguyên  vật  liệu  được  chia  làm  hai 
nguồn: 
­  Nguyên  vật  liệu  nhập  từ  bên  ngoài:  Do  mua  ngoài,  nhận  góp  vốn 
liên doanh, nhận biếu tặng… 
­  Nguyên  vật  liệu  tự  chế:  Do  doanh  nghiệp  tự  sản  xuất.  Cách  phân 
loại  này  làm  căn  cứ  cho  việc  lập  kế  hoạch  thu  mua  và  kế  hoạch  sản  xuất 
nguyên vật liệu, là cơ sở để trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho. 


  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


Căn  cứ  vào  mục  đích,công  dụng  của  nguyên  vật  liệu  có  thể  chai 
nguyên vật liệu thành: 
­  Nguyên  vật  liệu  dùng  cho  nhu  cầu  sản  xuất  kinh  doanh  gồm: 

Nguyên  vật  liệu  dùng  trực  tiếp  cho  chế  tạo  sản  phẩm,  nguyên  vật  liệu dùng 
cho  quản  lý  ở  các  phân  xưởng,  bộ  phận  bán  hàng,  bộ  phận  quản  lý  doanh 
nghiệp. 
­  Nguyên  vật  liệu  dùng  cho  nhu  cầu  khác: Nhượng bán, đem góp vốn 
liên doanh, đem quyên tặng. 
 1.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu. 
Đánh  giá  nguyên  vật  liệu  là  dùng  thước  đo  bằng  tiền  tệ  để  biểu  hiện 
giá  trị  của  chúng  theo  những nguyên tắc nhất định. Đây cũng chính là thước 
đo cơ bản của hạch toán kế toán. 
Doanh  nghiệp  tiến  hành  đánh  giá  vật  liệu  theo một trình tự nhất định. 
Quá trình đánh giá vật liệu kế toán phảI tuân thủ các nguyên tắc sau: 
Nguyên  tắc  giá  gốc:  Vật  tư,  hàng  hoá  phảI  được  đánh  giá  theo  giá 
gốc.  Giá  gốc  hay  còn  gọi  là  trị  giá  vốn  thực  tế  của  vật  tư,  hàng  hoá  là  toàn 
bộ  các  chi  phí  mà  doanh  nghiệp  đã  bỏ ra để có được những vật tư hàng hoá 
đó ở địa điểm và trạng tháI hiện tại. 
Nguyên  tắc  thận  trọng:  Vật  tư,  hàng  hoá  được  đánh  giá  theo  giá  gốc, 
nhưng  trường  giá  trị  thuần  có  thể  thực  hiện  được  thấp  hơn  gía  gốc  thì  tính 
theo giá trị thuần có thể thực hiện được. 
Giá  trị  thuần  có  thể  thực  hiện  được  là  giá  bán  ước  tính  của  hàng  tồn 
kho  trong  kỳ  sản  xuất,  kinh  doanh  trừ  đI  chi  phí ước tính để hoàn thành sản 
phẩm và chi phí ước cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. 
Thực  hiện  nguyên  tắc  thận  trọng  bằng  cách  trích  lập  dự  phòng  giảm 
giá  hàng  tồn  kho,  kế  toán  đã  ghi  sổ  theo  giá  gốc  và  phản  ánh  khoản  dự 
phòng  giảm  giá  hàng  tồn  kho.  Do  đó,  trên  báo  cáo tài chính trình bày thông 
qua  hai  chỉ  tiêu: Trị giá vốn thực tế và dự phòng giảm giá hàng tồn kho(điều 
chỉnh giảm giá). 

  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 



Nguyên  tắc  nhất  quán:  Các  phương  pháp  kế  toán  áp  dụng  trong đánh 
giá  hàng  hoá  vật  tư  phảI  đảm  bảo  tính  nhất  quán.  Tức  là  kế  toán  đã  chọn 
phương  pháp  kế  toán  nào  thì  phảI  thực  hiện  phương  pháp  kế  toán  đó  nhất 
quán trong suốt niên độ kế toán. 
Sự  hình  thành  trị  giá  vốn  thực  tế  của  vật  tư,  hàng  hoá được phân biệt 
ở  các  thời  điểm  khác  nhau  trong  quá  trình  sản  xuất  kinh  doanh:  Thời  điểm 
mua  xác  định  trị  giá  vốn  thực  tế  hàng  mua;  thời  điểm  nhập  kho xác định trị 
giá  cốn  thực  tế  hàng  nhập;  thời  điểm  xuất  kho  xác  định  trị  giá  vốn  thực  tế 
hàng xuất; thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ. 
Theo  quy  định  hiện  hành  vật  liệu  nhập  –  xuất  –  tồn  kho  đều  được 
phản  ánh  theo  giá  vốn  thực  tế.  Nhưngnguyên  vật  liệu  có  nhiều  loại,  thường 
xuyên  biến  động,  do  đó  để  đáp  ứng  yêu  cầu  của  công  tác  quản  lý  kế  toán 
nguyên  vật  liệu  còn  có  thể  đánh  giá  theo  giá  hạch  toán.  Giá hạch toán được 
sử dụng để ghi hàng ngày, đến cuối kỳ kế toán đánh giá lại theo giá vốn thực 
tế. 
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá vốn thực tế. 
Giá  vốn  thực  tế  được  xác  định  trên  cơ  sở  chứng  từ  hợp  lệ,  chứng 
minh  cho  các  khoản  chi hợp pháp của doanh nghiệp trong quá trình thu mua 
vật  liệu.Tuỳ  theo  nguồn  hình  thành,  giá  vốn  thực  tế  vật  liệu  nhập  kho  được 
tính theo quy định. 
Vật liệu mua ngoài nhập kho:  
+  ở  doanh  ngiệp  áp  dụng  phương  pháp  khấu  trừ  thuế  GTGT  thì  giá 
vốn  thực  tế  là  số  tiền  ghi  trên  hoá  đơn(  không  kể  thuế  GTGT  )  cộng  các 
khoản chi phí thu mua, vận chuyển và trừ đI các khoản giảm giá ( nếu có ). 
+  Doanh  ngiệp  tính  thuế  trực  tiếp  trên  GTGTthì  giá  vốn  thực  tế  là 
tổng  giá  thanh  toán  (gồm  cả  thuế GTGT) cộng chi phí thu mua và trừ đI các 
khoản giảm giá. 


