Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Xuất khẩu dịch vụ du lịch của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.84 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

XUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU LỊCH CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại

HOÀNG THANH HẰNG

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Xuất khẩu dịch vụ du lịch của một số quốc gia
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: HOÀNG THANH HẰNG
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. VŨ THÀNH TOÀN


Hà Nội - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS Vũ Thành Toàn. Các số liệu được sử dụng trong luận văn phục
vụ cho phân tích, nhận xét, đánh giá do tôi tự tìm hiểu, thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các nội dung nghiên cứu trong đề tài
này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2018
Học viên

Hoàng Thanh Hằng


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, HÌNH .................................................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ...........................................vii
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU
LỊCH ........................................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận chung về dịch vụ và dịch vụ du lịch ...................................... 5
1.1.1. Khái niệm dịch vụ .................................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ............................................................................... 6
1.1.3. Các loại hình dịch vụ ................................................................................ 8
1.1.4. Khái niệm dịch vụ du lịch ........................................................................ 9
1.2. Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu dịch vụ du lịch .................................... 16
1.2.1. Xuất khẩu dịch vụ ................................................................................... 16
1.2.2. Xuất khẩu dịch vụ du lịch ....................................................................... 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU LỊCH CỦA
MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM.................................................................................................... 30
2.1. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ du lịch của Mỹ .......................................... 30
2.1.1. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ du lịch ..................................................... 33
2.1.2. Thị trường xuất khẩu dịch vụ du lịch của Mỹ ........................................ 35
2.1.3. Chính sách phát triển .............................................................................. 36
2.1.4. Kinh nghiệm rút ra từ phát triển xuất khẩu dịch vụ du lịch của Mỹ ...... 37
2.2. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ du lịch của Singapore .............................. 39
2.2.1. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ du lịch ..................................................... 39
2.2.2. Chính sách phát triển .............................................................................. 41
2.2.3. Kinh nghiệm rút ra từ phát triển xuất khẩu dịch vụ du lịch của Singapore ... 48
2.3. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ du lịch của Thái Lan................................ 49
2.3.1. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ du lịch ..................................................... 49


iii

2.3.2. Chính sách phát triển .............................................................................. 51
2.3.3 Kinh nghiệm rút ra từ phát triển xuất khẩu dịch vụ du lịch của Thái Lan ... 53
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU LỊCH
VIỆT NAM RA THẾ GIỚI .................................................................................... 59
3.1. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ du lịch của Việt Nam ............................... 59
3.1.1. Sự cần thiết phát triển du lịch ở nước ta ................................................. 59

3.1.2. Tiềm năng phát triển du lịch ở nước ta................................................... 61
3.1.3. Tình hình chung về xuất khẩu dịch vụ du lịch của Việt Nam ................ 63
3.1.4. Đánh giá tổng quát về hoạt động xuất khẩu dịch vụ du lịch thời gian qua . 70
3.2. Mục tiêu, định hƣớng phát triển du lịch ở nƣớc ta .................................. 79
3.2.1. Mục tiêu .................................................................................................. 79
3.2.2. Định hướng phát triển du lịch................................................................. 80
3.3. Một số giải pháp phát triển xuất khẩu dịch vụ du lịch Việt Nam ........... 82
3.3.1. Giải pháp vĩ mô ...................................................................................... 82
3.3.2. Giải pháp vi mô ...................................................................................... 85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 93


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BEA

Bureau of Economic Analysis

Ủy ban phân tích kinh tế Mỹ

CTP


Corporation for Travel Promotion

Công ty xúc tiến du lịch

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GATS
GDP
IUOTO

OECD

General Agreement on Trade in Hiệp định chung về thương
Services

mại dịch vụ

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

International

Union


of

Offical Liên hiệp Quốc tế các tổ chức
chính thức về du lịch.

