Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng BIDV Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.32 KB, 149 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................5
Chương I: Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư tại NHTM.................6
1.1 Dự án đầu tư.......................................................................................6
1.1.1 Khái niệm........................................................................................6
1.1.2 Vai trò của dự án đầu tư.................................................................8
1.1.3 Những yêu cầu của 1 dự án đầu tư:..............................................9
1.1.3.1 Tính hợp pháp:................................................................................9
1.1.3.2 Tính khoa học..................................................................................10
1.1.3.3 Tính thực tiễn Muốn đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án
phải được nghiên cứu và xác định trên cơ sở những điều kiện và hoàn cảnh
cụ thể có liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tư.....................10
1.1.3.4 Tính thống nhất...............................................................................10
1.1.4 Phân loại dự án đầu tư:................................................................11
1.1.5 Nội dung của dự án đầu tư................................................................11
1.1.6 Ý nghĩa của dự án đầu tư..................................................................13
1.2 Tín dụng trung và dài hạn...............................................................14
1.2.1 Vai trị của tín dụng trung và dài hạn.........................................15
1.2.1.1 Đối với các doanh nghiệp.............................................................15
1.2.1.2 Đối với nền kinh tế........................................................................16
1.2.1.3 Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại...........................18
1.2.2 Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn................................18
1.3 Thẩm định tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động cho vay tại
ngân hàng thương mại...............................................................................24
1.3.1 Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư........................................24
1.3.2 Phương pháp thẩm định dự án....................................................25
1.3.2.1 Thẩm định theo trình tự:...............................................................25
1.3.2.2 Phương pháp so sánh đối chiếu:...................................................26


Phương pháp này chỉ có thể được áp dụng khi dự án được thẩm định không
phải là sự án mới hay sử dụng kĩ thuật công nghệ lần đầu tiên, vì khơng có
mẫu so sánh, khơng có cơ sở dữ liệu của các chỉ tiêu tương tự. Nhà nước,
ngành đã có quy định ban hành các định mức, tiêu chuẩn về các thông số
cần thiết và gần với thực tế...........................................................................27
1.3.2.3 Phương pháp phân tích độ nhạy:.................................................27
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

1

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
1.3.2.4 Phương pháp quán triệt rủi ro:.....................................................28
1.3.2.5 Phương pháp dự báo:......................................................................29
1.3.3 Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư..........................................29
Chương II. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trung- dài hạn
tại ngân hàng BIDV Chi nhánh Quang Trung............................................33
2.1 Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung.........................................33
2.1.1 Lịch sử ra đời.................................................................................33
2.1.2 Quá trình phát triển.....................................................................34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban.............42
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức...............................................................................42
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban...........................................45
2.1.3.2.1 Ban giám đốc:............................................................................45
2.1.3.2.2 Khối quan hệ khách hàng:........................................................46
2.1.3.2.3 Khối quản lý rủi ro:...................................................................47
2.1.3.2.4 Khối tác nghiệp:........................................................................48

2.1.3.2.5 Khối quản lý nội bộ:..................................................................52
2.2 Một số hoạt động chủ yếu của ngân hàng BIDV Chi nhánh Quang
Trung...........................................................................................................59
2.2.1 Hoạt động huy động vốn..............................................................59
2.2.2 Cung cấp tín dụng............................................................................62
2.2.3 Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối:...............................64
2.2.4 Cung cấp các dịch vụ khác:.............................................................65
2.3 Thực trạng công tác Thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại
ngân hàng BIDV Chi nhánh Quang Trung:.............................................68
2.3.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư:..................................................68
2.3.2 Nội dung thẩm định:.....................................................................73
2.3.2.1 Đánh giá khách hàng vay vốn:....................................................73
2.3.2.1.1 Năng lực pháp lý:......................................................................73
2.3.2.1.2 Năng lực tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh:...............74
2.3.2.1.3 Năng lực điều hành, kinh nghiệm, đạo đức............................76
2.3.2.1.4 Quan hệ với các tổ chức tín dụng:...........................................78
2.3.2.2 Phân tích, đánh giá dự án đầu tư:...............................................78
2.3.2.2.1 Thẩm định sự cần thiết của việc đầu tư dự án........................78
2.3.2.2.2 Thẩm định điều kiện pháp lý của dự án đầu tư.....................79
2.3.2.2.3 Thẩm định về phương diện thị trường....................................80
2.3.2.2.3.1 Thị trường các yếu tố đầu vào..............................................80
2
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy
Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
2.3.2.2.3.2 Thị trường các yếu tố đầu ra................................................81
2.3.2.3 Thẩm định công nghệ, kĩ thuật:..................................................81
2.3.2.4 Thẩm định về trình độ tổ chức, quản lý thực hiện dự án.........82