  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 



­  Vật  liệu  thuê  ngoài  gia  công  nhập  kho:  Trị  giá  vốn  thực  tế  là  trị giá 
vật  liệu  xuất  chế  biến  cộng  các chi phí liên quan như tiền thuê gia công, hoa 
hụt định mức… 
­  Nhập  do  tự  sản  xuất:  trị  giá  vốn  thực  tế  nhập  kho  là  giá  thành  sản 
xuất của vật tư tự gia công chế biến. 
­  Nhập  vật  tư  do  nhận  góp  vốn  liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật 
tư  nhập  kho  là  giá  do  hội  đồng  liên  doanh  thoả  thuận  cộng  các  khoản  phát 
sinh khi tiếp nhận vật tư. 
­  Nhập  vật  tư  do  được  cấp:  trị  giá  vốn  thực  tế  của  vật  tư  nhập  kho  là 
gía trị ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận. 
­  Nhập  vật  tư  do  được  biếu  tặng,  dược  tài  trợ:  Trị  giá vốn thực tế của 
vật tư là giá hợp lý cộng các chi phí khác liên quan. 
Tuỳ  theo  đặc  điểm  hoạt  động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý 
mà  kế  toán  vật  liệu  tính  toán  trị  giá  vốn  thực  tế  vật  liệu  xuất  kho  phù  hợp, 
tuân  thủ  nguyên  tắc  nhất  quan  trong  hạch  toán.  Doanh  nghiêp  có  thể  lựa 
chọn đăng ký áp dụng theo một trong các phương pháp sau: 
Phương  pháp  đích  danh:  Đòi  hỏi kế toán phảI biết được những đơn vị 
vật  liệu  có  trong  kho  thuộc  những  lần  nhập  kho  nào,  đơn  giá  nhập  kho  là 
bao  nhiêu?  để  khi  tính  trị  giá  vốn  vật  liệu  xuất  kho  kế  toán  chỉ  việc  lấy  số 
lượng  nhân  với  đơn  giá  nhập  kho  riêng  của  từng  đối  tựơng vật liệu cần tính 
giá.Phương pháp đơn giá bình quân: 
 
 
 
Đơn giá 
Bình quân 

 


 


Trị giá mua thực tế của  
hàng tồn trong kỳ 
Số lượng hàng còn  
trong kỳ 

 


 



Trị giá mua thực tế của 
hàng nhập trong kỳ 
Số lượng hàng nhập 
trong kỳ 

 


  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


Giá thực tế vật liệu xuất 
trong kỳ 


 

Đơn giá bình 



quân 

 



Số lượng vật liệu xuất 
trong kỳ 

­  Phương  pháp  nhật  trước,  xuất  trước  (FI  FO):  phương  pháp  này  dựa 
trên  giả  định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất hết số nhập truớc 
thì  mới  đén  số  nhập  sau  theo  giá  thực  tế  của  từng  lô  hàng  xuất.  Cơ  sở  của 
phương  pháp  này  là  giá  thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá 
của  vật  liệu  xuất  trước,  do  vậy  giá  trị  vật  liệu  tồn  kho cuối kỳ sẽ là giá thực 
tế  của  vật  liệu  mua  vào  sau  cùng.  Phương  pháp  này  thích  hợp  trong  trường 
hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. 
­  Phương  pháp  nhập  sau  xuất  trước  (LI  FO):  Phương  pháp  này  giả 
định  những  vật  liệu  mua  sau  cùng  sẽ  được  xuất  trước  tiên.  Do đó giá trị vật 
liệu  xuất  kho  sẽ  được  tính  cho  giá  nhập  kho  mới  nhẩt  rồi  tính  tiếp  theo  giá 
nhập  kho  kế  trước,  giá  trị  vật  liệu  tồn  kho  được  tính  theo  giá  nhập  kho  cũ 
nhất. Phương pháp này thích hợp trong trương hợp lạm phát.  
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán. 
Giá  hạch  toán  là  do  doanh  nghiệp  quy  định  và  được  ổn  định  suốt 
trong  quá  trình  hạch  toán.  Giá  hạch  toán  giúp  cho  việc  hạch  toán  nhập xuất 

tồn kho hàng ngày của từng loại vật liệu được kịp thời và thuận tiện hơn. 
 

