Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu trong mua sắm công tại Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
TRONG MUA SẮM CÔNG TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

BÙI ANH ĐỨC

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
TRONG MUA SẮM CÔNG TẠI VIỆT NAM

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 8340101

Họ tên học viên: BÙI ANH ĐỨC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Hồng

Hà Nội - 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố
trích dẫn theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tơi tự tìm
hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm với cơng trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2018
Ngƣời cam đoan

Bùi Anh Đức


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng tồn thể các thầy, các cơ trong
khoa Sau Đại học Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội đã tạo điều kiện cũng nhƣ
giúp tôi thu nhận đƣợc những kiến thức q báu trong q trình học tập.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn
Hồng đã nhiệt tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thiện
Luận văn.
Tơi xin cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể Phịng Tài chính - Kế hoạch quận Hồn
Kiếm đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu; xin
cảm ơn Thƣ viện quốc gia, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế đầu tƣ đã tạo điều kiện
cho tơi trong q trình tiếp cận thơng tin nghiên cứu.

Xin cảm ơn tác giả của những đề án nghiên cứu, luận án tiến sỹ, thạc sỹ mà tôi
tham khảo.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình tơi, đã ln theo
sát, ủng hộ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu!
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2018
Tác giả

Bùi Anh Đức


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ........................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................ viii
TĨM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... ix
LỜI NĨI ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................3
5. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................3
6. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................5
8. Bố cục của chuyên đề .........................................................................................6
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
TRONG MUA SẮM CÔNG .....................................................................................7

1.1. Khái quát lịch sử ngành mua sắm .................................................................7
1.2. Mua sắm công .................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm mua sắm công ...........................................................................9
1.2.2. Phân loại mua sắm công .............................................................................9
1.3. Đấu thầu.........................................................................................................11
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động đấu thầu .............................................11
1.3.2. Các hình thức đấu thầu .............................................................................12
1.3.3. Các phƣơng thức đấu thầu ........................................................................17
1.3.4. Đối tƣợng áp dụng các hình thức đấu thầu...............................................18
1.3.5. Nguyên tắc đấu thầu .................................................................................19
1.3.6. Vai trò của đấu thầu..................................................................................20
1.3.7. Hiệu quả của hoạt động đấu thầu trong mua sắm cơng ............................22
1.3.8. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động đấu thầu mua sắm công .....24


iv

1.3.9. Tại sao mua sắm công lại phải đấu thầu...................................................26
1.4. Một số khái niệm khác có liên quan ............................................................27
1.5. Kinh nghiệm đấu thầu quốc tế trong mua sắm công.................................33
1.5.1. Kinh nghiệm đấu thầu của Hàn Quốc ......................................................33
1.5.2. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân Hàng Thế Giới (WB) ...........................36
1.5.3. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân Hàng Phát Triển Châu Á (ADB) .........37
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
TRONG MUA SẮM CÔNG Ở VIỆT NAM .........................................................40
2.1. Đánh giá hiệu quả quản lý Nhà nƣớc hoạt động đấu thầu trong mua sắm
công ở Việt Nam ...................................................................................................40
2.1.1. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về đấu thầu trong mua sắm công ................40
2.1.2. Bộ máy Quản lý nhà nƣớc trong hoạt động đấu thầu mua sắm công ......40
2.1.3. Hệ thống Luật và các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đấu

thầu mua sắm công .............................................................................................43
2.1.4. Thông tin trong đấu thầu mua sắm công và đấu thầu qua mạng ..............49
2.1.5. Đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ làm công tác đấu thầu ...............................52
2.1.6. Công tác giám sát, theo dõi và kiểm tra hoạt động đấu thầu ...................54
2.1.7. Hội nhập và hợp tác quốc tế trong đấu thầu mua sắm công .....................58
2.2. Hiệu quả hoạt động đấu thầu trong mua sắm công ở Việt Nam ..............60
2.2.1. Phƣơng thức và nguồn kinh phí thực hiện mua sắm cơng .......................60
2.2.2. Quy trình mua sắm công ..........................................................................62
2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động đấu thầu mua sắm công tại Việt Nam .......63
2.3. Một số kết quả đạt đƣợc ...............................................................................71
2.3.1. Chính sách pháp luật về đấu thầu mua sắm cơng đƣợc tiếp tục hồn thiện
theo hƣớng minh bạch, hiệu quả, hài hịa với thơng lệ quốc tế ..........................71
2.3.2. Công tác đào tạo, tuyên truyền và phổ biến, hƣớng dẫn thực hiện pháp
luật đấu thầu mua sắm công đƣợc đẩy mạnh .....................................................74
2.3.3. Mục tiêu công khai, minh bạch hố trong đấu thầu mua sắm cơng đƣợc
đẩy mạnh ............................................................................................................76
2.3.4. Cơ bản xây dựng bƣớc đầu hệ thống giám sát và đánh giá trong đấu thầu
mua sắm công và triển khai thí điểm tại một số cơ quan, địa phƣơng ...............77
2.3.5. Tăng cƣờng quản lý sử dụng tài sản cơng để ngăn chặn tình trạng tham ơ,
tham nhũng trong đấu thầu mua sắm công .........................................................78


v

2.4. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................79
2.4.1. Sự chƣa đồng bộ, thống nhất giữa chính sách của một số ngành, lĩnh vực
với pháp luật đấu thầu và sự bất cập trong công tác thực thi pháp luật đấu thầu
............................................................................................................................79
2.4.2. Báo cáo cơng tác đấu thầu mua sắm cơng cịn chƣa đảm bảo yêu cầu về
chất lƣợng và tiến độ ..........................................................................................81