2.3.2.5 Thẩm định tài chính.....................................................................82
2.3.2.5.1 Thẩm định tổng mức vốn đầu tư của dự án..............................82
2.3.2.5.2 Thẩm định nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn đầu tư và tiến độ sử
dụng vốn......................................................................................................83
2.3.2.5.3 Thẩm định dòng tiền của dự án...............................................85
2.3.2.5.4 Thẩm định tỉ suất chiết khấu của dự án....................................86
.3.2.5.5 Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án............87
2.3.1.5.6 Thẩm định khả năng hồn trả nợ vay:....................................91
2.3.2 Phân tích những rủi ro có thể xảy ra với dự án:........................92
2.3.3 Thẩm định về mặt kinh tế, kĩ thuật và môi trường...................93
2.4 Khảo sát thực tế thẩm định Dự án Đầu tư trung và dài hạn tại
Ngân hàng BIDV Chi nhánh Quang Trung.............................................95
2.4.1 Giới thiệu về khách hàng vay vốn:...................................................95
2.4.1 Giới thiệu về dự án đầu tư:.........................................................96
2.4.2 Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án:..........................................96
2.4.3 Thẩm định khách hàng vay vốn:.................................................97
2.4.4.1 Đánh giá về chủ sở hữu của khách hàng......................................97
2.4.4.2 Đánh giá về mơ hình tổ chức và bố trí lao động của khách hàng
....................................................................................................................100
2.4.4.3 Đánh giá về năng lực quản trị điều hành:....................................101
2.4.4.4 Đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng.........................101
2.4.3.5 Phân tích hoạt động và triển vọng của khách hàng..................101
ĐIỂM MẠNH............................................................................................102
ĐIỂM YẾU................................................................................................102
2.4.3.6 Phân tích tình hình quan hệ của khách hàng với Ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác:........................................................................103
2.4.4 Phân tích tình hình tài chính của khách hàng:.........................103
2.4.5 Thẩm định dự án đầu tư:...........................................................104
2.4.6.1 Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án:............................................104
2.4.6.2 Sự cần thiết phải đầu tư:..............................................................105

2.4.6.3 Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của dự án:..............................................................................................106
2.4.6.4 Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu
vào:.............................................................................................................110
3
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy
Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
2.4.6.5 Thẩm định nội dung về phương diện kĩ thuật:............................111
2.4.6.6 Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án:...115
2.4.6.7 Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn
vốn:.............................................................................................................116
2.4.6.8 Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án:...........................118
2.4.6.9 Đánh giá lợi ích của BIDV trong quan hệ với khách hàng........121
2.4.7 Biện pháp bảo đảm tiền vay........................................................121
2.4.8 Phân tích rủi ro............................................................................122
2.4.9 Đề xuất cho vay:................................................................................122
2.5 Đánh giá về công tác thẩm định dự án đầu tư trong cho vay trung
và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.............................................................................................123
2.5.1 Những mặt đạt được:...................................................................124
2.5.2 Những mặt hạn chế:.......................................................................127
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN TRUNG – DÀI HẠN TẠI BIDV QUANG TRUNG GIAI ĐOẠN
2012-2015......................................................................................................130
3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển...................................................130
3.1.1 Của Ngân hàng............................................................................130
3.1.2 Của công tác định giá:................................................................132

3.2 Giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân
hàng BIDV chi nhánh Quang Trung.......................................................134
3.2.1 Giải pháp về quy trình, kĩ thuật thẩm định................................134
3.2.2 Giải pháp về tổ chức điều hành của ngân hàng đối với hoạt động
thẩm định dự án:.......................................................................................135
3.2.3 Giải pháp về việc thu thập thông tin liên quan đến hoạt động
thẩm định dự án đầu tư.............................................................................137
3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực:.....................................................139
3.2.5 Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, các phương tiện phục vụ
cơng tác thẩm định....................................................................................140
3.3 Tăng cường vai trị tư vấn trong quá trình thẩm định..................140
3.4 Một số kiến nghị đối với cơ quan chức năng...............................142
3.4.1 Đối với nhà nước và các bộ, ngành.................................................143
3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam........................................144
3.4.1 Đối với ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.....................146
KẾT LUẬN...................................................................................................148
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

4

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, tuy phải đương đầu với những khó khăn thách
thức nhưng đất nước ta đã giành được những thành tựu quan trọng và khá tồn
diện, giữ vững ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế
hàng đầu đều đạt và vượt kế hoạch, trật tự an tồn xã hội, an ninh quốc phịng

