Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Pháp Vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.84 KB, 111 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1
CHƯƠNG 1 3
Chỉ tiêu
38
Năm 2007 (VNĐ)..................................................................................................................38
Năm 2008 (VNĐ)..................................................................................................................38
So sánh
38
Số tiền (VNĐ)........................................................................................................................38
Tỷ lệ %
38
Tổng doanh thu....................................................................................................................38
Tổng giá thành......................................................................................................................38
Tổng LN trước thuế.............................................................................................................38
Thuế thu nhập DN................................................................................................................38
Tổng LN sau thuế.................................................................................................................38
Thu nhập bình quân tháng.................................................................................................38
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy :...........................................................................................39
Nhìn chung hoạt động của doanh nghiệp là tốt, doanh thu cũng như lợi nhuận sau
thuế năm nay cao hơn năm ngoái. Đồng thời thu nhập bình quân đầu
người tháng tăng qua đó giúp cải thiện đời sống của người lao động.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần có những biện pháp để giảm chi phí qua
đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp..................................................39
2.2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán.....................................................39
Cuối tháng kế toán tính đơn giá bình quân của số lô hàng trên:.................................58


Đơn giá bình quân................................................................................................................58
=
58
5x4.692.475 + 2x4.705.321 + 5x4.689.673 + 4x4.710.415.................................................58
16
58
=
58
4.697.690,12đ........................................................................................................................58
Trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ = 4.697.690,12 x 11..................................................58
PBH p/bổ cho loại.................................................................................................................98
h.hóa i
98
=
98
CPBH phát sinh trong kỳ....................................................................................................98
x
98
SL quy đổi của loại hàng i đã bán trong kỳ......................................................................98
Tổng SL quy đổi của hàng đã bán ra trong kỳ................................................................98
CPQLDN cũng phân bổ cho từng loại hàng hóa tương tự như trên:...........................99
Lãi (lỗ) của từng mặt hàng = DTBH – GVHB – CPBH – CPQLDN............................99
Ví dụ:
99
Tháng 12/2008 doanh thu bán hàng của công ty là 3.379.331.693đ, chi phí QLDN là
85.365.925 đ, chi phí bán hàng là 51.057.432 đ. Doanh thu của mặt
hàng phân lân là 295.147.826 đ, giá vốn là 240.861.308 đ......................99
Ta có:
99
CPBH p.bổ cho mặt hàng phân lân...................................................................................99

=
99

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

51.057.432 99
x
99
295.147.826 99
=
99
4.459.336
99
3.379.693
99
CPQL p.bổ cho mặt hàng phân lân...................................................................................99
=
99
85.365.925 99
x
99
295.147.826 99
=

99
7.455.828
99
3.379.693
99
Kết quả bán hàng = 295.147.826 - 240.861.308 - 4.459.336 - 7.455.828.......................99
= 6.371.354đ 99
Cuối tháng, kế toán lập báo cáo bán hàng theo biểu mẫu sau:....................................99
TT
100
Tên hàng
100
Doanh thu 100
Giá vốn
100
CPBH
100
CPQLDN
100
KQBH
100
1
100
2
100
3
100
4
100
5

100
6
100
7
100
....
100
……….
100
………….
100
…………
100
………..
100
………..
100
…………
100
Phân lân
100
295.147.826 100
240.861.308 100
4.459.336
100
7.455.828
100
6.371.354
100
…..

100
……….
100
………….
100
………….. 100

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp
………..
………..
………….

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

100
100
100
103

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp


Viện Đại Học Mở - Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1
CHƯƠNG 1 3
Chỉ tiêu
38
Năm 2007 (VNĐ)..................................................................................................................38
Năm 2008 (VNĐ)..................................................................................................................38
So sánh
38
Số tiền (VNĐ)........................................................................................................................38
Tỷ lệ %
38
Tổng doanh thu....................................................................................................................38
Tổng giá thành......................................................................................................................38
Tổng LN trước thuế.............................................................................................................38
Thuế thu nhập DN................................................................................................................38
Tổng LN sau thuế.................................................................................................................38
Thu nhập bình quân tháng.................................................................................................38
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy :...........................................................................................39
Nhìn chung hoạt động của doanh nghiệp là tốt, doanh thu cũng như lợi nhuận sau
thuế năm nay cao hơn năm ngoái. Đồng thời thu nhập bình quân đầu
người tháng tăng qua đó giúp cải thiện đời sống của người lao động.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần có những biện pháp để giảm chi phí qua
đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp..................................................39
2.2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán.....................................................39
Cuối tháng kế toán tính đơn giá bình quân của số lô hàng trên:.................................58

Đơn giá bình quân................................................................................................................58
=
58
5x4.692.475 + 2x4.705.321 + 5x4.689.673 + 4x4.710.415.................................................58
16
58
=
58
4.697.690,12đ........................................................................................................................58
Trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ = 4.697.690,12 x 11..................................................58
PBH p/bổ cho loại.................................................................................................................98
h.hóa i
98
=
98
CPBH phát sinh trong kỳ....................................................................................................98
x
98
SL quy đổi của loại hàng i đã bán trong kỳ......................................................................98
Tổng SL quy đổi của hàng đã bán ra trong kỳ................................................................98
CPQLDN cũng phân bổ cho từng loại hàng hóa tương tự như trên:...........................99
Lãi (lỗ) của từng mặt hàng = DTBH – GVHB – CPBH – CPQLDN............................99
Ví dụ:
99
Tháng 12/2008 doanh thu bán hàng của công ty là 3.379.331.693đ, chi phí QLDN là
85.365.925 đ, chi phí bán hàng là 51.057.432 đ. Doanh thu của mặt
hàng phân lân là 295.147.826 đ, giá vốn là 240.861.308 đ......................99
Ta có:
99