2.4.3. Số lƣợng gói thầu thực hiện đấu thầu qua mạng cịn hạn chế, chƣa đảm
bảo lộ trình theo u cầu của Chính phủ ............................................................82
2.4.4. Xuất hiện nhiều bất cập, hành vi tiêu cực trong đấu thầu ........................83
2.4.5. Hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong đấu thầu
mua sắm công .....................................................................................................85
2.4.6. Hạn chế về năng lực và đạo đức nghề nghiệp ..........................................86
2.4.7. Tồn tại hạn chế trong triển khai mua sắm công tập trung ........................87
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG ĐẤU THẦU MUA SẮM CƠNG TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP ..89
3.1. Các xu thế lớn trên toàn cầu trong những thập kỷ tới, cơ hội và thách
thức đối với Việt Nam ..........................................................................................89
3.2. Định hƣớng phát triển kinh tế, định hƣớng hoạt động đấu thầu mua sắm
công của Việt Nam ...............................................................................................93
3.2.1. Định hƣớng phát triển kinh tế của Việt Nam ...........................................93
3.2.2. Định hƣớng phát triển đấu thầu mua sắm công của Việt Nam ................96
3.3. Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đấu thầu trong mua sắm công
...............................................................................................................................97
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện, đảm bảo sự thống nhất giữa các chính sách, quy định
pháp luật về đấu thầu mua sắm công, mua sắm tập trung ..................................97
3.3.2. Nghiêm túc thực hiện báo cáo trong hoạt động đấu thầu .........................99
3.3.3. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động đấu
thầu mua sắm công .............................................................................................99
3.3.4. Nghiêm túc, tăng cƣờng thực hiện đấu thầu qua mạng ..........................100
3.3.5. Tiếp tục tăng cƣờng, cập nhật kiến thức về đấu thầu cho cán bộ làm công
tác đấu thầu, chấn chỉnh hoạt động tƣ vấn đấu thầu ........................................102
3.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin để đẩy mạnh công tác giám sát, đánh giá
hoạt động đấu thầu và công khai hợp đồng đấu thầu .......................................102


vi


3.3.7. Tăng cƣờng chế tài xử lý các hành vi vi phạm trong đấu thầu mua sắm công
..........................................................................................................................103
3.4. Kiến nghị ......................................................................................................104
KẾT LUẬN ............................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................107


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT:
BMT

: Bên mời thầu

CĐT

: Chủ đầu tƣ

ĐTQM

: Đấu thầu qua mạng

HSDT

: Hồ sơ dự thầu

HSĐX


: Hồ sơ đề xuất

HSMT

: Hồ sơ mời thầu

HSYC

: Hồ sơ yêu cầu

KH&ĐT

: Kế hoạch và Đầu tƣ

UBND

: Ủy ban nhân dân

TIẾNG ANH:
ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)

AFTA

: Khu vực thƣơng mại tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area)

CPTPP

: Hiệp định đối tác và tiến bộ tồn diện xun Thái Bình Dƣơng


(Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership )
TPP

: Hiệp định đối tác kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng

(Trans-Pacific Partnership Agreement)
UNCITRAL : Liên hợp quốc (United Nations Commission on International
Trade Law)
WTO

: Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization)


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Hình 2.1: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc thực hiện đấu thầu mua sắm cơng ở
Việt Nam ...................................................................................................................43
Bảng 2.1: Tình hình đấu thầu qua mạng tại Việt Nam giai đoạn 2009-2016 ...........50
Bảng 2.2: Hiệu quả mua sắm công giai đoạn 2011-2016 .........................................64
Bảng 2.3: Hiệu quả đấu thầu qua mạng giai đoạn 2011-2016 ..................................65
Bảng 2.4: Hiệu quả đấu thầu theo mục đích sử dụng vốn giai đoạn 2011-2016 ......66
Bảng 2.5: Hiệu quả mua sắm cơng theo hình thức lựa chọn nhà thầu giai đoạn 20112016 ...........................................................................................................................68
Bảng 2.6: Hiệu quả mua sắm công theo lĩnh vực đấu thầu giai đoạn 2012-2016 ...........70