đất nước được giữ vững. Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có nhiều biến
chuyển tích cực mặc dù phải chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi
trong nước cũng như trên thế giới.
Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua , Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam – BIDV đã được đánh giá là một trong những Ngân hàng
đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân
hàng được hoàn thiện hơn. Là một Ngân hàng thương mại, BIDV Quang
Trung thực hiện rất nhiều nghiệp vụ, trong đó nghiệp vụ duy trì sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng chủ yếu là huy động vốn trung dài hạn để cho vay dự
án đầu tư phát triển, nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu
kế hoạch Nhà nước, kinh doanh tiền tệ tín dụng. Bên cạnh những thành cơng
đã đạt được trong hoạt động cho vay tín dụng trung dài hạn các dự án đầu tư,
Ngân hàng cịn gặp khơng ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm
bảo hiệu quả và an tồn cho vay địi hỏi phải tích cực nâng cao chất lượng
cơng tác thẩm định trước cho vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư. Hoạt động
thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định các dự án đầu
tư trung và dài hạn tại Ngân Hàng thương mại nên em đã quyết định chọn đề
tài : “ Hồn thiện cơng tác thẩm định các dự án đầu tư trung và dài hạn
tại Ngân hàng BIDV Quang Trung” làm chuyên đề tốt nghiệp. Bài viết của
em gồm 3 chương:

SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

5

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp

Chương I: Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư tại NHTM
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trung –
dài hạn tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Quang Trung
Chương III: Giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định các dự án
đầu tư trung – dài hạn tại Ngân hàng BIDV Quang Trung giai đoạn 2012
– 2015

Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên Ngân hàng BIDV Chi
nhánh Quang Trung đã nhiệt tình chỉ bảo và ThS. Nguyễn Hồ Phi Hà đã tận
tình giúp đỡ em hồn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức,
kinh nghiệm thực tế nên nội dung chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo cùng các cán
bộ Ngân hàng để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

6

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp

Chương I: Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư tại NHTM
1.1 Dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhắm tạo ra một tài sản nào đó và vận
hành nó để sinh lợi hoặc thỏa mãn nhu cầu nào đó của chủ đầu tư trong một
khoảng thời gian xác định ở tương lai.

Giải thích thuật ngữ:
-

“ Đầu tư” là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong 1 thời gian

dự án nhằm thu về lợi nhuận hoặc lợi ích xã hội.
“ Dự án đầu tư” là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong khoảng thời gian nhất định.
Một dự án có thể xác định theo nhiều cách. Các dự án có thể là do các
bộ ngành hữu quan đề xuất, có thể bắt nguồn từ q trình xây dựng các kế
hoạch kinh tế quốc gia hay các doanh nghiệp tư nhân hoặc nhà nước có các dự
án địi hỏi Chính phủ phải trợ giúp hoặc phê chuẩn trước khi thực hiện.
Khi thực hiện một dự án bao giờ cũng có sự mâu thuẫn tiềm ẩn về lợi
ích giữa những người thực hiện dự án và toàn xã hội. Lý do là lợi ích của Dự
án và các chương trình cơng cộng chỉ tập trung cho một bộ phận dân chúng.
Chẳng hạn như, một đập thủy lợi chỉ giúp ích cho một nhóm hộ nơng dân
trong vùng ảnh hưởng của đập mà thôi. Những đối tượng do nhận biết lợi ích
do Dự án mang lại cho mình nên có xu hướng ủng hộ mạnh mẽ. Đồng thời nếu
các chi phí của Dự án được cung cấp phần lớn bằng tiền ngân sách chung của
chính phủ, là kinh phí được phân bố rộng rãi trong tồn xã hội, thì sẽ khơng có
một nhóm người nào thấy mình phải chịu phần lớn gánh nặng.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm đầu tư được nêu ra nhưng chưa có một khái
niệm nào đồng nhất.
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

7

Lớp: CQ46/16.02



Luận văn tốt nghiệp
Theo Ngân hàng thế giới (WB) thì : “Dự án là tổng thể các chính sách, hoạt
động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định”.
Theo nghị định 42/CP của Chính phủ ngày 16/7/1996 thì : “Dự án đầu tư là tập
hợp các đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối
tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng
cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian
nhất định”.
Với những khái niệm trên thì dự án đầu tưu là một trong những căn cứ quan
trọng để đưa ra quyết định bỏ vốn đầu tư, là phương tiện tìm đối tác đầu tư, tuyết
phục các Tổ chức Tài chính, kinh tế trong và ngồi nước bỏ vốn đầu tư.
1.1.2 Vai trị của dự án đầu tư
Dự án đầu tư có vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế. Thúc đẩy kinh tế phát
triển nhờ các dự án đầu tư được đưa vào triển khai mang lại lợi ích kinh tế xã
hội.
Trong hoạt động đầu tư, dự án đầu tư có vai trị chủ chốt. Về mặt thời
gian, nó tác động trong suốt q trình đầu tư và khai thác cơng trình sau này.
Về mặt phạm vi, nó tác động đến tất cả các mối quan hệ và các đối tác tham
gia vào quá trình đầu tư. Khi nhà đầu tư phát hiện cơ hội đầu tư và có ý định
để bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó thì phải lập dự án đầu tư. Nói cách
khác, để tiến hành đầu tư thì nhất thiết phải có dự án đầu tư. Do đó, , dự án
đầu tư có vai trị quan trọng đối với chủ đầu tư,nhà nước và các bên liên quan.
Vai trò của dự án đầu tư được thể hiện như sau :
 Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu tư
 Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đốn đốc và kiểm tra
qúa trình thực hiện đầu tư
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy


8

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
 Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng
xem xét tài trợ dự án
 Dự án là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt,cấp
giấy phép đầu tư
 Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá,có những điều chỉnh kịp thời những
tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác cơng
trình.
 Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư.
Đối với các cơ quan thiết kế và lập dự án thì dự án đầu tư là những phác
thảo hoặc định hướng ban đầu,giúp cơ quan thiết kế có thể hồn thiện bản thiết
kế của mình theo đúng ý mà chủ đầu tư muốn.
1.1.3 Những yêu cầu của 1 dự án đầu tư:
1.1.3.1 Tính hợp pháp:

Dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là dự án phải chứa
đựng các nội dung phù hợp với chính sách và pháp luật của Nhà nước. Muốn
vậy,người xây dựng dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà
nước và các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
Dự án đầu tư cần phải phù hợp với chính sách pháp luật Việt Nam về loại hình
và đối tượng đầu tư sản xuất kinh doanh hay dịch vụ không thuộc loại mà
pháp luật không cho phép như thuốc gây nghiện, hàng cấm...
Nếu là dự án về xây dựng các cơng trình thì phải thuộc quy hoạch của Nhà

nước, đất sử dụng hợp pháp, không lấn chiếm.

1.1.3.2 Tính khoa học
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

9

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
Để đảm bảo yêu cầu này đòi hỏi người xây dựng dự án phải có một q
trình nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng, tính tốn chính xác từng nội dung của dự
án. Đặc biệt đối với những nội dung phức tạp như phân tích khía cạnh tài
chính, kỹ thuật... cần có sự tư vấn của các cơ quan chun mơn về dịch vụ
đầu tư trong q trình soạn thảo dự án.
Bất kì một dự án nào cũng cần phải được nghiên cứu kĩ lưỡng, địi hỏi phải
có sự hiểu biết chuyên môn và am hiểu thị trường. Ngân hàng sẽ đánh giá
cao các dự án đáp ứng được các yêu cầu trên.
1.1.3.3 Tính thực tiễn
Muốn đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án phải được nghiên cứu và
xác định trên cơ sở những điều kiện và hồn cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp
và gián tiếp tới hoạt động đầu tư.
Các dự án hiệu quả là các dự án mang tính thực tiễn cao. Nếu được nghiên cứu
kĩ lưỡng cụ thể và áp dụng trong thực tiễn thì dự án mang tính khả thi là lớn
nhất, cơ hội thành công cao hơn. Và giảm thiểu tỉ lệ rủi ro.

1.1.3.4 Tính thống nhất
Để đảm bảo tính thống nhất của dự án, dự án được xây dựng phải tuân thủ
các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư và những

quy định chung mang tính chất quốc tế. Có đảm bảo được yêu cầu này mới
tạo điều kiện cho các đối tác nước ngoài hiểu và quyết định lựa chọn dự án
đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế quyết định tài trợ hay cho vay vốn đối
với dự án và Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép hoạt động cho dự
án.
1.1.4 Phân loại dự án đầu tư:
* Theo tính chất của dự án và quy mơ đầu tư:
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

10

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
- Nhóm A: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ kế hoạch đầu tư quyết
định.
- Nhóm B: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ quyết
định.
- Nhóm C: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Sở kế hoạch và đầu tư quyết
định.
*Theo hình thức thực hiện:
- Dự án BOT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - Kinh
doanh - Chuyển giao.
- Dự án BTO: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng
-Chuyển giao - Kinh doanh.
- Dự án BT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng Chuyển giao.
*Theo nguồn vốn:
- Dự án đầu tư có nguồn vốn trong nước.
- Dự án đầu tư có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

- Dự án đầu tư có viện trợ phát triển của nước ngồi.
*Theo lĩnh vực đầu tư:
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực sản xuât kinh doanh.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực văn hoá xã hội.
1.1.5 Nội dung của dự án đầu tư
Thơng thường.một dự án đầu tư phải trình bày theo những nội dung sau:
Một là : Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu tư xây dựng dự án. Cần
nêu căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của tồn bộ q trình hình thành và
thực hiện toàn bộ dự án.
Hai là : Nghiên cứu về thị trường của dự án. Cần đề cập tới các vấn đề:
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