Trị giá hạch toán vật 

liệu nhập, xuất, tồn 

 

Số  lượng vật liệu 
Đơn giá 

nhập, xuất, tồn 
 hạch toán 

Cuối  kỳ  kế  toán  tiến  hành  tính  toán  lại  trị  giá  vốn  của  vật  liệu  nhật, 
xuất, tồn kho trong kỳ theo gía thực tế. 
 

 
 

 
Hệ số  
  giá 

 


Trị giá vốn thực tế VL  + 

tồn đầu kỳ 
Trị giá hạch toán VL 
tồn đầu kỳ 



Trị giá vốn thực tế VL 
nhập trong kỳ 
Trị giá hạch toán VL 
nhập trong kỳ 

 
 


  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


Trị  giá  thực  tế   

Trị  giá  hạch  toán  X 

Hệ số  

vật 

vật 

giá 


liệu  xuất  = 
trong kỳ 

liệu  xuất 

trong kỳ 

Ưu điểm lớn nhất của phương pháp hệ số là giảm bớt khối lượng công 
việc tính toán của kế toán. 
Tuy  nhiên  giá  cả  của  vật  liệu  có  thể  biến  động  lớn  do  nhiều  nguyên 
nhân.  Khi  đó  kế  toán  quản  trị  phảI  linh  hoạt  thay  đổi  phương  pháp  tính  giá 
phù  hợp  với  điều  kiện  thực  tế  để  tiến  hành  hạch  toán  đúng  chi  phí  vật  liệu 
trong giá thành sản phẩm. 
Kế  toán  quản  trị  vật  liệu  theo  phương  pháp  hợp  lý  có  ý  nghĩa  quan 
trọng  trong  việc  xác  định  kết  quả  kinh  doanh…  Mỗi  phương  pháp  tính  sẽ 
cho một kết quả về chi phí sản xuất, kết quả lãI lỗ khác nhau. 
 1.2.2. Kế toán chi tiết vật liệu. 
Tìm  hiểu  công  tác  hạch  toán  chi  tiết  thấy  rằng  việc  hạch  toán vật tưở 
doanh nghiệp phảI đảm bảo các yêu cầu: 
Tổ  chức  hạch  toán  chi  tiết  nguyên  vật  liệu  ở  từng  kho  và  bộ  phận  kế  toán 
của doanh nghiệp. 
­  Theo  dõi  hàng  ngày  tình  hình  nhật,  xuất,  tồn  kho  của  từng  loại,  thứ 
vật liệu theo cả chỉ tiêu hiện vật và cả chi tiêu giá trị. 
­  Đảm  bảo  khớp  đúng  về  nội  dung  chỉ  tiêu  tương  ướng  giữa  số  liệu 
hạch toán chi tiết ở kho với số liệu kế toán chi tiết, số liệu kế toán tổng hợp. 
* Chứng từ sử dụng. 
Để  đáp  ứng  yêu  cầu  quản  trị  doanh  nghiệp  kế  toán  chi  tiết  vật  liệu 
phảI  được  hiện  theo  từng  kho,  từng  loại  và  phảI  được tiến hành đồng thời ở 
kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ. 
Căn  cứ  theo  chế  độ  chứng  từ  kế  toán  ban  hành  kèm  theo  quyết  định 

số  167/2000  QĐ  ­  BTC  ngày  25/10/2000  hệ thống chứng từ kế toán vật liệu 
bao gồm: 

10 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


   ­ Phiếu nhập kho    Mẫu 01 – VT  
   ­ Phiếu xuất kho     Mẫu 02 – VT   
   ­ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ           Mẫu 03 – VT  
   ­ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá    Mẫu 08 – VT 
   ­ Hoá đơn (GTGT)­ MS 01 GTKT – 2LN 
   ­ Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT – 2LN) 
   ­ Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03 ­ BH) 
Đối với các chứng từ bắt buộc phảI lập đầy đủ, kịp thời theo đúng quy 
định.  Người  lập  chứng  từ phảI chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của chứng 
từ.  Mọi  chứng  từ  kế  toán  phảI  được  tổ  chức  luân  chuyển  theo  trình  tự  và 
thời gian hợp lý, phục vụ cho việc ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời. 
* Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu. 
 

Yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý vật liệu là phảI tiến hành quản lý 

chặt  chẽ  theo  cả  hai  chỉ  tiêu  số  lượng  và  gía  trị  ở  từng  khâu  trong quá trình 
vận  động  của  vật  liệu.  Do  vậy  công  tác  kế toán vật liệu phảI tiến hành đồng 
thời  cả  ở  phòng  kế  toán  và  ở  kho. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở 
kho  và  phòng  kế  toán  có  mỗi  liên  hệ  chặt  chẽ  với  nhau,  việc  ghi  chép  trên 
thẻ  kho  của  thủ  kho  và  sổ  kế  toán  phảI  đảm  bảo  tinh  thống  nhất  và  khớp 
đúng. chính mỗi liên hệ này hình thành nên các phương pháp hạch toán khác 
nhau.  Kế  toán  vật  liệu  phảI  lựa  chọn  vận  dụng  phương  pháp  hạch  toán  chi 

tiết phù hợp với yêu cầu về trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp, có thể 
tiến hành một trong ba phương pháp sau: 
­ Phương pháp ghi thẻ song song. 
­ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 
­ Phương pháp sổ số dư. 
Mỗi  phương  pháp  có  một  phạm  vi  áp  dụng  phù  hợp  nhất  định.  Các 
doanh  nghiệp  phảI  căn  cứ  vào  điều  kiện  cụ  thể  của  mình  đẻ  lựa  chọn 
phương  pháp  phù  hợp  và  khoa  học.  Trên cơ sở phương pháp kế toán chi tiết 
11 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


được  lựa  chọn  áp  dụng,  kế  toán  tiến  hành  mở  các  số  kế  toán  liên  quan,  ghi 
sổ  các  nghiệp  vụ  phát  sinh  theo  trình  tự  nhất định. Căn cứ để kế toán và thủ 
kho ghi vào sổ là số liệu trên các chứng từ đã được kiểm tra hợp lệ. 
ở  kho:  trong  cả  ba  phương  pháp,  thủ  kho  đều  tiến  hành  ghi  sổ  phản 
ánh  nghiệp  vụ  phát  sinh  vào  thẻ  kho.  Thẻ  kho  được  lập  cho  từng  loại  vật 
liệu  theo  từng  kho  và  được  sắp  xếp  tương  ướng  với  kết  quả  phân  loại  vật 
liệu  ở  doanh  nghiệp.  Hàng  ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho vật 
liệu  thủ  kho  tiến  hành  ghi  sổ  theo  số  lượng  thực  tế  nhập,  xuất  kho của từng 
loại.  Mỗi  chứng  từ  được  ghi  một  dòng  trên  thẻ  kho,  cuối  ngày, thủ kho tính 
ra số hàng tồn kho để ghi vào cột “tồn” trên thẻ kho. 
Ngoài  ra  phương  pháp  ghi  sổ  số  dư  thủ  kho  còn  sử  dụng  sổ  số  dư  để 
ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng loại vật liệu theo chỉ tiểu số lượng. 
ở phòng kế toán: Đối với phương pháp ghi thẻ song song: Kế toán căn 
cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật tư. Sổ được mở 
theo  từng  danh  điểm  vật  tư  để  ghi  chép  tình  hình  nhập,  xuất,  tồn  kho  theo 
chỉ  tiêu  số  lượng  và  chỉ  tiêu  thành  tiền.  Cuối  tháng  tiến  hành  cộng  số  liệu 
trên các sổ chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo từng nhóm, 
loại vạt liệu. 

Đối  với  phương  pháp  sổ  đối  chiếu  luân  chuyển:  Kế  toán  sử  dụng  sổ 
đối  chiếu  luân  chuyển  để  ghi vào cuối tháng. Sổ được dùng để ghi chép tình 
hình  nhập,  xuất,  tồn  của từng loại vật tư, theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ 
tiêu  thành  tiền  của  hàng  nhập,  xuất,  tồn  kho.  Để  thuận  tiện  cho  việc  ghi  sổ 
luân  chuyển  vào  cuối tháng, kế toán có thể mở bảng kê nhập kho và bảng kê 
xuất kho. 
Đối  với  phương  pháp  sổ  số  dư:  Kế  toán  lấy  số  liệu  thành  tiền  trên 
phiếu  giao nhận chứng từ nhập (xuất) vật liệu theo từng loại để ghi vào bảng 
luỹ  kế  nhập  và  bảng  luỹ  kế  xuất.  Cuối  tháng  tổng  hợp  số  liệu  trên  bảng  kê 
luỹ  kế  nhập,  bảng  luỹ  kế  xuất  để  ghi  vào  bảng  tổng  hợp  nhập,  xuất, tồn. Số 
liệu tồn kho cuối tháng phải khớp với cột thành tiền trên sổ số dư. 
KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP  
12 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


GHI  THẺ SONG SONG 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ 
                             ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN 
 


 

 
 
 
 
 
KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP 
GHI  SỔ SỐ DƯ 
 

 

      Chú giải:                               :   Ghi hàng ngày 
                                                    :   Ghi cuối tháng 
                                                    :   Đối chiếu, kiểm tra 
 Sổ kế toán chi tiết vật liệu: 

13 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


  Tuỳ  thuộc  vào  phương  pháp  hạch  toán  chi  tiết  áp  dụngtrong  doanh 
nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán sau: 
­ Sổ (thẻ) kho 
­ Sổ kế toán chi tiết vật liệu  
­ Sổ đối chiếu luân chuyển 
­ Sổ số dư 
 