ix


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn tập trung nghiên cứu về hiệu quả hoạt động đấu thầu đem lại trong
việc giải ngân vốn nhà nƣớc ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 đến nay; thực trạng
quản lý nhà nƣớc trong hoạt động đấu thầu mua sắm công, những kết quả đạt đƣợc
và những hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân của những hạn chế cần khắc phục; bên
cạnh đó phân tích bối cảnh tình hình thế giới những năm vừa qua và các xu thế lớn
trên toàn cầu những thập kỷ tiếp theo, chỉ rõ những cơ hội thách thức của Việt Nam
trong giai đoạn tới, từ đó xây dựng định hƣớng phát triển kinh tế, định hƣớng phát
triển hoạt động đấu thầu mua sắm công của Việt Nam trong giai đoạn tới; và cuối
cùng đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần năng cao hiệu quả hoạt động
sử dụng ngân sách nhà nƣớc thông qua hoạt động đấu thầu. Nội dung các kết quả
nghiên cứu của tác giả đƣợc trình bày lần lƣợt qua 3 Chƣơng của Luận văn, cụ thể:
Chƣơng I: Tập trung chủ yếu vào cơ sở lý luận: khái quát lịch sử ngành mua
sắm, các định nghĩa về đấu thầu mua sắm công (phân loại, các hình thức, các nguyên
tắc cần phải tuân thủ…) và kinh nghiệm đấu thầu quốc tế trong mua sắm công.
Chƣơng II: Tập trung vào phân tích hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong đấu thầu
mua sắm công, diễn biến của hoạt động này trong thời gian qua, các kết quả đạt
đƣợc và những hạn chế cần khắc phục.
Chƣơng III: Phân tích các xu thế lớn trên toàn cầu đem lại cơ hội, thách thức
gì cho Việt Nam; xây dựng định hƣớng phát triển kinh tế, định hƣớng hoạt động
đấu thầu mua sắm công và đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động này.
Hi vọng nghiên cứu của tác giả sẽ giúp ngƣời đọc hiểu rõ hơn tầm quan trọng
và các vấn đề liên quan tới nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu trong mua sắm
công của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.


1


LỜI NĨI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động sử dụng nguồn vốn Nhà nƣớc vào các lĩnh vực phục vụ lợi ích
chung, khơng nhằm mục đích kinh doanh là phần đầu tƣ quan trọng nhằm hình
thành và hồn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xă hội
chung của đất nƣớc, làm động lực phát triển kinh tế xã hội. Ở Việt Nam, Phần vốn
này chủ yếu do các cơ quan Nhà nƣớc nhƣ các Bộ, ngành, địa phƣơng, các đơn vị
lực lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã
hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật thực hiện và quản lý sử dụng. Phần vốn đầu tƣ này chủ yêu có nguồn gốc từ
Ngân sách Nhà nƣớc, chiếm khoảng trên 20% (hơn 200.000 tỷ đồng mỗi năm) tổng
chi ngân sách nhà nƣớc (NSNN) mỗi năm, đƣợc sử dụng mua sắm tài sản công1.
Vấn đề đầu tƣ kém hiệu quả, thất thốt, lãng phí trong chi tiêu mua sắm công
là vấn đề không mới ở Việt Nam, song càng ngày, vấn nạn này diễn ra theo chiều
hƣớng ngày càng phức tạp. Đã có quá nhiều quy phạm pháp luật nhằm cải thiện tình
trạng nói trên, tuy nhiên kết quả thu đƣợc còn quá xa so với mong đợi của Chính phủ.
Theo lịch sử phát triển và quản lý mua sắm công của trong nƣớc và quốc tế,
đấu thầu là phƣơng pháp có hiệu quả cao nhất để giải quyết vấn đề thất thốt, lãng
phí trong hoạt động mua sắm công. Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị
trƣờng, nó tuân theo các quy luật khách quan của thị trƣờng. Thông qua đấu thầu,
Chính phủ có nhiều cơ hội để lựa chọn đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ hơn; có
thêm nhiều cơ hội để mua đƣợc sản phẩm, dịch vụ đạt yêu cầu với mức giá cạnh
tranh nhất. Triển khai hoạt động đấu thầu trong mua sắm cơng sẽ góp phần đáng kể
trong việc giảm thất thốt, lãng phí, nâng cao hiệu quả chi tiêu công, tiết kiệm ngân
sách nhà nƣớc, giúp Chính phủ có thêm nguồn lực để phát triển, xây dựng đất nƣớc,
nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân.

1


[2] Bộ Tài chính (6/2016)


2

Với tầm quan trọng của công tác đấu thầu nhƣ vậy, nên không chỉ ở Việt Nam
mà trên thế giới, Chính phủ các nƣớc, các tổ chức tài chính… đều ban hành các quy
định áp dụng đấu thầu để giải ngân vốn. Nhƣ Liên hợp quốc (UNCITRAL) ban
hành Luật mẫu về Đấu thầu, Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) ban hành Hiệp
định Mua sắm chính phủ, Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á
(ABD) ban hành Hƣớng dẫn đấu thầu mua sắm… Và hầu hết các quốc gia đều có
các quy định riêng về đấu thầu (Luật, Bộ Luật…); Việt Nam cũng vậy, nhƣ Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 (Luật Đấu thầu 2013), Nghị định số
30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ…
Hoạt động đấu thầu đƣợc triển khai ở Việt Nam từ năm 1994, qua hơn 23 năm
xây dựng và phát triển, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu đang ngày
càng hoàn thiện và đồng bộ, góp phần tạo dựng mơi trƣờng cạnh tranh, minh bạch
cho hoạt động đấu thầu, đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. tuy
nhiên, vẫn còn tồn tại quá nhiều vấn đề tiêu cực trong đấu thầu mua sắm công nhƣ:
thiếu minh bạch trong thông tin, thiếu công bằng, thông đồng giữa bên mời thầu với
đơn vị tƣ vấn, với nhà thầu… Thậm chí nhiều cơ quan chỉ coi hoạt động đấu thầu
nhƣ bƣớc đệm để hợp thức hoá việc lựa chọn nhà thầu ruột của mình. Những vấn đề
tiêu cực này vẫn diễn ra phổ biến và ngày càng có chiều hƣớng phức tạp, có tổ
chức. Điều này đi ngƣợc với chủ trƣơng và đƣờng lối chính sách của Đảng, nhà
nƣớc về áp dụng đấu thầu trong mua sắm công. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu hồn
thiện chính sách về đấu thầu trong mua sắm công là hết sức cần thiết trong quá trình
phát triển kinh tế bền vững.
Trong bối cảnh xu hƣớng hội nhập đa phƣơng, đa chiều nhƣ hiện nay, để
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu trong mua sắm
cơng thì cơ sở pháp lý phải đầy đủ, chặt chẽ, chế tài phải đủ mạnh, các quy định