11

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
 Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn đưa vào sản xuất, kinh doanh
theo dự án;
 Các luận cứ về thị trường đối với sản phẩm được lựa chọn
 Dự báo nhu cầu hiện tại, tương lai của sản phẩm, dịch vụ đó
 Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó
 Xem xét, xây dựng màng lưới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm của dự án
Ba là : Nghiên cứu về phương diện kỹ thuật- công nghệ của dự án theo các
nội dung chủ yếu sau:
 Xác định địa điểm xây dựng dự án
 Xác định quy mơ, chương trình sản xuất

 Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và phương thức cung
cấp;
 Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
Bốn là : Nghiên cứu về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để
xác định mơ hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở cho việc tính
tốn nhu cầu nhân lực.
Năm là : Nghiên cứu về phương diện tài chính của dự án. Cần giải quyết các
nội dung chủ yếu sau:
 Xác định tổng vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ
 Đánh giá khả năng sinh lời của dự án
 Xác định thời gian hoàn vốn của dự án
 Đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
Sáu là : Xem xét về các lợi ích kinh tế- xã hội của dự án. Cần đánh giá, so
sánh giữa lợi ích do dự án tạo ra cho xã hội, cho nền kinh tế và các chi phí mà
xã hội phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực cho đầu tư dự án...chủ yếu
xem xét trên các mặt sau:
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

12

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
 Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách
 Tạo công ăn việc làm
 Nâng cao mức sống của nhân dân
 Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
 Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các ngành, các dự án khác phát
triển theo.

Bảy là : Kết luận và kiến nghị: Thông qua những nội dung nghiên cứu trên,
cần kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và
thuận lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề xuất những
kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan đến dự án để cùng phối kết hợp
trong quá trình triển khai xây dựng dự án đầu tư.
1.1.6 Ý nghĩa của dự án đầu tư
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta với sự tham gia đầu tư
của nhiều thành phần kinh tế và việc gọi vốn đầu tư từ nước ngồi địi hỏi phải
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và nâng cao chất lượng quá trình
lập và thẩm định dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế
ngành, lãnh thổ, hoạt động trong nền kinh tế quốc dân, biến kế hoạch thành
những hành động cụ thể và tạo ra được những lợi ích về kinh tế cho xã hội,
đồng thời cho bản thân nhà đầu tư.
Đối với nhà nước và các định chế tài chính thì dự án đầu tư là cơ sở để
thẩm định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án đó.
Đối với các chủ đầu tư thể hiện dự án đầu tư là cơ sở để:
- Xin phép để được đầu tư.
- Xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, thiết bị.
- Xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư.
- Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngồi nước.
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

13

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
- Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.

1.2 Tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn “ là hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn
trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh,
phục vụ đời sống”. Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn
thu nhập chủ yếu và nó chiếm phần lớn hoạt động trong các Ngân hàng
Thương mại, song không phải tất cả các Ngân hàng Thương mại đều thực hiện
tốt hoạt động này. Một số Ngân hàng gặp khó khăn trong việc quản lý và thu
hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn trong việc khơng thể tìm được dự án
thích hợp để cho vay hoặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc
xem xét chất lượng hiệu quả hoạt động tín dụng nhất là tín dụng trung và dài
hạn là hết sức cần thiết. Nó giúp các Ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động
tín dụng của mình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại,
thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tín dụng.
Chất lượng, hiệu quả cơng tác tín dụng Ngân hàng được nhìn nhận từ 3 phía:
các nhà Ngân hàng, các doanh nghiệp, và từ nền kinh tế. Trong bài viết này,
chúng ta tạm giới hạn việc nghiên cứu chất lượng tín dụng dưới giác độ của
Ngân hàng. Nếu xét theo quan điểm của các nhà Ngân hàng thì hoạt động tín
dụng trung và dài hạn được xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo được 3 yếu tố:
khả năng sinh lợi, khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn và khả năng thanh
khoản từ phía nguồn. Điều này có nghĩa là các Ngân hàng khi tiến hành cho
vay trung dài hạn thì khoản vay đó phải đảm bảo trang trải được chi phí trả
cho lãi suất huy động hoặc đi vay, chi phí hoạt động của Ngân hàng và lãi dự
tính. Song khơng phải các Ngân hàng cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi
nhuận là có hiệu quả cao bởi vì nếu chỉ cho vay ra mà không thu hồi được vốn
cho vay hoặc cho vay khơng cân xứng với nguồn huy động được thì sớm hay
muộn, Ngân hàng cũng rơi vào tình trạng thua lỗ, đổ bể.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có các hình thức sau:
14
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy
Lớp: CQ46/16.02



Luận văn tốt nghiệp
- Hoạt động tín dụng theo hình thức dự án đầu tư
- Hình thức cho thuê tài chính
- Thấu chi
- Bảo lãnh trung và dài hạn