Travel Organization
Organization

for

Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Cooperation and Development

kinh tế
Hiệp hội lữ hành các nước

PATA

Pacific Asian Travel Assocition

STB

Singapore Tourism Board

Tổng cục Du lịch Singapore

TAT

Thailand Authority of Tourism


Tổng cục du lịch Thái Lan

TPP

Trans-Pacific Partnership

UNESCO

UNWTO
WTO

Châu Á - Thái Bình Dương

Diễn đàn hợp tác xuyên Thái
Bình Dương

United Nations Educational

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và

Scientific and Cultural Organization

Văn hóa của Liên hiệp quốc

United Nations World Tourism
organization
World Trade Organization

Tổ chức Du lịch Thế giới

Tổ chức Thương mại Thế giới


v

Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Chữ viết tắt

Tiếng Việt

CHXHCN

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

CNTT

Công nghệ thông tin

XKDV

Xuất khẩu dịch vụ

XNK

Xuất nhập khẩu


vi

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ du lịch của Mỹ giai đoạn 2005 - 2015 .. 34
Bảng 2.2: Lượng khách du lịch quốc tế vào Singapore từ 2005 - 2015 ................... 40
Bảng 2.3: Lượng khách du lịch quốc tế vào Thái Lan từ 2005 - 2015 ..................... 50
Bảng 3.1: Lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015 .................... 63
Bảng 3.2: Doanh thu xã hội từ du lịch giai đoạn 2005 - 2015 .................................. 70
Hình 2.1: Thị phần XKDV của một số quốc gia trên thế giới năm 2010 ................. 31
Hình 2.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ của Mỹ giai đoạn 2005 - 2015 ......... 32
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch XKDV của Mỹ giai đoạn 2005 - 2015 .... 33
Hình 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ du lịch của Mỹ giai đoạn 2005 - 2015 .. 34
Hình 2.5: Thị trường XKDV du lịch của Mỹ năm 2015 ........................................... 35
Hình 2.6: Lượng khách du lịch quốc tế vào Singapore từ 2005 - 2015 .................... 41
Hình 2.7: Lượng khách du lịch quốc tế vào Thái Lan từ 2005 - 2015...................... 50
Hình 3.1: Lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015 ..................... 64
Hình 3.2: Thị trường XKDV du lịch của Việt Nam năm 2015................................. 65


vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Đảng và nhà nước đã xác định “du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan
trọng mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá
cao; phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của
nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát
triển kinh tế xã hội của đất nước” (Trích pháp lệnh du lịch 2/1999) và coi “phát
triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế
xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” (Trích chỉ
thị 46/CTTW ban bí thư trung ương đảng khoá VII, 10/1994) và “phát triển du lịch
thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” (Trích văn kiện đại hội đảng khoá
IX). Hơn nữa, du lịch Việt Nam có rất nhiều điều kiện thuận lợi, với nhiều danh lam

thắng cảnh được thế giới biết đến nhưng ngành xuất khẩu dịch vụ (XKDV) du lịch
còn khá non trẻ, mới có được những bước đi đầu, do đó còn nhiều hạn chế, tồn tại
cản trở sự phát triển hơn nữa của ngành. Để có thể tồn tại, phát triển được trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, ngành dịch vụ du lịch Việt Nam cần
phải có những thay đổi sâu sắc từ việc học tập kinh nghiệm phát triển của những
nước đi trước.
Luận văn gồm 03 chương đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề cơ bản liên quan đến
XKDV du lịch của một số nước phát triển, với những kết quả đã đạt được như sau:
Thứ nhất, cung cấp các khái niệm cơ bản về dịch vụ, xuất khẩu dịch vụ và
xuất khẩu dịch vụ du lịch.
Thứ hai, khái quát thực trạng XKDV du lịch của một số quốc gia trên thế giới
qua những kết quả các nước đó đã đạt được và những chính sách phát triển XKDV
du lịch; từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ ba, khái quát thực trạng XKDV du lịch của Việt Nam và đưa ra được
những tiềm năng và hạn chế của hoạt động XKDV du lịch trong thời gian qua; từ đó
luận văn đề xuất nhóm các giải pháp phát triển cho XKDV du lịch Việt Nam giai
đoạn 2015 - 2025.


viii

Với những kết quả nghiên cứu trên cùng với sự tổng hợp từ một số nguồn tài
liệu tham khảo đã nghiên cứu trước, hi vọng luận văn giúp người đọc có cái nhìn chi
tiết và thấu đáo hơn về ngành XKDV du lịch trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng.


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, dịch vụ đang ngày càng giữ một vai trò quan trọng,
ảnh hưởng đến mọi hoạt động của xã hội đặc biệt là kinh tế. Sự lớn mạnh không
ngừng về quy mô, tốc độ của dịch vụ đã kéo theo nhu cầu và khả năng cho XKDV.
XKDV hiện nay đã trở thành một hoạt động kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia,
góp phần vào tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho phần lớn lao động của
các quốc gia này.
Ngày nay đời sống của con người ngày càng cao, họ không những có nhu cầu
đầy đủ về vật chất mà còn có nhu cầu được thoả mãn về tinh thần như vui chơi, giải
trí và du lịch. Do đó, du lịch là một trong những ngành có triển vọng. Hiện nay, hầu
hết các quốc gia trên thế giới đều coi trọng phát triển du lịch. Ở Việt Nam, du lịch
được coi là xu hướng tất yếu, là đầu tàu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
mang về một nguồn thu không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam
Ngành du lịch Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước khác trên thế giới
nhưng vai trò của nó thì không thể phủ nhận. Du lịch là một ngành “công nghiệp
không có ống khói”, mang lại thu nhập GDP lớn cho nền kinh tế, giải quyết công ăn
việc làm cho hàng vạn lao động, góp phần truyền bá hình ảnh Việt Nam ra toàn thế
giới. Nhận thức được điều này, Đảng và nhà nước đã đưa ra mục tiêu xây dựng
ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Việc nghiên cứu về du lịch trở nên cấp
thiết, nó giúp chúng ta có một cái nhìn đầy đủ, chính xác về du lịch. Điều này có ý
nghĩa cả về phương diện lí luận và thực tiễn. Nó giúp du lịch Việt Nam đạt được
những thành tựu mới, khắc phục được những hạn chế, nhanh chóng đưa du lịch phát
triển đúng với tiềm năng của đất nước, nhanh chóng hội nhập với du lịch khu vực
và thế giới.
Như vậy, dịch vụ du lịch có vai trò rất quan trọng trong một nền kinh tế, và
XKDV du lịch là một hướng đi quan trọng giúp Việt Nam cải thiện và từng bước
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, cân bằng cán cân thương mại, nâng cao
năng lực cạnh tranh của quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Để phát triển khu