phải phù hợp với tình hình thực tế, và nhất là phù hợp với thông lệ, quy định về
đấu thầu của quốc tế. Xuất phát từ yêu cầu đó và thực tiễn về hoạt động đấu thầu
trong khu vực công ở Việt Nam, tôi quyết định đi sâu nghiên cứu, phân tích cơ
chế thực trạng đấu thầu mua trong mua sắm công ở Việt Nam, và chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu trong mua sắm công tại Việt Nam” nhằm


3

tìm hiểu thực trạng cơng tác đấu thầu trong mua sắm công ở Việt Nam trong thời
gian qua, những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tông tại hạn chế để từ đó đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu trong mua sắm công
ở Việt Nam.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Vai trò, hiệu quả, thực trạng hoạt động đấu thầu
trong mua sắm công tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào hoạt động đấu thầu trong mua sắm
công tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về đấu thầu trong mua sắm công,
thực trạng hoạt động đấu thầu trong mua sắm công tại Việt Nam, đánh giá và chỉ
rõ những hiệu quả đạt đƣợc cũng nhƣ những mặt còn hạn chế cần khắc phục;
phân tích cơ hội, thách thức Việt Nam sẽ đối mặt trong giai đoạn tới. Từ đó đề
xuất giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng hiệu quả của công tác.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về hoạt động đấu thầu, mua sắm công.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về đấu thầu trong mua sắm công,
thực trạng hoạt động đấu thầu trong mua sắm công tại Việt Nam, đánh giá những
hiệu quả đạt đƣợc.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần tăng cƣờng nâng cao

hiệu quả hoạt động đấu thầu trong mua sắm công tại Việt Nam.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao phải nghiên cứu đề tài này?
- Thực trạng, hiệu quả hoạt động đấu thầu trong mua sắm công của Việt
Nam ra sao?
- Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động đó?


4

- Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế?
- Liệu có cách nào khắc phục, giảm thiểu những tồn tại, hạn chế trên?
6. Tình hình nghiên cứu
a) Một số nghiên cứu ngoài nƣớc:
Những nghiên cứu ngoài nƣớc thƣờng chỉ nghiên cứu một cách chung
chung về vấn đề đấu thầu, hoặc về quản lý chi tiêu cơng , chứ rất ít có những
nghiên cứu đi sâu vào vấn đề này ở Việt Nam nhƣ:
- Procurement of Goods, WB, July 1995 Revised Mach 2000;
- Public procurement in southeast asia: Challenge and reform, David S.
Jones (2007)…
Hoặc một số các tổ chức, nhà đầu tƣ quốc tế (WB, ADB…) có nghiên cứu
về hoạt động đấu thầu trong mua sắm công ở Việt Nam nhƣng cũng chỉ tập trung
nghiên cứu về hiệu quả chi tiêu cơng của Việt Nam, tập trung vào các chƣơng
trình, dự án do các tổ chức quốc tế đó tài trợ.
b) Một số nghiên cứu trong nƣớc:
Nghiên cứu về đề tài này chủ yếu là các cơ quan trực thuộc Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ (Cục quản lý đấu thầu, Học viện chính sách và phát triển…) hoặc thuộc
Bộ Tài chính (Cục quản lý công sản, Trƣờng bồi dƣỡng cán bộ tài chính…). Bởi
chỉ có những cơ quan này, mới có đầy đủ số liệu tổng hợp về tình hình đấu thầu
mua sắm công tại Việt Nam, và quan trọng hơn là cơ quan thƣờng trực trong việc

tham mƣu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực đấu thầu mua sắm
cơng. Bên cạnh đó, cũng có những nghiên cứu của một số nhà nghiên cứu độc
lập. Đơn cử nhƣ:
- Đề tài nghiên cứu cấp nhà nƣớc: “Mơ hình tổ chức và quản lý trong quá
trình lựa chọn nhà thầu” của Phòng quản lý đấu thầu, Cục Quản lý đấu thầu, Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ. Đề tài đã nghiên cứu, tìm hiểu những mơ hình tổ chức trong
q trình lựa chọn nhà thầu của các nƣớc có nền kinh tế phát triển, các nƣớc
trong khu vực Châu Á để từ đó tìm ra mơ hình thức tổ chức trong quá trình lựa