1.2.1 Vai trị của tín dụng trung và dài hạn
1.2.1.1 Đối với các doanh nghiệp
- Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng quy mơ sản xuất, mở rộng thị trường. Đó là mục tiêu hàng đầu
của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường
hoạt động của mình và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất
khơng phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều.
Đó là hoạt động lâu dài và cần có nguồn vốn dài hạn. Nhưng không phải
doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh. Do
vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp rất cần
thiết. Với những lợi thế đặc thù, tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng được
các doanh nghiệp ưa thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với
tình hình thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện
cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp
luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy
móc, đổi mới cơng nghệ để khơng ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

15


Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong lúc các nhà kinh
doanh chưa tích luỹ được nhiều, chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn, tâm
lý đầu tư trực tiếp của cơng chúng vào các doanh nghiệp cịn hạn chế.
Việc vay vốn trung và dài hạn ở ngân hàng thương mại sẽ làm cho doanh
nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm sốt độc lập được hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà khơng phải phân chia quyền kiểm
sốt với các cổ đơng nếu huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu.
- Tín dụng trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong
việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các
doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất
kinh doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi
vay vốn trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại sẽ có thể điều chỉnh được kỳ
hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ
không cần đến việc sử dụng vốn trung và dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có xin Ngân
hàng gia hạn nợ. Ngồi ra, tín dụng trung và dài hạn tránh được các chi phí
phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký...
Việc trả nợ trung và dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia
ổn định và hợp lý do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả
nợ một cách dễ dàng hơn.
1.2.1.2

Đối với nền kinh tế

- Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn, điều

hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài
chính, các Ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và
cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt
động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

16

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thơng qua cho vay trung và
dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới cơng nghệ, góp phần đẩy nhanh
q trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoạt động tín
dụng thúc đẩy lưu thơng hàng hố, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái
sản xuất mở rộng.
- Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trị quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng
các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp
ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực
tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc
làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao
động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn
với thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền
kinh tế mở phát triển. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài

trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự phát triển
kinh tế trong cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với
thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn cịn có nhiều bất
cập, hiệu quả sử dụng vốn khơng cao, cịn thất thốt và gây lãng phí lớn.
1.2.1.3

Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại

- Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng
thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn cả
về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các Ngân
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

17

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
hàng Thương mại. Với những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mơ lớn
và lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho Ngân hàng. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ
yếu trong tổng thể các hoạt động của Ngân hàng Thương mại từ trước đến nay.
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra
và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để Ngân hàng
mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trị, vị thế
của mình trong nền kinh tế. Khi Ngân hàng khơng đa dạng hố hoạt động cho
vay, đa dạng hố khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng

vững được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các
Ngân hàng khác. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn cịn là công cụ cạnh
tranh hiệu quả của Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có
được mối quan hệ, Ngân hàng có điều kiện lơi kéo khách hàng sử dụng các
dịch vụ khác do mình cung cấp
- Mặt khác tín dụng trung và dài hạn cịn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại. Đồng thời là
cách để Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các
doanh nghiệp. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận
qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các
Ngân hàng khác.
1.2.2 Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn
 Mục đích cho vay.
Nếu như tín dụng ngắn hạn được cho vay chủ yếu để bổ sung vào nguồn
vốn lưu động của doanh nghiệp, thì tín dụng trung và dài hạn lại nhằm đầu
tư vào các dự án có thời gian tương đối dài như mua sắm máy móc thiết bị,
đổi mới trang thiết bị và công nghệ, xây dựng sửa chữa nhà xưởng cơ sở
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

18

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, và phát
triển trong tương lai của doanh nghiệp.
 Đối tượng cho vay.
Với mục đích cho vay như trên, nên đối tượng cho vay của tín dụng trung

và dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án không
phân biệt thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay là doanh nghiệp, bao
gồm: giá trị vật tư, máy móc thiết bị, cơng nghệ chuyển giao, chi phí nhân
công, giá thuế và chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản, chi phí
mua bảo hiểm và các chi phí khác.
 Điều kiện cho vay
Để được vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay,
luận chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và cấp trên phê
duyệt và các báo cáo tài chính của mình trong một vài năm trước. Ngoài ra,
đơn vị xin vay phải gửi đến Ngân hàng bản tính tốn hiệu quả của dự án, lợi
nhuận mà dự án mang lại qua các năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
của dự án như NPV, IRR...Bên cạnh đó có tính tốn đầy đủ các số tiền xin vay,
các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu
nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn trước khi quyết định cho
vay, tình hình tài chính và nghiã vụ của họ với Nhà nước và các tổ chức
tàichính như thế nào.
Khi ngân hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay trung và dài hạn,
ngân hàng cần phải nắm chắc hiệu quả của phương án, dự án, chương trình sản
xuất của bên vay vốn.
Một trong các điều kiện để cho các Ngân hàng Thương mại cho vay là thế
chấp. Đó cũng là đảm bảo tín dụng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau nhưng nhìn chung có thể chia làm hai loại: đảm bảo đối vật và đảm bảo
đối nhân.
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