2

vực dịch vụ này, chúng ta phải có những nghiên cứu, học hỏi từ nước khác nơi có
ngành dịch vụ du lịch phát triển. Vì vậy, với tư cách là học viên cao học chuyên
ngành kinh tế cùng mong muốn đóng góp kiến thức cho nền kinh tế Việt Nam nói
chung và cho ngành dịch vụ du lịch nói riêng, người viết đã chọn đề tài luận văn là:
“Xuất khẩu dịch vụ du lịch của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến trên thế
giới và có xu hướng phát triển nhanh. Trong đó, Mỹ, Singapore và Thái Lan là nột
trong những nước có hoạt động kinh doanh du lịch phát triển nhất trên thế giới, đặc
biệt là du lịch quốc tế. Vì vậy có không ít sách, báo và tài liệu tham khảo viết về
vấn đề này.
- Du lịch và kinh doanh - NXB Văn hóa Thông tin, 1995 (Trần Nhạn), tác giả
đã trình bày một cách đầy đủ về hiện tượng, bản chất, khái niệm du lịch. Nguồn lực
phát triển du lịch, các thể loại, kinh doanh du lịch. Chân dung các chủ doanh nghiệp
du lịch, quản lý Nhà nước. Vị trí của văn hóa du lịch với hoạt động du lịch.
- Thị trường du lịch - Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2009 (Nguyễn Văn Hưu) đã
đưa ra lý luận tổng quan về thị trường du lịch bao gồm: khái niệm, bản chất, đặc
điểm, chức năng và phân loại thị trường du lịch: thị trường du lịch thế giới, thị
trường du lịch Asean và thị trường du lịch Việt Nam.
Ngoài ra còn một số luận án nghiên cứu, phân tích về du lịch quốc tế nhưng ở
những khía cạnh khác nhau:
- Luận án “Các giải pháp tài chính nhằm phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2010” của Chu Văn Yêm - Học viện Tài Chính (2004) đã góp phần khẳng định vị trí
kinh tế - xã hội của ngành du lịch, các hoạt động du lịch và nhấn mạnh vai trò của
tài chính đối với phát triển du lịch nói chung. Luận án đã phân tích khách quan về
du lịch Việt Nam và tập trung vào việc đề xuất các giải pháp về tài chính nhằm mở
rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động du lịch Việt Nam đến năm 2010.



3
- Luận án “Một số vấn đề về tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh du
lịch quốc tế ở Việt Nam” của Trịnh Xuân Dũng - Đại học Kinh tế Quốc Dân (1989)
trình bày một cách có hệ thống các nội dung, đặc điểm, vị trí, vai trò của du lịch
quốc tế, các yếu tố khách quan thúc đẩy sự phát triển du lịch trên thế giới và khu
vực. Luận án còn đưa ra những cơ sở khoa học về tổ chức và quản lý hoạt động
kinh doanh du lịch quốc tế. Tuy nhiên, công trình này chưa tập trung phân tích kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới để từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.
- Luận án “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở
Việt Nam” của Hồ Đức Phước - Đại học Kinh tế Quốc Dân (2009) đã đánh giá
được thực trạng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực cở sở hạ tầng và sự phát triển cơ
sở hạ tầng tại các đô thị du lịch Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp.
- Luận án “Hoàn thiện hoạch định chiến lược xúc tiến điểm đến của ngành du
lịch Việt Nam” của Nguyễn Văn Đảng - Đại học Thương Mại (2007) hệ thống hóa
một số vấn đề lí luận mới về điểm đến du lịch, mô hình điểm đến du lịch. Phân tích
và khảo sát thực trạng công tác hoạch định chiến lược và đánh giá hoạch định chiến
lược. Xây dựng mô hình tổng quát hoạch định chiến lược xúc tiến hỗn hợp điểm
đến du lịch.
Tuy nhiên theo như nghiên cứu, tác giả chưa thấy có tài liệu nào tập trung
nghiên cứu và phân tích sâu kinh nghiệm phát triển xuất khẩu dịch vụ du lịch của
Mỹ, Singapore và Thái Lan để từ đó rút ra bài học cho Việt Nam
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn dựa trên trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên
thế giới trong việc phát triển XKDV du lịch, và căn cứ vào thực trạng của Việt
Nam, từ đó, đánh giá triển vọng kinh doanh và đưa ra những đề xuất, kiến nghị để
phát triển đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển XKDV du lịch của Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu dịch vụ du lịch của một số quốc
gia trên thế giới (Mỹ, Singapore, Thái Lan) và Việt Nam.