Ngoài  ra  kế  toán còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất, bảng luỹ 

kế  nhập,  bảng  luỹ  kế  xuất…  phục  vụ  cho  việ  ghi  sổ  kế  toán  chi  tiết  được 
đơn giản, nhanh chóng và kịp thời. 
1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 
 1.3.2.1.  Kế  toán  tổng  hợp  nguyên  vật  liệu  theo  phơng  pháp  kê  khai 
thờng xuyên 
Phơng  pháp  kê  khai  thờng  xuyên  yêu  cầu  kế  toán  phải  tổ  chức  ghi 
chép  một  cách  thờng  xuyên,  liên  tục  các  nghiệp  vụ  nhập  kho,  xuất  kho  và 
tồn  kho  của  nguyên  vật  liệu  trên  các  tài  khoản  kế  toán  tổng  hợp  liên  quan. 
Theo  phơng  pháp  này,  giá  trị  của  nguyên  vật  liệu  có  thể  đợc  xác  định  ở bất 
kỳ  một  thời  điểm  nào  trong  kỳ  kế  toán.  Cuối  kỳ  kế  toán,  căn  cứ vào số liệu 
kiểm  kê  thực  tế  nguyên  vật  liệu  tồn  kho  để  đối  chiếu  với  số  liệu  tổng  hợp 
trên  sổ  kế  toán.  Về  nguyên  tắc,  chúng phải phù hợp với nhau. Nếu có chênh 
lệch thì phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời. 
*   Chứng  từ  sử  dụng:   Các  chứng  từ  sử  dụng  trong  kế  toán  tổng  hợp 
nguyên vật liệu bao gồm các chứng từ bắt buộc: 
­ Phiếu nhập kho (mẫu 01­ VT); 
­ Biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08­ VT); 
­ Hóa đơn GTGT (Mã số 01 GTKT – 2 LN); 
­ Phiếu mua hàng (mẫu 13­ BH); 
­ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03­ VT); 

14 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


­ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02­ BH). 
Ngoài  ra  có  thể  sử  dụng  các  chứng  từ  hớng  dẫn  nh:  Biên  bản  kiểm 
nghiệm (mẫu 05­ VT); phiếu báo vật t vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07­ VT),… 

*  Tài khoản sử dụng :  Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động 
của  nguyên  vật  liệu,  kế  toán  sử  dụng  tài  khoản  152­  Nguyên  liệu,  vật  liệu. 
Tài khoản này có kết cấu nh sau: 
Bên Nợ ghi: 
­ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ; 
­ Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại; 
­ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. 
Bên Có ghi:  
­ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ; 
­ Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại; 
­ Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê. 
Số  dư  Nợ:  Phản  ánh  trị  giá  vốn  thực  tế  nguyên  vật  liệu  tồn  kho  cuối 
kỳ. 
Tài  khoản  152  có  thể  mở thêm các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết 
từng  loại  nguyên  vật  liệu  theo  nội  dung  kinh  tế  và  yêu  cầu  quản  lý  của 
doanh nghiệp: 
­ TK 1521­ Nguyên vật liệu chính; 
­ TK 1522­ Vật liệu phụ; 
­ TK 1523­ Nhiên liệu; 
­ TK 1524­ Phụ tùng thay thế; 
­ TK 1525­ Thiết bị xây dựng cơ bản; 
­ TK 1528­ Vật liệu khác. 

15 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


Trong  từng  tài  khoản  cấp  lại  có  thể  mở  thêm  các tài khoản cấp 3, cấp 
4,  …tới  từng nhóm, thứ nguyên vật liệu tùy theo yêu cầu quản lý chi tiết của 
doanh nghiệp. 

Ngoài  ra,  kế  toán  còn  sử  dụng  thêm  các  tài  khoản  khác  nh  TK  151, 
TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 331, TK 621, TK 627, … 
 *  Phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: 

Phơng  pháp  kế  toán  tổng  hợp  nguyên  vật  liệu  một  số  nghiệp  vụ  chủ 
yếu đợc tóm tắt bằng sơ đồ sau đây: 
 
 
 
 
 
 
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THEO 
PHƠNG PHÁP KÊ KHAI THỜNG XUYÊN 

 
 
 
 
 
 
 
 

 
 

16 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 



 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phuơng pháp kiểm kê  
 

 1.3.2.2.  Kế  toán  tổng  hợp  nguyên  vật  liệu  theo  phơng  pháp  kiểm  kiê 
định kỳ 
Theo  phơng  pháp  kiểm  kê  định  kỳ  thì  trị  giá  nguyên  vật  liệu  nhập,  xuất, 
tồn  kho sẽ không đợc phản ánh một cách thờng xuyên liên tục trên Tài khoản 152­ 
Nguyên  liệu,  vật  liệu.  Tài  khoản  này  chỉ  phản  ánh  trị  giá  nguyên  vật  liệu tồn đầu 
kỳ  và  cuối  kỳ.  Hàng  ngày,  việc  nhập  nguyên  vật  liệu  đợc  phản  ánh  ở  TK  611­ 
Mua  hàng,  cuối  kỳ kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho, sử dụng công thức cân đối để 
tính ra trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo công thức: 
Trị 
Trị  giá  nguyên 
vật  liệu  thực  tế 
xuất kho 