19

Lớp: CQ46/16.02



Luận văn tốt nghiệp
-

Đảm bảo đối vật: đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong
đó Ngân hàng đóng vai trị là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn
nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ
trong trường hợp khách hàng khơng trả hoặc khơng có khả năng trả nợ. Có
2 hình thức đảm bảo đối vật chính là thế chấp và cầm cố.
+ Thế chấp là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ

nợ với mục đích làm đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ một nghĩa vụ. Người
đi vay được gọi là người thế chấp và người cho vay được gọi là người được
thế chấp.
+ Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản của con nợ (người được cầm cố) để thực hiện một nghĩa vụ.
Nghĩa vụ cầm cố trong quan hệ tín dụng là người đi vay thực hiện nghĩa vụ
hoàn trả nợ đúng hạn hợp đồng. Trong trường hợp người đi vay khơng thanh
tốn nợ đúng hạn theo hợp đồng thì Ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố và
được ưu tiên thu nợ trước các chủ nợ khác. Những loại tài sản cầm cố thông
dụng để đảm bảo cho vay Ngân hàng gồm: cầm cố hàng hoá, chiết khấu
thương phiếu, cầm cố các chứng khoán khác.
- Đảm bảo đối nhân: Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc nhiều
người về việc trả nợ Ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này
không trả được nợ. Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau
như sau:

Người đi vay

1


Ngân hàng

2

Người bảo lãnh

1: Hợp đồng tín dụng được ký giữa ngân hàng và người đi vay.
2: Hợp đồng bảo lãnh được ký giữa ngân hàng và người bảo lãnh.
Khi xét duyệt một bảo lãnh ngân hàng cần chú ý đến một số điểm như sau:
20
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy
Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
+ Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp
luật. Nếu là pháp nhân thì người đứng ra bảo lãnh phải là người đại diện hợp
pháp của pháp nhân.
+ Thể nhân hoặc pháp nhân đứng ra bảo lãnh phải có đủ năng lực tài chính
để thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
+ Uy tín của người bảo lãnh.
Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay nhưng phải
thấy rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác
khơng phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên trong thời gian qua,
các Ngân hàng thương mại nước ta vẫn xếp đảm bảo tiền vay vào vị trí số một
 Nguồn vốn
Ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn sau để cấp tín dụng trung và
dài hạn cho khách hàng.
- Vốn tự có: Đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay
trung và dài hạn của các Ngân hàng Thương mại góp vốn hoặc tích luỹ trong

q trình kinh doanh. Các Ngân hàng Thương mại có vốn tự có lớn sẽ có nhiều
ưu thế trong cho vay trung dài hạn. Đối với các Ngân hàng Thương mại Việt
Nam hiện nay thì đây là một trở ngại vì vốn tự có của bản thân mỗi ngân hàng
cịn rất nhỏ bé so với nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế.
- Ngân hàng có thể huy động vốn của dân cư dưới hình thức phát hành trái
phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn để cho vay trung dài hạn.
Nguồn vốn này hiện nay rất hạn chế do dân chúng ít người muốn gửi tiền dài
hạn và kỳ hạn của trái phiếu huy động không dài.
- Vốn vay từ Ngân hàng Trung ương: Nguồn tiền này cũng bị hạn chế vào
chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương

SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

21

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
- Vay nợ nước ngoài để cho vay trung dài hạn: Đây là một hình thức được
các Ngân hàng trên thế giới sử dụng thường xuyên với khối lượng lớn. Ưu
điểm của nguồn vốn này là có khối lượng lớn và lãi suất chấp nhận được
nhưng các Ngân hàng chỉ nên sử dụng nguồn vốn này nếu có dự án đầu tư có
hiệu quả cao tránh việc khơng hồn trả được nợ vay.
- Vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án
đầu tư của Nhà nước, tổ chức kinh tế-tài chính, tín dụng, xã hội trong và ngồi
nước. Đặc điểm của nguồn vốn này là không ổn định, các dự án đầu tư thường
được chỉ định trước, Ngân hàng chỉ là người trung gian đóng vai trị quản lý,
giải ngân và thu hồi vốn đầu tư mà khơng có quyền lựa chọn.
- Ngoài những nguồn vốn trên, đối với các Ngân hàng quốc doanh Việt