4
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: luận văn tập trung nghiên cứu kinh nghiệm XKDV du lịch
của Mỹ, Singapore, Thái Lan và đánh giá hoạt động XKDV du lịch ở Việt Nam
- Về mặt thời gian: luận văn nghiên cứu hoạt động XKDV du lịch ở Mỹ,
Singapore, Thái Lan và Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2015 và đề xuất các giải
pháp phát triển cho XKDV du lịch của Việt Nam trong giai đoạn 2015-2025.
- Về mặt nội dung nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động
XKDV du lịch của Mỹ, Singapore và Thái Lan trong một số nội dung chủ yếu như:
thực trạng XKDV du lịch, các chính sách phát triển từ đó đưa ra các kinh nghiệm
phát triển cho Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp chính bao gồm phương pháp tổng hợp và
phân tích tài liệu, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và dự báo, phương
pháp so sánh và đối chiếu để luận giải đối tượng nghiên cứu.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn đưa ra 4 câu hỏi chính:
- Khái niệm xuất khẩu dịch vụ du lịch là gì?
- Tình hình xuất khẩu dịch vụ du lịch trên thế giới như thế nào?
- Tình hình xuất khẩu dịch vụ du lịch tại Việt Nam như thế nào?
- Các đề xuất cho xuất khẩu dịch vụ du lịch tại Việt Nam là gì?
6. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung chính của khóa luận bao gồm 3
chương sau đây:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu dịch vụ du lịch
- Chương 2: Thực trạng xuất khẩu dịch vụ du lịch của một số quốc gia trên thế
giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp phát triển xuất khẩu dịch vụ du lịch Việt Nam ra thế giới



5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU
LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận chung về dịch vụ và dịch vụ du lịch
1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ là một khái niệm khá quen thuộc đối với người dân của bất kỳ một
quốc gia nào. Thuật ngữ kinh tế này được sử dụng thường xuyên trong đời sống con
người do vai trò ngày càng tăng của dịch vụ đối với nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên cho đến nay, khái niệm về dịch vụ vẫn chưa được thống nhất do có rất nhiều
các quan điểm khác nhau. Có lẽ khái niệm đơn giản và dễ hiểu nhất là từ Từ điển
bách khoa Việt Nam: “Dịch vụ là những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt”.
Theo Giáo sư Philip Kotler, dịch vụ là “bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà
chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tượng cung cấp nhất thiết phải
mang tính vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn việc sản
xuất dịch vụ có thể hoặc không có thể gắn liền với sản phẩm vật chất.” (Nguyễn
Trung Văn, 2008, tr.488)
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA), dịch vụ là “những hoạt
động mang tính vô hình nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng, theo
đó dịch vụ không nhất thiết phải sử dụng sản phẩm hữu hình, nhưng trong mọi
trường hợp đều không diễn ra quyền sở hữu một vật nào cả.” (Nguyễn Trung Văn,
2008, tr.489).
Như vậy, cả hai định nghĩa trên đều cho thấy các tính chất sau của dịch vụ:
- Dịch vụ mang tính vô hình.
- Là một hoạt động trao đổi giữa người cung cấp và người tiếp nhận dịch vụ và
cuối cùng không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả.
- Dịch vụ không nhất thiết phải sử dụng sản phẩm hữu hình/ vật chất.
Còn theo OECD (2000), định nghĩa về dịch vụ tập trung hơn vào giá trị gia
tăng mà dịch vụ mang lại, theo đó, dịch vụ là “một tập hợp nhiều hoạt động kinh tế



6
không trực tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất hàng hóa, khai mỏ hay nông
nghiệp. Dịch vụ bao gồm việc cung cấp cho con người những giá trị tăng thêm bằng
sức lao động, lời khuyên, kỹ năng quản lý, giải trí, đào tạo, trung gian môi giới....”
Như vậy, dịch vụ được coi là một trong ba ngành cơ bản của nền kinh tế quốc dân,
bên cạnh nông nghiệp (bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp) và công nghiệp, và có thể
tạo ra cho con người giá trị dưới rất nhiều hình thức khác nhau.
Tóm lại, dịch vụ được hiểu là hoạt động tạo ra những sản phẩm không tồn
tại dưới hình thái vật chất, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người trong sản xuất
và đời sống.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
- Tính vô hình:
Đây là tính chất đặc trưng nhất và được hầu hết mọi người thừa nhận. Dịch vụ
không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể, không thể nhìn thấy, không thể nắm giữ,
cũng như nếm, ngửi...Vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá dịch vụ thường rất khó khăn.
Khách hàng chỉ có thể biết được chất lượng của một dịch vụ như thế nào sau khi đã
tiêu dùng dịch vụ đó. Thực tế, để khách hàng thêm tin tưởng sử dụng dịch vụ của
mình, các nhà cung cấp thường cố gắng vật chất hóa dịch vụ bằng cách quảng cáo
về lợi ích của dịch vụ khi sử dụng nó, như khi giới thiệu dịch vụ du lịch đường thủy,
nhà cung cấp đã quảng cáo về hình ảnh chiếc tàu hiện đại, tiện nghi, sang trọng và
an toàn nhằm gửi đến khách hàng một tín hiệu đảm bảo cho chất lượng của dịch vụ
- Tính không thể phân chia:
Dịch vụ có tính không thể phân chia, hay nói cách khác, việc sản xuất và tiêu
dùng dịch vụ diễn ra đồng thời. Theo đó, thường thì người sản xuất và cung ứng
dịch vụ sẽ là một, và người sản xuất và tiêu dùng thường gặp nhau tại một điểm.
Trong đa số trường hợp, việc sản xuất dịch vụ chỉ được hoàn thành nếu có sự hoàn
thành tiêu dùng của khách hàng. Nếu chưa có khách hàng thì cũng không có hệ