 



Trị  giá  vốn  thực 
tế nguyên vật liệu 
tồn đầu kỳ 

Trị  giá  vốn  thực 

giá  vốn 

thực  tế   nguyên 

 



tế nguyên vật liệu ­  vật  liệu  tồn 
nhập trong kỳ 
cuối kỳ 

17 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


*  Tài  khoản  sử  dụng:  Để  phản  ánh  tình  hình  tăng  giảm  trị  giá  vốn 
thực  tế  nguyên  vật  liệu  trong  kỳ,  kế  toán  sử  dụng  TK  611­  Mua  hàng.  Kết 
cấu của tài khoản này nh sau: 
Bên Nợ ghi:  

­ Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật t, hàng hóa tồn đầu kỳ; 
­ Trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hóa tăng trong kỳ; 
Bên Có ghi: 
­ Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật t, hàng hóa tồn cuối kỳ; 
­ Trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hóa giảm trong kỳ. 
Tài khoản này không có số d, có thể chi tiết theo hai tài khoản cấp 2: 
TK 6111­ Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
TK 6112­ Mua hàng hóa. 
Tài  khoản  152  cũng  đợc  sử  dụng,  nhng  nó  chỉ  phản  ánh  trị  giá  vốn 
nguyên  vật  liệu  tồn  đầu  kỳ  và  cuối  kỳ.   Ngoài  ra,  kế  toán  cũng  sử  dụng  các  tài 
khoản khác nh: TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 331, … 

 * Phơng pháp kế toán:

 Phơng  pháp  kế  toán  một  số  nghiệp  vụ  chủ 

yếu đợc tóm tắt bằng sơ đồ sau đây 
 
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THEO 
PHƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ 

 
 
 
 
 
 
 
18 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 



 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
1.3.3. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu 
Việc  sử  dụng  các  sổ kế toán, quy trình ghi chép sổ kế toán nguyên vật 
liệu  còn  tùy  thuộc  vào  doanh  nghiệp  áp  dụng Hình thức kế toán nào. Có thể 
tóm tắt nh sau: 
­  Sổ  (thẻ)  chi  tiết  nguyên  vật  liệu,  sổ  cái  TK  152,  bảng  kê  nhập­  xuất­ 
tồn kho nguyên vật liệu đợc sử dụng trong cả bốn Hình thức kế toán; 
­ Nhật ký­ Sổ cái sử dụng cho Hình thức Nhật ký­ Sổ cái; 


19 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


­  Sổ  Nhật  ký chung, Nhật ký mua hàng sử dụng cho Hình thức Nhật ký 
chung; 
­ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sử dụng cho Hình thức chứng từ ghi sổ; 
­  Bảng  phân  bổ  nguyên  vật  liệu  số  2,  các  nhật  ký  chứng  từ  số  1,  5,  6, 
10  ;  bảng  kê  số  4,  số  5,  số  3  và  nhật  ký  chứng  từ  số  7  đợc dùng trong Hình 
thức nhật ký chứng từ. 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

Chương II 
TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI 
CÔNG TY CỔ PHẦN  ĐẦU TƯ SẢN XUẤT ĐỘNG CƠ, PHỤ TÙNG VÀ 

LẮP RẮP Ô ­ TÔ, XE MÁY LISOHAKA 
2.1.  Đặc  điểm  tình  hình  sản  xuất  kinh  doanh  cà  quản  lý  SXKD  ở 
công ty LISOHAKA 

20 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


 2.1.1. lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty 
Công  ty  cổ  phần  đầu  tư  sản xuất động cơ, phụ tùng và lắp rắp ô tô, xe 
máy  LISOHAKA  là  công  ty  cổ  phần  được  thành  lập  theo  quyết  định  số 
07/HĐQT­  QĐ  ngày  05/06/2000của  hội  đồng  quản  trị  các  cổ  đông,  công  ty 
hoạt  động  theo  giấy  phép  đăng  ký  kinh  doanh  số  030300009/QĐ  ngày 
08/08/2004  do  sở  kế  hoạch  đầu  tư  Hà  Tây  cấp.  Là  một  công  ty  hoạt  động 
theo luật doanh nghiệpđược Quốc Hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/1999. 
LISOHAKA là một công ty cổ phần bao gồm các cổ đông: 
­ Công ty TNHH Hoàng Hà:                                    15% 
­ Công ty TNHH Long Chính:                                 30% 
­ HTX thương mại dịch vụ Cửu Long:                     10% 
­ Công ty xây dựng 699:                                          30%  
­ Công ty cổ phần xe đạp xe máy Thái Bình:           15%  
Trụ sở chính của công ty được đặt tại: Khu công nghiệp Phú cát xã Hạ 
Bằng­ Huyện Thach Thất­ Tỉnh Hà Tây. 
Địa vị pháp lý: 
­  Công  ty  có  tư  cách  pháp  nhân  đầy  đủ  theo  quy  định  của  pháp  luật 
Việt Nam. 
­ Thuộc sở hưu của các cổ đông. 
­  Có  điều  lệ  về  tổ  chức  hoạt động của công ty, có con dấu riêng, được 
mở tài khoản tại ngân hàng. 