5

chọn nhà thầu phù hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam, trên cơ sở đó đƣa ra
những phƣơng thức quản lý tổ chức đó để tổ chức hoạt động có hiệu quả.
- Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Mua sắm công bằng vốn nhà nƣớc - cơ sở khoa
học, những bất cập và giải pháp” của TS. Ngô Minh Hải (2009), Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Nghiên cứu tình hình quản lý nhà
nƣớc trong mua sắm công giai đoạn 2000-2008.
- Luận văn cao học “Quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu mua sắm
hàng hóa trong khu vực cơng ở Việt Nam” của Nguyễn Trung Kiên (2014), học
viên Trƣờng Đại học quốc gia Hà Nội. Tập trung nghiên cứu về hoạt động quản
lý nhà nƣớc trong đấu thầu mua sắm công giai đoạn 2009-2012.
c) Điểm khác biệt của Luận văn này so với các nghiên cứu trƣớc:
Với các số liệu cập nhập nhất từ Bộ Kế hoạch & Đầu tƣ, Bộ Tài chính và
các cơ quan quản lý nhà nƣớc khác. Luận văn này sẽ nghiên cứu về đấu thầu
mua sắm công của Việt Nam trong giai đoạn 2011-2018 (khác với phạm vi
nghiên cứu của các nghiên cứu trƣớc), chỉ rõ những hiệu quả mà hoạt động đấu
thầu trong mua sắm công đem lại; không chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình
quản lý nhà nƣớc, mà cịn phân tích tình hình thực hiện các quy định của nhà
nƣớc về đấu thầu của bộ, ngành, địa phƣơng, những đơn vị tƣ nhân tham gia hoạt

động đấu thầu… để chỉ ra những tồn tại, hạn chế (có số liệu và dẫn chứng cụ
thể). Bên cạnh đó, phân tích bối cảnh kinh tế thế giới, các xu thế lớn của thể
giới, định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập
hiện nay để đề xuất định hƣớng hoạt động đấu thầu mua sắm công của Việt Nam
trong giai đoạn tới một cách phù hợp. Ngoài ra, cịn đề xuất một số giải pháp,
kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu mua sắm
công của Việt Nam.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: kết hợp
phân tích và tổng hợp, lịch sử và lơgic, so sánh, hệ thống hóa, kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn.


6

- Phƣơng pháp kế thừa: Luận văn sử dụng kết quả nghiên cứu và số liệu thứ
cấp từ các công trình khoa học có liên quan đến đấu thầu mua sắm công tại Việt
Nam.
- Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, phân tích: Luận văn có phân tích số liệu
tổng hợp về hoạt động đấu thầu mua sắm công tại Việt Nam qua các năm, qua đó
có sự đối chiếu, đánh giá về thực trạng, xu hƣớng hoạt động đấu thầu mua sắm
công.
- Phƣơng pháp kết hợp lý luận và thực tiễn: Luận văn không chỉ dựa trên
những lý luận về lĩnh vực đấu thầu mua sắm cơng mà cịn dựa trên thực tiễn triển
khai hoạt động này trong nƣớc và trên thế giới qua các năm để có một góc nhìn
tổng quan trong phân tích và đánh giá về thực trạng của hoạt động.
8. Bố cục của chuyên đề
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
đề tài gồm 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng I: Tổng quan về hiệu quả hoạt động đấu thầu trong mua sắm công

Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả hoạt động đấu thầu trong mua sắm công tại
Việt Nam
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu
trong mua sắm công tại Việt Nam trong quá trình hội nhập


7

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
TRONG MUA SẮM CÔNG
1.1. Khái quát lịch sử ngành mua sắm
Các dấu vết đầu tiên của mua sắm có thể đƣợc nhìn thấy trong lịch sử cổ đại,
đó là ngƣời Ai Cập vào khoảng năm 3.000 trƣớc công nguyên. Mặc dù khơng có
chức năng mua sắm đƣợc chỉ định, những ngƣời quản lý tài liệu (Scribes) đã giúp
ích trong việc xây dựng các kim tự tháp. Ngƣời Ai Cập đã sử dụng các Scribes để
quản lý nguồn cung cho các dự án khổng lồ này. Các Scribes đóng vai trị nhƣ văn
thƣ, ghi lại số lƣợng vật liệu và công nhân cần thiết trên giấy cuộn. Những nhà chép
sách này sẽ theo dõi các đơn đặt hàng thông qua việc hoàn thành và là một trong
những ngƣời đầu tiên đƣợc biết đến trong lịch sử ngành mua sắm. [18]
Vai trò tổ chức của nhà thầu không đƣợc công nhận thực sự cho đến tận những
năm 1800. Một trong những sự thừa nhận sớm nhất về chức năng mua sắm có thể
tìm thấy trong cuốn sách On the Economy of Machinery and Manufactures của
Charles Babage năm 1832. Ông chỉ ra sự cần thiết phải có một "ngƣời làm về
nguyên liệu" trong ngành khai thác mỏ để lựa chọn, mua bán và theo dõi các hàng
hoá và dịch vụ đƣợc yêu cầu. Về cơ bản, Babbage đã kêu gọi một nhân viên mua
sắm tập trung.
Trong Cách mạng Công nghiệp, việc mua sắm đã củng cố tầm quan trọng của
điều mà Babage đề cập. Cuốn sách The Handling of Railway Supplies - Their
Purchase and Disposition của Marshall Kirkman năm 1887 về những đóng góp
chiến lƣợc của mua sắm chi tiết cho ngành cơng nghiệp đƣờng sắt, đặc biệt là mua

hàng từ các vùng phát triển của đất nƣớc và đƣa chúng về phía Nam và Tây. Vào
năm 1886, khi xây dựng đƣờng sắt Pennsylvania, chính quyền sở tại đã thành lập
một cơ quan thực hiện chức năng mua sắm, đƣợc đề cập đến nhƣ là “Supplying
Department” - Cục cung ứng.
Thật không may, Chiến tranh Thế giới đã buộc các sáng kiến mua sắm phải
thay đổi từ vai trò chiến lƣợc để làm việc nghiêm túc. Do sự khan hiếm các vật liệu