thống tạo ra dịch vụ. Với đặc điểm này, việc xuất khẩu và tiêu dùng dịch vụ ở thị
trường nước ngoài gặp một số khó khăn chủ yếu là do vị trí địa lý cách biệt. Tuy


7
nhiên, hiện nay, với tiến bộ công nghệ, những rào cản đó đã giảm bớt đi rất nhiều.
Phổ biến nhất là việc sử dụng máy rút tiền tự động ATM với nhiều tiện ích như
nhanh, linh hoạt, đã giúp cho việc giao dịch của khách hàng diễn ra thuận tiện mà
không cần phải có sự hiện diện của nhân viên ngân hàng.
- Tính không đồng nhất:
Đặc điểm này thể hiện ở chất lượng không đồng đều của dịch vụ, dịch vụ của
nhà cung cấp này thường không giống của nhà cung cấp kia và cũng khó có thể
giống dịch vụ được cung cấp bởi chính nhà cung cấp đó ở một thời gian khác, một
địa điểm khác,… Như vậy, nguyên nhân ở đây là do các nhà cung cấp có trình độ
chuyên môn, công nghệ, điều kiện môi trường, thời gian, địa điểm cung
cấp…không giống nhau, cũng như là do mỗi người tiêu dùng có những đánh giá,
cảm nhận khác nhau dựa trên kinh nghiệm và cảm xúc của họ. Không giống như
hàng hóa, dịch vụ khó có thể được tiêu chuẩn hóa, mà phụ thuộc nhiều vào kế
hoạch, chiến lược phát triển và triển khai dịch vụ cũng như là thời gian, địa điểm
tiến hành cung cấp dịch vụ. Ví dụ như, chất lượng giáo dục trong cùng một ngành
của các trường đại học khác nhau là khác nhau. Mỗi trường đều có cơ sở vật chất
khác nhau, trình độ của giáo viên, sinh viên là khác nhau… Và ngay cả khi giáo
viên của một trường sang giảng dạy ở một trường khác, do sinh viên có trình độ
khác hay do chính tâm trạng của người giáo viên đó mà chất lượng bài giảng là
không giống nhau giữa hai lần giảng dạy.
- Tính không thể cất trữ:
Do việc cung ứng diễn ra đồng thời với tiêu dùng dịch vụ, sản phẩm dịch vụ là
không thể lưu trữ, bảo quản. Do vậy, nhà sản xuất gặp phải một số những khó khăn
trong việc cân đối nguồn cung cho phù hợp nhu cầu của khách hàng trong từng thời
kỳ. Đây cũng chính là lý do các nhà cung cấp dịch vụ chuyển từ cất trữ sản phẩm

dịch vụ (không thể) sang cất trữ năng lực cung cấp dịch vụ, điều này là hoàn toàn có
thể, bởi họ đã dự trữ một vật hữu hình thay vì một vật vô hình. Ví dụ như, công ty
dịch vụ du lịch sẽ cất trữ một số xe để phòng cho thời điểm đông khách (những xe
này không cần thiết hay không nên sử dụng do nhu cầu là không đầy đủ, giống nhau


8
ở các thời kỳ, việc dùng thêm xe vào thời điểm ít khách có thể làm tăng chi phí
không cần thiết trong khi doanh số không tăng là bao nhiêu.)
Như vậy dịch vụ có những đặc điểm rất khác biệt so với hàng hóa thông
thường, khái niệm về dịch vụ có thể được hiểu sâu hơn thông qua việc xem xét một
số ngành dịch vụ cơ bản trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Các loại hình dịch vụ
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại dịch vụ, mỗi cách đều có những ưu điểm
riêng. Trên thế giới có một số cách phân loại dịch vụ phổ biến như sau: (Hoàng Văn
Châu, 2011)
 Theo tính chất của dịch vụ khi cung cấp:
- Dịch vụ gắn với sản xuất, mang tính trung gian như dịch vụ vận tải hàng hóa,
thông tin liên lạc, dịch vụ phân phối, dịch vụ tài chính, dịch vụ kinh doanh.
- Dịch vụ gắn với tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng
như dịch vụ du lịch, y tế, giải trí, thể dục thể thao…
 Theo mục đích cung cấp dịch vụ:
- Dịch vụ có tính thương mại: những dịch vụ được cung cấp bởi các nhà cung
cấp khác nhau, trên cơ sở cạnh tranh nhằm mục đích thương mại, kinh doanh.
- Dịch vụ công: những dịch vụ được độc quyền cung cấp, có tính chất phục vụ
của Chính phủ, không nhằm mục đích kinh doanh thương mại.
 Theo phương thức thống kê:
- Ủy ban Thống kê của Liên hiệp quốc phân loạidịch vụ theo 2 cách: (1) theo
ngành tiêu chuẩn quốc tế (International Standard Industrial Classification - ISIC) dịch vụ được phân loại cùng với các ngành khác trong nền kinh tế, và (2) theo các
sản phẩm chủ yếu (Central Products Classification - CPC) - dịch vụ được coi là một

loại sản phẩm và được xếp cùng với các sản phẩm hữu hình khác.
- Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) phân loại dịch vụ theo Hiệp định
chung về Thương mại dịch vụ (GATS). Có thể nói đây là một cách phân loại khá