­  Công  ty  có  vốn  điều  lệ  là  45  tỷ  đồng  Việt  Nam  và chịu trách nhiệm 
tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ bằng số vốn đó. 
­  Công  ty  hạch  toán  độc  lập  và  tự  chịu  trách  nhiệm  về  tài  chính,  tự 
chịu  trách  nhiệm  về  kết  quả  hoạt  động  kinh  doanh  theo  quy  định  của  luật 
doanh nghiệp về nghị quyết của đại hội cổ đông. 

21 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


Thời  hạn  hoạt  động của công ty được tính từ khi được cấp giấy chứng 
nhận  đăng  ký  kinh  doanh  và  hoạt  động  trong  vòng  50  năm.  Thời  gian  hoạt 
động  có  thể  được  gia  hạn  hoặc  rút  ngăn  với  điều  kiện  đại  hội  cổ  đông  nhất 
trí thông qua. 
Trải  qua  5  năm  hoạt  đông  công  ty  đã  gặp  không  ít  kho  khẳn  trong 
việc  quản  lý  và  điều  hành  chung,  một  phần  là  do  công  ty  mới  được  thành 
lập.  Nhưng  với  cố  gắng  nỗ  lực  đi  lên  công  ty  đã  dần  đi  vào  thế  ổn  định  và 
không  ngừng  phát  triển  mở  rộng  quy  mô  sản  xuất.  Công  ty  đã  và  đang 
khẳng  định  vị  trí  của  mình  trên  thị  trường  bằng  uy  tín,  chất  lượng  của  sản 
phẩm. Điều đó được khẳng định thông qua các chỉ tiêu tài chính. 
 Tình hình tài chính của công ty (năm2004) 
Đơn vị: Đồng 
                   chỉ tiêu 
1. Doanh thu thuần 
2. Giá vốn hàng bán 
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 
4. Doanh thu hoạt động tài chính 
5. Chi phí hoạt động tài chính: 
    Trong đó lãi vay phải trả 
6. Chi phí bán hàng 

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 
8.  Lợi  nhuận  thuần  từ  hoạt  động  sản  xuất  kinh 
doanh 
9. Thu nhập khác 
10. Chi phí khác 
11. Lợi nhuận khác 
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 
 2.1.2. Đặc điểm tổ chức SXKD của công ty 

 
412.319.570.500 
376.353.108.500 
  8.966.462.000 
  7.359.140.000 
  5.297.135.500 
  3.916.572.500 
  1.618.303.900 
  6.410.162.600 
  8.531.373.100 
14.623.795.300 
13.524.316.000 
  1.099.479.300 
  9.630.852.400 

Mục  tiêu  của  công  ty  là  không  ngừng  phát  triển  các  hoạt  động  sản 
xuất  kinh  doanh  dịch  vụ,  phát  huy  quyền  tối  đa  hoá  lợi  nhuận  có  thể  được 
của  công  ty,  cải  thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống cho 
người  lao  động  trong  công  ty,  đảm  bảo  lợi  ích  cho  các  cổ  đông,  làm  tròn 
nghĩa  vụ  đối  với  ngân  sách  Nhà  nước,  phát  triển  công  ty  không  ngừng  lớn 
22 

  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


mạnh.  Tiến  tới  trở  thành  một  doanh  nghiệp  có  đủ  năng  lực  sản xuất xe máy 
mang thương hiệu Việt Nam.   
Nhiệm vụ của công ty: 
­ Sản xuất các chi tiết phụ tùng lắp rẵpe máy. 
­ Lắp  rắp xe máy hoàn chỉnh, xe ô tô vận tảI loại vừa, xe buyt loại 
nhỏ. 
­ Thi công các công trình kiên trúc, giao thông thuỷ lợi. 
­ Dich vụ sửa chữa ô tô, xe máy và các dịch vụ thương mại khác 
­ Cung cấp và lắp rắp xe máy cho các cơ sở bán hàng 
Cơ  cấu  tổ  chức  sản  xuất  của  cong  ty  bao  gồm  các  phân  xưởng:  phân 
xưởng  sản  xuất  nhựa;  phân  xưởng  sơn;  làm  vành,  moay  ơ;  xưởng  sản  xuất 
giảm  sóc;  xưởng  dây  điện;  phân  xưởng  mạ…mỗi  một  phân  xương  đều  có 
nhiệm  vụ  và  chức  năng  khác  nhau.  Như  phân  xưởng  chế  tạo vành thì từ vật 
liệu như thép… qua phân xưởng này sẽ trơ thành sản phẩm. 
Quy trình để gia công các sản phẩm bao gồm các công đoạn sau: 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 