nam thì hàng năm các Ngân hàng này còn nhận được một khoản vốn điều lệ từ
Ngân hàng Trung ương. Đó cũng là nguồn vốn hình thành vốn vay trung và
dài hạn tại các Ngân hàng Thương mại, nhất là đối với dự án vay theo sự chỉ
định của Chính phủ.
 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là trên 1 năm, được xác định căn cứ vào yêu cầu của dự
án, khả năng trả vốn của dự án đầu tư và tính chất nguồn vốn của bên cho
vay. Thời gian cho vay được tính từ khi bên vay nhận được khoản vốn đầu
tiên cho đến khi trả hết nợ. Thông thường, Ngân hàng căn cứ vào thời gian
khấu hao để để xác định thời gian cho vay. Thời gian cho vay ngắn hơn
hoặc dài hơn quá nhiều so với thời gian khấu hao đều ảnh hưởng tới q
trình hồn trả của khách hàng vì khấu hao từ tài sản là một trong những
nguồn chủ yếu để trả nợ cho khách hàng. Thời hạn cho vay bao gồm thời
gian ân hạn (nếu có) và thời gian trả nợ.
- Thời gian ân hạn được tính tương xứng với thời gian xây dựng cơng
trình, thời gian lắp đặt máy móc và sản xuất thử sản phẩm.
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

22

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
- Thời gian trả nợ: tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị vay,
tuỳ vào khả năng thu nhập của bên vay mà hai bên thoả thuận kỳ hạn trả nợ và
số tiền trả nợ từng kỳ.
 Lãi suất cho vay
Về cơ bản, khoản đầu tư có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Vì thế lãi
suất cho vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Lãi suất

cho vay được xác định tuỳ vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính sách
của ngân hàng cũng như sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.
Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất biến động.
Lãi suất cố định là lãi suất giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời kỳ thực
hiện hợp đồng. Lãi suất biến đổi là lãi suất có thể thay đổi lên xuống trong thời
hạn vay. Trong cho vay trung dài hạn, phần lớn các ngân hàng sử dụng lãi suất
biến đổi để tránh rủi ro cho ngân hàng và người vay khi lãi suất trên thị trường
biến động. Thông thường, đối với các khoản vay trung và dàI hạn tại các Ngân
hàng Thương mại thì lãi suất được đIều chỉnh 6 tháng một lần và được tính
theo cơng thức sau: lãi suất đIều chỉnh = lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng +
0,1%/tháng
 Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định mà Ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng theo thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hạn mức tín dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
- Quy định của Ngân hàng Nhà nước, mục tiêu của chính sách tiền tệ trong
từng thời kỳ.
- Hạn mức tín dụng cịn phụ thuộc vào chính bản thân các Ngân hàng
Thương mại, vào khối lượng vốn huy động của Ngân hàng càng lớn thì mức
tín dụng mà Ngân hàng có thể cung cấp cho từng khách hàng càng nhiều, và
23
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy
Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
vào chính sách tín dụng của Ngân hàng Thương mại từng thời kỳ và đối với
mỗi dự án cũng có khác nhau.
- Nhu cầu vay vốn của người vay, tình hình tài chính và uy tín của người

vay ảnh hưởng trực tiếp tới hạn mức tín dụng. Các Ngân hàng Thương mại
thường căn cứ vào tình hình tài chính của khách hàng có tốt hay khơng, uy tín
của họ với các tổ chức tài chính để ra quyết định hạn mức tín dụng.
- Sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế. Khi nền kinh tế bất ổn thì rủi ro
trên thị trường sẽ cao nên. Do vậy khả năng thu hồi vốn sẽ xấu đi.

1.3 Thẩm định tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động cho vay tại
ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư

Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm
định qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ… Đứng dưới mỗi
giác độ, có những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhưng hiểu một cách
chung nhất thì:
“Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và
toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai
thác và tính sinh lợi của cơng cuộc đầu tư”
Cụ thể theo cách phân chia các giai đoạn của chu trình DAĐT, ta thấy ở cuối
Bước 1 có khâu “Thẩm định và ra quyết định đầu tư”. Đây là bước mà chủ đầu tư
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

24

Lớp: CQ46/16.02


Luận văn tốt nghiệp
phải trình hồ sơ nghiên cứu khả thi lên các cơ quan có thẩm quyền để xem xét
quyết định và cấp giấy phép đầu tư và cấp vốn cho hoạt động đầu tư.
Dưới góc độ là người cho vay vốn, các Ngân hàng thương mại (viết tắt là

NHTM) khi nhận được bản luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định
theo các chỉ tiêu và ra quyết định là có cho vay hay khơng cho vay. Sau đó là
đi đến “đàm phán và ký kết hợp đồng”. Như vậy có thể hiểu thẩm định DAĐT
trong Ngân hàng là thẩm định trước đầu tư hay thẩm định tín dụng. Nó được
đánh giá là cơng tác quan trọng nhất.

1.3.2 Phương pháp thẩm định dự án
1.3.2.1

Thẩm định theo trình tự:

Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình
tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết
luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản
thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát
cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ
pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án
dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính
hiện thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ,
SV: Đỗ Thị Hồng Thúy

25

Lớp: CQ46/16.02



×