8

trong chiến tranh, việc mua sắm xoay quanh các đơn đặt hàng. Trong chiến tranh,
mục tiêu là phải có đủ nguyên vật liệu thô, dịch vụ và vật tƣ để duy trì nền kinh tế.
Mãi đến giữa những năm 1960, việc mua sắm một lần nữa đã đảm nhận vai trò
quản lý, trên diện rộng. Khái niệm quản lý vật liệu đã trở thành trọng tâm trong giai
đoạn này. Các chuyên gia đấu thầu nhấn mạnh việc đấu thầu cạnh tranh, với giá trở
thành yếu tố quyết định cho hầu hết các hợp đồng. Sự gia tăng các chuyên gia đã
đƣợc đào tạo trong khoảng thời gian này đã giúp mua sắm trên đƣờng để giành lại
vị trí của mình trong tổ chức.
Những năm 1980 chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong cạnh tranh của nhà
cung cấp. Điều này đã khiến các chủ đầu tƣ tập trung nhiều hơn vào chất lƣợng và
uy tín của nhà cung cấp. Quản lý nhà cung cấp đã trở thành một nhân tố quan trọng
trong việc mua sắm và vẫn tồn tại đến ngày nay. Vào cuối những năm 1990, vai trò
của mua sắm đã bắt đầu chuyển đổi sang chiến lƣợc tìm nguồn cung ứng. Các cán
bộ mua sắm xem nhà cung cấp là đối tác và các hợp đồng dài hạn đƣợc khuyến
khích. Đây là sự khởi đầu của cuộc cách mạng hiện đại của mua sắm.
Ngày nay, các chuyên gia mua sắm đƣợc coi nhƣ là công cụ để các tổ chức
thành cơng. Họ chịu trách nhiệm cho một nhóm các sáng kiến từ việc phát triển
quan hệ để đánh giá và làm việc với các nhà cung cấp có trình độ, và mọi cơng việc
trung gian khác. Cuối cùng, mua sắm đang có một tác động đáng kể đến lợi nhuận
của một tổ chức - củng cố vị trí của nó tại bàn trịn quản lý. Trong những năm 1960,

một CPO (Chief Purchase Officer) chƣa từng đƣợc nghe đến; thì đến ngày nay,
ngày càng có nhiều ngƣời mua hàng đang giúp tổ chức của họ phát triển và đạt
đƣợc các mục tiêu chiến lƣợc và hoạt động.
Các công nghệ mới tiếp tục phát triển mua sắm. Các giải pháp mua sắm điện
tử, nhƣ Bidnet, SourceSuite… đang tạo ra một cách tiếp cận hiệu quả hơn đối với
việc tìm nguồn chiến lƣợc. Với việc thay đổi chiến lƣợc tìm nguồn cung ứng chiến
lƣợc, đấu thầu mua sắm điện tử và phần mềm quản lý nhà cung cấp sẽ tiết kiệm
đƣợc thời gian tổ chức để nó có thể tập trung vào các sáng kiến tổ chức và mối quan


9

hệ nhà cung cấp. Các nền tảng quản lý dựa trên đám mây và quản lý nhà cung cấp
đƣợc định hình để đáp ứng nhu cầu mua của hầu nhƣ bất kỳ tổ chức nào.
1.2. Mua sắm công
1.2.1. Khái niệm mua sắm công
Mua sắm: đƣợc hiểu là hành động dùng tiền tệ để đổi lấy một sản phẩm hàng
hóa hoặc một dịch vụ nào đó. Chẳng hạn việc dùng tiền mua: máy móc, trang thiết
bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu… Các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ này đều
phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời (cá nhân, tập thể hoặc cả cộng đồng) một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp. Nói cách khác, mua sắm là q trình trao đổi giữa bên mua
(ngƣời có nhu cầu) và bên bán (là bên có khả năng thoả mãn nhu cầu của bên mua).
Quá trình trao đổi kết thúc khi bên bán đã thỏa mãn các nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ
cho bên mua và bên mua đã thanh toán đầy đủ số tiền tƣơng ứng với giá trị của lƣợng
hàng hóa dịch vụ đó cho bên bán theo sự thỏa thuận giữa hai bên. Các thỏa thuận này
có thể thơng qua lời nói trực tiếp hoặc dƣới hình thức văn bản gọi là “hợp đồng”.
Nhà nƣớc cần rất nhiều các trang thiết bị, nguyên vật liệu, dịch vụ tƣ vấn và
các dịch vụ khác… để thực hiện chức năng của mình. Đặc biệt, để thực hiện chức
năng kinh tế - xã hội, Nhà nƣớc cần phải đầu tƣ để xây dựng các cơ sở hạ tầng, các
cơ sở kinh tế Nhà nƣớc, các cơng trình văn hố xã hội. Hoạt động sử dụng ngân