9
đầy đủ, cụ thể và đơn giản các loại hình dịch vụ trên thế giới, theo đó, dịch vụ được
chia thành 12 ngành, đó là:
- Các dịch vụ kinh doanh
- Dịch vụ bưu chính viễn thông
- Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật liên quan
- Dịch vụ phân phối
- Dịch vụ giáo dục
- Dịch vụ môi trường
- Dịch vụ tài chính
- Các dịch vụ xã hội và liên quan đến y tế
- Các dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành
- Các dịch vụ giải trí, văn hóa, thể thao
- Dịch vụ vận tải
- Các dịch vụ khác chưa được thống kê
Mỗi ngành trên lại được chia thành nhiều phân ngành, và tất cả có 155
phân ngành.
Ở Việt Nam, dịch vụ được phân loại dựa trên quy định trong Quyết định số
10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 23/01/2007cùng với các ngành
khác trong nền kinh tếtheo năm cấp khác nhau, cấp lớn nhất được ký hiệu bằng chữ
cái, các cấp còn lại được ký hiệu bằng số.
1.1.4. Khái niệm dịch vụ du lịch
1.1.4.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không
chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

Tuy nhiên, cho đến nay, không chỉ ở nước ta, nhận thức về nội dung du lịch vẫn
chưa thống nhất.


10
Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người
có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác giả nghiên cứu về
du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa.
Dưới con mắt của Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là
một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục
sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát
triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.
Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà phải
là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó. Chúng ta cũng thấy ý tưởng này
trong quan điểm của Hienziker và Kraff “du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và
hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại
những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ”. (Về sau định
nghĩa này được hiệp hội các chuyên gia khoa học về du lịch thừa nhận)
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà
nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara- Edmod đưa ra định
nghĩa: “du lịch là việc tổng hoà việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ về
phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chỉ ra và của
những khách vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián
tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí.”
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt Nam
đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các chuyên
gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực
của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam
thắng cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được coi là “một ngành kinh doanh
tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền

thông lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước,
đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế, du lịch
là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu
hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.


11
Để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch thành
hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là:
- Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá
nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại
chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số
giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các cơ sở chuyên cung ứng.
- Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong
quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân
hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức tại
chỗ về thế giới xung quanh
1.1.4.2. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ du lịch
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, đặc biệt là từ 1950 - khi nền kinh
tế thế giới được khôi phục và phát triển, thu nhập bình quân đầu người trên thế giới
tăng không ngừng, đã làm cho nhu cầu giao lưu tham quan học tập, nghỉ ngơi, vui
chơi giải trí... cũng không ngừng tăng lên. Nhất là trong thời đại ngày nay, khi nhịp
sống đại công nghiệp đưa con người vào những vòng xoáy hối hả của những toan
tính bận rộn, thì nhu cầu được nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn kết hợp với giao lưu quốc
tế của cộng đồng càng trở nên bức thiết. Và nhờ đó, một số nước đã coi du lịch là
một ngành kinh tế chủ lực tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân sách, như Thái
Lan, Trung Quốc, Tây Ban Nha... Từ đó nhiều nước đề ra những quốc sách hữu
hiệu cho đầu tư và phát triển dịch vụ du lịch.
Khi điều kiện kinh tế chưa phát triển, người ta coi du lịch như một hiện tượng
xã hội mang tính nhân văn nhằm làm phong phú thêm nhận thức con người và dịch

vụ du lịch là thoả mãn nhu cầu cho tầng lớp trên của xã hội kiếm được tiền ở một
nơi và đi tiêu tiền ở một nơi khác. Điều kiện kinh tế phát triển hơn, người ta nhận
thức được du lịch không còn là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà còn là một hoạt
động kinh tế, trong đó những hoạt động dịch vụ phối hợp với nhau nhằm thoả mãn
nhu cầu của con người.