23 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


 
2.1.3. Đặc điểm  tổ chức quản lý SXKD 
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty bao gồm: 
Giám  đốc:  là  người  trực  tiếp  quản  lý,  chỉ  đạo  và  tổ  chức  điều  hành 
toàn  bộ  hoạt  động  SXKD  của  công  ty,  chịu  mọi  trách  nhiệm  trước  cấp  trên 
trước  cơ  quan  nhà  nước  và  toàn  thể  cán  bộ  công  nhân  viên  về  xây  dựng 
công  ty  và  kết  quả  hoạt  động  SXKD  theo  chế  độ  một  thủ  trưởng,  có  quyền 
quyết  định  cơ  cấu  tổ  chức  bộ  máy  quản  lý  theo  nguyên  tắc  đơn  giản  gọn 
nhẹ, đảm bảo hoạt động SXKD có hiệu quả. 
Dưới  giám  đốc  là  ba  phó  giám  đốc:  phó  giám  đốc  hành  chính  và  hai 
phó  giám  đốc  phụ  trách  về  SXKD,ba  phó  giám  đốc  này  là  người  trược  tiếp 
giúp việc cho giám đốc công ty. 
Các  trưởng  phòng  ban  của  các  phòng  ban  nghiệp  vụ  có  trách  nhiệm 
báo  cáo  và  đề  xuất  tham  gia  ý  kiếm  trong  quá  trình  quản  ly  kinh  doanh  và 
hoạt  động  nghiệp  vụ  của  đơn  vị.  Mỗi  phòng  ban  và  phân  xưởng  sản  xuất 
trong công đều có các chức năng nhiệm vụ cụ thể. 
 
 

 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán  
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 6 bộ phận: 
­  Truởng  phòng  kế  toán:  chỉ  đạo  công  tác  của  phòng  kế  toán  chịu 

trách  nhiệm  trước  giám  đốc  công  ty  về  tất  cả  số  liệu  báo  cáo  kế  toán  tài 

chính  của  công  ty,  kiểm  tra  hoạt  động  của  các  nhân  viên  kế  toán  kịp  thời 
đảm  bảo  kỳ  hạch  toán  phải  có  báo  cáo  kế  toán  trình  lên  lãnh  đạo  cũng  như 
cấp,  các  ngành  liên  quan.  Tham  mưu cho giám đốc trong việc sử dụng đồng 
vốn sao cho có hiệu quả nhất. 
­  Kế  toán  tổng hợp: thực hiện phân tích hoạt động SXKD, tổ chức lưu 
trữ  tài  liệu  kế  toán.  Tổng  hợp  số  liệu,  kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ 
hạ giá thành. 

24 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


­  Kế  toán  thanh  tóan  và  công  nợ:  theo  dõi  công  tác  thanh  toán  các 
khoản  phải  thu,  các  khoản  phải  trả  cho  các  tượng,  việc  nhập,  xuất,  tồn  quỹ 
tiền  mặt.  Giám  sát  tình  hình  sử  dụng  vốn, tình hình thi hành chế thanh tóan. 
Lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 
­  Kế  toán  ngân  hàng  và  tài  sản  cố  định:  theo  dõi  tình  hình  rút  tiền  và 
gửi  tiền  vào  ngân  hàng.  thực  hiện  các  nghiệp  vụ  vay  ngắn  hạn  và  dài  hạn 
ngân  hàng.  Theo  dõi  cơ  cấu  vốn  về  TSCĐ.  Hiệu  quả  kinh  tế  của  tài  TSCĐ 
từng  bước  hoàn  thiện  cơ  cấu  và  nâng  cao  hiệu  quả  của  VCĐ,  theo  dõi  tình 
hình tăng giảm TSCĐ. 
­  Kế  toán  các  đơn  vị  trực  thuộc:  tiến  hành  kiểm  tra  các  chứng  từ  do 
các  đơn  vị  gửi  lên,  nhập  số  liệu  vào  máy,  cung  cấp  số  liệu  cho  kế  tóan 
trưởng để tổng hợp. 
­  Kế  toán  tổn  hợp  chi  phí  kiêm  thủ  quỹ:  theo  dõi  việc  ghi  chép  ban 
đầu  và  tập  hợp  chi  phí  sản  xuất,  cach phân bổ chi phí cơ bản nhằm đảm bảo 
xác  định  chính  xác  giá  thành  sản  phẩm  và  nâng  cao  chất  lượng  công  tác 
hạch giá thành. Quản lý các loại tiền hiện có ở công ty. 
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán  
 

Tổ  chức  hệ  thống  sổ  áp  dụng  ở  công  ty:  trên  cơ  sở lựa chọn hệ thống 
tài  khoản,  việc  xây  dựng nên hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều 
kiện  thuận  lợi  cho  việc  sử  lý  thông  tin  ban đầu. Với hình thức sổ là Nhật ký 
chứng  từ  các  sổ  sách  kế  toán  sử  dụng  đều  là  những  sổ  sách  theo  biểu  mẫu 
quy định bao gồm: sổ nhật ký chứng từ; sổ cái; các sổ kế toán chi tiết. 
 
 
 
 
 
 

25 
  SV : Phan Văn Thành                                                                       Lớp : K39–­ 21.10 


×