sách Nhà nƣớc để mua sắm hàng hố, dịch vụ… đƣợc gọi là “mua sắm cơng”.
“Mua sắm cơng” hay cịn gọi là “mua sắm chính phủ”, trong các hiệp định
thƣơng mại tự do mà Việt Nam ký kết (AFTA, ASIAN+, EVFTA…) thì khái niệm
này trong tiếng anh là “Public procurement” hoặc “Government procurement”.
Theo Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), mua sắm công
đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Mua sắm công là quá trình theo đó tổ chức mời thầu nhƣ
đƣợc định nghĩa dƣới đây đƣợc quyền sử dụng hoặc sở hữu hàng hóa hoặc dịch vụ,
hoặc kết hợp cả hai, cho các mục đích của chính phủ chứ khơng vì các mục đích
khác nhƣ mua bán thƣơng mại hoặc sử dụng để sản xuất hoặc cung cấp hàng hóa
hoặc dịch vụ nhằm bán hoặc bán lại”.
1.2.2. Phân loại mua sắm công


10

Tùy theo tiêu thức nghiên cứu, mua sắm cơng có thể đƣợc phân loại theo một
số tiêu thức sau:
a) Phân loại theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này, mua sắm cơng đƣợc chia thành 3 nhóm nhƣ sau:
- Mua sắm phục vụ mục tiêu phát triển lực lƣợng lao động. Đó chính là nhân
tố quan trọng quyết định mọi thành công của tất cả các ngành lĩnh vực trong nền
kinh tế quốc dân.
- Mua sắm tài sản lƣu động: tƣ liệu sản xuất giá trị nhỏ, nguyên vật liệu phục
vụ quá trình kinh doanh… nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục, nhịp nhàng của quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Mua sắm tài sản cố định: đóng vai trò quyết định, gắn liền với việc nâng cao
năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đòi hỏi một khoản vốn lớn và cần đƣợc tính
tốn một cách chuẩn xác, nếu khơng sẽ dẫn đến sự lãng phí lớn.
b) Phân loại theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tƣ và đối tƣợng mà
mình bỏ vốn

Theo cách phân loại này, mua sắm cơng đƣợc chia thành 2 nhóm nhƣ sau:
- Đầu tƣ gián tiếp: ngƣời bỏ vốn và ngƣời sử dụng vốn là khác nhau
- Đầu tƣ trực tiếp: trong trƣờng hợp này ngƣời bỏ vốn chính là chủ đầu tƣ.
Chủ đầu tƣ có thể là nhà nƣớc, tƣ nhân hoặc các pháp nhân khác thuộc thành phần
kinh tế khác nhau.
c) Phân loại theo mục tiêu chuyên môn
Theo cách phân loại này, mua sắm công đƣợc chia thành 3 nhóm nhƣ sau:
- Đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học
- Đầu tƣ cho sản xuất
- Đầu tƣ cho quản lý
d) Phân loại theo lĩnh vực mua sắm
Theo cách phân loại này, mua sắm cơng đƣợc chia thành 3 nhóm nhƣ sau:


11

- Mua sắm dịch vụ tƣ vấn
- Mua sắm hàng hóa
- Mua sắm các cơng trình có tính chất xây dựng (xây lắp)
1.3. Đấu thầu
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động đấu thầu
Khái niệm “đấu thầu” đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, tuy nhiên đối với ở
Việt Nam, cịn khá mới mẻ. Nó chỉ mới hiện diện ở Việt Nam từ cuối thập kỷ 80
của thế kỷ XX. Hiện vẫn có sự nhầm lẫn giữa đấu giá và đấu thầu. Thuật ngữ "Đấu
giá" đƣợc hiểu là hình thức có một ngƣời bán và nhiều ngƣời mua; Trên cơ sở
ngƣời bán đƣa ra một mức giá khởi điểm (giá ban đầu), sau đó để cho ngƣời mua trả
giá trên cơ sở cạnh tranh với nhau và ngƣời bán sẽ quyết định giá bán cho ngƣời
mua nào trả giá cao nhất. Cịn "đấu thầu" lại là hình thức có một ngƣời mua và
nhiều ngƣời bán cạnh tranh nhau để nhằm tối đa hố lợi ích của ngƣời mua. Ngƣời
mua sẽ lựa chọn ngƣời bán nào đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của ngƣời

mua đặt ra trong trƣờng hợp mà việc xác định tƣơng quan giữa giá cả với số lƣợng
và chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ. Đây là phƣơng thức mua bán đƣợc sử dụng phổ
biến trong nền kinh tế thị trƣờng.
Theo Điều 4, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 thì:
“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà
đầu tƣ để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác cơng tƣ,
dự án đầu tƣ có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế.”
Hoạt động đấu thầu có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Đấu thầu là giai đoạn tiền hợp đồng (hoàn thành trƣớc khi ký kết hợp đồng):
với mục đích là giúp bên mời thầu có thể tìm ra đơn vị có khả năng cung cấp hàng
hóa, dịch vụ có chất lƣợng tốt nhất với giá cả họp lý nhất. Sau q trình đấu thầu
hồn tất, ngƣời trúng thầu sẽ cùng bên mời thầu mới đàm phán ký kết hợp đồng.