12
Khi kinh doanh du lịch phát triển, trở thành một hệ thống mang tính tổng hợp
trên phạm vi vùng miền không chỉ của một quốc gia thì người ta coi du lịch là một
ngành công nghiệp với toàn bộ các hoạt động mà mục tiêu là kết hợp giá trị của các
tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn với các dịch vụ, hàng hoá để tạo ra sản
phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu của du khách.
Pháp lệnh Du lịch (2/1999) do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam quy định: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Có thể hiểu, du lịch là một phạm trù kép; một mặt có ý nghĩa thông thường là
sự di chuyển của con người với mục đích nghỉ ngơi giải trí, nhưng mặt khác nó bao
hàm hệ quả kinh tế tự thân khi những dịch vụ hỗ trợ và cung ứng nhằm thoả mãn
nhu cầu vật chất và tinh thần cho du khách, trong sự di chuyển đó.
Với quan niệm trên, sản phẩm du lịch cũng mang những nét đặc trưng cơ bản
không như các sản phẩm vật chất thuần tuý khác. Theo Từ điển du lịch (Tiếng Đức,
Nxb Kinh tế Berlinh, 1984) định nghĩa: "Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch
vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung
cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và
sự hài lòng". Theo nghĩa hẹp, thì sản phẩm du lịch là những gì du khách bỏ tiền ra
mua lẻ hoặc trọn gói trong chuyến đi của mình. Còn theo nghĩa rộng, đó là tổng hợp
những sản phẩm vô hình và hữu hình do con người và thiên nhiên tạo ra, có khả
năng thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho du khách về nghỉ ngơi, giải trí và

những hoạt động có ích khác.
Theo Từ điển du lịch, lữ hành, lưu trú và ăn uống, (Tiếng Anh, Nxb Butterworth
Heinemann 1993) thì: Dịch vụ du lịch là kết quả của các hoạt động kinh tế được thể
hiện trong sản phẩm vô hình (phân biệt với hàng hoá vật chất) như lưu trú, vận
chuyển, dịch vụ tài chính, thông tin liên lạc, y tế và các dịch vụ cá nhân khác.
Theo điều 4, chương I Luật Du lịch Việt Nam “Dịch vụ du lịch là việc cung
cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin,


13
hướng dẫn và các dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”. Tác giả
luận văn tán thành với khái niệm này về dịch vụ du lịch.
Dịch vụ du lịch có những đặc điểm chung của dịch vụ: là kết quả mang lại nhờ
các hoạt động tương tác giữa những tổ chức cung ứng và khách hàng và thông qua
việc đáp ứng nhu cầu khách hàng đó mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng dịch vụ
đó. Ngoài ra, dịch vụ du lịch còn có các đặc điểm mang tính đặc thù:
Thứ nhất: Tính phi vật thể - đây là đặc điểm quan trọng nhất của dịch vụ du
lịch. Người sử dụng dịch vụ không thể tiêu dùng trực tiếp dịch vụ đó trước khi mua
nó, nói cách khác quá trình sản xuất ra dịch vụ cũng gắn liền với quá trình tiêu thụ
nó. Dịch vụ đồng hành với sản phẩm vật chất nhưng nó lại tồn tại dưới dạng phi vật
chất nên người sử dụng chỉ có thể đánh giá được chất lượng của dịch vụ khi trực
tiếp sử dụng nó. Đặc điểm quan trọng này buộc các nhà cung cấp phải có trách
nhiệm trong việc tạo dựng thương hiệu thông qua cung cấp thông tin đầy đủ và
chính xác, chân thực và khách quan về những tiện ích và ưu việt của dịch vụ đối với
du khách để họ thực sự yên tâm và hài lòng về quyết định mua sản phẩm dịch vụ.
Về phía du khách: phải thận trọng và cần có sự nhìn nhận, lựa chọn nhà cung cấp
căn cứ trên uy tín thương hiệu, quảng cáo sản phẩm và tham khảo thêm những
người đã sử dụng dịch vụ trước khi quyết định mua dịch vụ cho mình.
Thứ hai: Tính đồng thời trong sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ. Khác
với các hàng hoá thông thường có quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra ở từng

thời gian và địa điểm khác nhau, dịch vụ du lịch được sản xuất và tiêu dùng thường
diễn ra cùng lúc. Chính đặc điểm này quy định tính thời vụ trong loại hình kinh
doanh du lịch và nó làm cho công tác dự báo của ngành du lịch thực sự trở thành
một khoa học giúp các nhà hoạch định chiến lược nắm được cung - cầu trên thị
trường mà có hướng đầu tư phù hợp. Trên thực tế có nhiều bất cập xảy đến trong
quá trình quản lý và kinh doanh du lịch, nguyên nhân sâu xa chính vì chưa nắm thấu
đáo tính chất đặc thù này.
Thứ ba: Khách hàng là một bộ phận của cả quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Tính đặc thù này được quy định bởi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ


14
diễn ra trong một thời gian và không gian nhất định nên không tạo ra khoảng cách
giữa người tiêu dùng và người sản xuất dịch vụ. Nói cách khác, người tiêu dùng
không chỉ hưởng thụ một cách thụ động sản phẩm dịch vụ được cung ứng, mà họ
còn trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất thông qua việc phản hồi của họ với
nhà cung cấp về chất lượng và mức độ hoàn thiện của sản phẩm. Thậm chí bằng
kinh nghiệm và trình độ cảm nhận của mình, du khách còn là người trực tiếp sáng
tạo ra các sản phẩm dịch vụ giúp cho nhà cung cấp tạo ra những sản phẩm nhằm
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.
Thứ tư: Quyền sở hữu không được chuyển giao khi mua và bán. Đây là một
đặc thù riêng có của loại hình sản phẩm dịch vụ khi đem trao đổi trên thị trường. Vì
là sản phẩm không thể di chuyển trong không gian, là sản phẩm phi vật thể và có
tính đồng nhất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nên khách hàng chỉ đang mua
quyền sử dụng sản phẩm chứ không hề mua được quyền sở hữu sản phẩm dịch vụ
đó. Khi quyền sử dụng của du khách không còn thì cũng là lúc nhà cung cấp toàn
quyền sở hữu đối với sản phẩm dịch vụ đó.
Sản phẩm du lịch gồm: Dịch vụ du lịch và giá trị tài nguyên thiên nhiên
Dịch vụ du lịch gồm:
- Dịch vụ vận chuyển, nhằm đưa du khách từ nơi cư trú đến các điểm du lịch,

từ các điểm du lịch này đến điểm du lịch khác hoặc trong phạm vi một điểm du lịch
nào đó, bằng phương tiện nhất định.
- Dịch vụ lưu trú, ăn uống bao gồm các dịch vụ phục vụ du khách nghỉ ngơi,
thư giãn và lấy lại sức khoẻ trong hành trình du lịch của mình thông qua hệ thống
các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng... nơi khách dừng chân.
- Dịch vụ vui chơi giải trí: là loại hình giúp du khách đạt được sự thoả mãn
cao trong mỗi chuyến đi. Bởi vậy, nên thời gian của du khách phần lớn được các
nhà tổ chức chuyên nghiệp hướng đến là đưa khách tham quan các khu du lịch, các
khu di tích, xem văn nghệ... thậm chí đến các sòng bạc, các bar café, sàn nhảy...
Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu được thoả mãn về tinh thần càng lấn át
nhu cầu mang tính vật chất thuần tuý, do đó, nhu cầu đi du lịch ngày càng có xu


15
hướng tăng cao trong cộng đồng dân cư. Nắm được điều này, các nhà kinh doanh du
lịch càng nghiên cứu đầu tư vào dịch vụ giải trí sẽ càng thu được lợi nhuận cao.
Thái Lan, Trung Quốc, Tây Ban Nha... là những quốc gia có kinh nghiệm và nhạy
bén trong việc tập trung đầu tư cho dịch vụ này nên chỉ trong vòng vài thập niên đã
nhanh chóng thu hút được tỉ lệ lớn khách du lịch đến từ các nước và nhờ đó đã đóng
góp được một phần đáng kể ngoại tệ cho phát triển kinh tế đất nước.
Ví dụ: Thái Lan năm 2004 đón 11,6 triệu khách du lịch quốc tế, thu ngoại tệ
đạt 9,6 tỷ USD. Khách du lịch nội địa đạt 74,8 triệu lượt khách, tạo thu nội tệ xấp xỉ
8 tỷ USD. Du lịch đóng góp cho GDP năm 2005 gần 15%. Ngoài ra, hoạt động du
lịch đã tạo ra trên 1,3 triệu việc làm gián tiếp và trực tiếp cho xã hội.
Hoặc Trung Quốc: hiện nay là quốc gia có thu nhập từ du lịch quốc tế lớn nhất
thế giới. Năm 2004, Trung Quốc đón 41,8 triệu lượt khách du lịch quốc tế (nếu tính
cả khách tham quan du lịch trong ngày là 109 triệu lượt), thu nhập ngoại tệ từ du
lịch đạt 25,7 tỷ USD. Khách du lịch nội địa đạt 1,1 tỷ lượt khách, tạo thu nội địa
tương đương 65,7 tỷ USD. Du lịch tạo ra 38,93 triệu việc làm gián tiếp và trực tiếp
cho xã hội.

Cả hai cường quốc trên đều có ưu việt nổi trội trong hoạt động du lịch và có
nhiều kinh nghiệm phát triển kinh doanh du lịch. Hai nước này đều luôn coi du lịch
là quốc sách và có nhiều biện pháp nhằm tạo ra chiến lược sản phẩm du lịch tốt,
trong đó coi trọng việc đầu tư đồng bộ các loại hình dịch vụ giải trí cho du khách.
- Dịch vụ mua sắm: thực tế đây cũng là hình thức giải trí không thể thiếu trong
một chuyến đi du lịch của du khách, được thực hiện thông qua các siêu thị, cửa
hàng, làng nghề truyền thống, hàng mỹ nghệ, tạp hoá, vải lụa...
- Dịch vụ trung gian và bổ sung khác: y tế, công nghệ thông tin, Internet, sửa
chữa... tuy phụ trợ nhưng loại hình dịch vụ này cũng góp phần làm thoả mãn
chuyến đi của du khách và tham gia vào việc tạo nên một sản phẩm du lịch hoàn
chỉnh nơi khách dừng chân.
Ngoài ra, sản phẩm du lịch còn bao gồm cả giá trị tài nguyên thiên nhiên - một
bộ phận cấu thành quan trọng, nó đòi hỏi các nhà chuyên môn trong quản lý và điều


×