12

- Chủ thể của hoạt động đấu thầu thƣờng là 3 bên: chủ đầu tƣ, đơn vị tƣ vấn,
bên dự thầu.
- Đối tƣợng của hoạt động đấu thầu là các loại hàng hóa, dịch vụ đƣợc phép
lƣu thơng trên thị trƣờng theo quy định pháp luật.
- Quan hệ trong đấu thầu thƣờng là giữa một ngƣời mua và rất nhiều ngƣời
bán. Tất nhiên đấy là nếu chỉ xét trong 1 gói thầu, chứ nếu xét tổng thể nhiều gói
thầu thì là mối quan hệ quả nhiều ngƣời mua với nhiều ngƣời bán. Tuy nhiên, số
lƣợng đơn vị cung cấp (nhà thầu) thƣờng lớn hơn nhiều so với số lƣợng đơn vị yêu
cầu (bên mời thầu).
- Mục đích trong hoạt động đấu thầu của các bên: Bên mời thầu mong muốn
tìm đƣợc đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu đề ra nhất với giá
cả phải chăng nhất. Bên dự thầu mong muốn tiêu thụ đƣợc hàng hóa, dịch vụ nhằm

tối đa hóa lợi nhuận.
1.3.2. Các hình thức đấu thầu
Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu khơng hạn chế số lƣợng nhà thầu tham
gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng về các điều kiện, thời gian dự thầu trƣớc khi phát hành hồ sơ mời thầu.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đƣợc áp dụng trong đấu thầu. Nổi bật
của hình thức đấu thầu này là tính cạnh tranh trong cao, hạn chế tiêu cực trong đấu
thầu, kích thích các nhà thầu phải thƣờng xuyên nâng cao năng lực. Tuy nhiên, hình
thức này cũng mang lại nhiều khó khăn cho bên mời thầu khi phải quản lý số lƣợng
lớn hồ sơ, chi phí cho hoạt động tổ chức đấu thầu cũng kéo theo thời gian thực hiện
công tác tổ chức cũng dài. Đồng thời có thể xảy ra trƣờng hợp nhà thầu liên kết với
nhau để đẩy giá trúng thầu.
Đấu thầu hạn chế


13

Đấu thầu hạn chế đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp gói thầu có yêu cầu cao về
kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của gói thầu.
Ƣu điểm của hình thức này là bên mời thầu tiết kiệm đƣợc thời gian và chi
phí. Tuy nhiên, do sự lựa chọn ít nên trong nhiều trƣờng hợp bên mời thầu chƣa
chắc đã lựa chọn đƣợc nhà thầu phù hợp nhất. Hình thức này không tạo ra đƣợc môi
trƣờng cạnh tranh lớn nhất giữa các nhà thầu, vì thế có thể giảm hiệu quả của hoạt
động đấu thầu. Trong trƣờng hợp một số nhà thầu đƣợc chọn nhỏ hơn 5 thì bên mời
thầu phải thông báo công khai và báo cáo chủ đầu tƣ trình cấp có thẩm quyền xem
xét. Danh sách nhà thầu tham dự do chủ đầu tƣ quyết định trên cơ sở đánh giá của
bên mời thầu về năng lƣc, kinh nghiệm. Điều kiện áp dụng hình thức này chỉ có một
số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu gói thầu, do yêu cầu của nguồn vốn sử

dụng và do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế
Chỉ định thầu
Chỉ định thầu: là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thƣơng thảo và ký kết hợp đồng. Nhà thầu đƣợc lựa chọn có những điều
kiện nhất định mà những nhà thầu khác không đáp ứng đƣợc.
Luật Đấu thầu năm 2013 quy định rõ các trƣờng hợp đƣợc chỉ định thầu:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả
gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nƣớc;
gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe
và tài sản của cộng đồng dân cƣ trên địa bàn hoặc để không ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tƣ, thiết bị y tế để
triển khai cơng tác phịng, chống dịch bệnh trong trƣờng hợp cấp bách.
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia,
biên giới quốc gia, hải đảo.
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa
phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trƣớc đó do phải bảo đảm tính tƣơng thích về


14

công nghệ, bản quyền mà không thể mua đƣợc từ nhà thầu khác; gói thầu có tính
chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ.
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế
xây dựng đƣợc chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc cơng trình trúng tuyển
hoặc đƣợc tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu
thi cơng xây dựng tƣợng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn
với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi cơng cơng trình.
đ) Gói thầu di dời các cơng trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành
trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom,
mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng cơng trình.

e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng, gói thầu có giá gói thầu trong
hạn mức đƣợc áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ.
* Việc thực hiện chỉ định thầu (trừ trƣờng hợp (a) vừa nêu trên) phải đáp ứng
đủ 6 điều kiện sau đây:
a) Có quyết định đầu tƣ đƣợc phê duyệt, trừ gói thầu tƣ vấn chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu đƣợc phê duyệt;
c) Đã đƣợc bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
d) Có dự tốn đƣợc phê duyệt theo quy định, trừ trƣờng hợp đối với gói thầu
EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến
ngày ký kết hợp đồng khơng q 45 ngày; trƣờng hợp gói thầu có quy mô lớn, phức
tạp không quá 90 ngày;
e) Nhà thầu đƣợc đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà
thầu của cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu.


×