Phạm Thị Hoa K14 – KT2

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

CPBH p.bổ cho mặt hàng phân lân...................................................................................99
=
99
51.057.432 99
x
99
295.147.826 99
=
99
4.459.336
99
3.379.693
99
CPQL p.bổ cho mặt hàng phân lân...................................................................................99
=
99
85.365.925 99
x
99
295.147.826 99
=

99
7.455.828
99
3.379.693
99
Kết quả bán hàng = 295.147.826 - 240.861.308 - 4.459.336 - 7.455.828.......................99
= 6.371.354đ 99
Cuối tháng, kế toán lập báo cáo bán hàng theo biểu mẫu sau:....................................99
TT
100
Tên hàng
100
Doanh thu 100
Giá vốn
100
CPBH
100
CPQLDN
100
KQBH
100
1
100
2
100
3
100
4
100
5

100
6
100
7
100
....
100
……….
100
………….
100
…………
100
………..
100
………..
100
…………
100
Phân lân
100
295.147.826 100
240.861.308 100
4.459.336
100
7.455.828
100
6.371.354
100
…..

100
……….
100

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp
………….
…………..
………..
………..
………….

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

100
100
100
100
100
103

DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1
CHƯƠNG 1 3
Chỉ tiêu

38
Năm 2007 (VNĐ)..................................................................................................................38
Năm 2008 (VNĐ)..................................................................................................................38
So sánh
38
Số tiền (VNĐ)........................................................................................................................38
Tỷ lệ %
38
Tổng doanh thu....................................................................................................................38
Tổng giá thành......................................................................................................................38
Tổng LN trước thuế.............................................................................................................38
Thuế thu nhập DN................................................................................................................38
Tổng LN sau thuế.................................................................................................................38
Thu nhập bình quân tháng.................................................................................................38
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy :...........................................................................................39
Nhìn chung hoạt động của doanh nghiệp là tốt, doanh thu cũng như lợi nhuận sau
thuế năm nay cao hơn năm ngoái. Đồng thời thu nhập bình quân đầu
người tháng tăng qua đó giúp cải thiện đời sống của người lao động.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần có những biện pháp để giảm chi phí qua
đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp..................................................39
2.2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán.....................................................39
Cuối tháng kế toán tính đơn giá bình quân của số lô hàng trên:.................................58
Đơn giá bình quân................................................................................................................58
=
58
5x4.692.475 + 2x4.705.321 + 5x4.689.673 + 4x4.710.415.................................................58
16
58
=
58

4.697.690,12đ........................................................................................................................58
Trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ = 4.697.690,12 x 11..................................................58

Biểu số 23. Sổ chi tiết tài khoản 641.............................................................93
PBH p/bổ cho loại.................................................................................................................98
h.hóa i
98
=
98
CPBH phát sinh trong kỳ....................................................................................................98
x
98
SL quy đổi của loại hàng i đã bán trong kỳ......................................................................98

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

Tổng SL quy đổi của hàng đã bán ra trong kỳ................................................................98
CPQLDN cũng phân bổ cho từng loại hàng hóa tương tự như trên:...........................99
Lãi (lỗ) của từng mặt hàng = DTBH – GVHB – CPBH – CPQLDN............................99
Ví dụ:
99
Tháng 12/2008 doanh thu bán hàng của công ty là 3.379.331.693đ, chi phí QLDN là
85.365.925 đ, chi phí bán hàng là 51.057.432 đ. Doanh thu của mặt

hàng phân lân là 295.147.826 đ, giá vốn là 240.861.308 đ......................99
Ta có:
99
CPBH p.bổ cho mặt hàng phân lân...................................................................................99
=
99
51.057.432 99
x
99
295.147.826 99
=
99
4.459.336
99
3.379.693
99
CPQL p.bổ cho mặt hàng phân lân...................................................................................99
=
99
85.365.925 99
x
99
295.147.826 99
=
99
7.455.828
99
3.379.693
99
Kết quả bán hàng = 295.147.826 - 240.861.308 - 4.459.336 - 7.455.828.......................99

= 6.371.354đ 99
Cuối tháng, kế toán lập báo cáo bán hàng theo biểu mẫu sau:....................................99

Biểu số 26. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÁN HÀNG........................................100
TT
Tên hàng
Doanh thu
Giá vốn
CPBH
CPQLDN
KQBH
1
2
3
4
5
6
7
....
……….
………….
…………
………..
………..

100
100
100
100
100

100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp
…………
Phân lân
295.147.826
240.861.308
4.459.336
7.455.828
6.371.354
…..

……….
………….
…………..
………..
………..
………….

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
103

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

Khoa Kinh Tế & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU

Sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung đã chuyển sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết
của nhà nước, đến nay bộ mặt của nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều sự thay
đổi to lớn và trở thành nền kinh tế có tốc độ phát triển cao. Dưới sự khuyến
khích của nhà nước bên cạnh những doanh nghiệp có quy mô lớn, hiện nay
mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ đang giữ vai trò chủ đạo và quan trọng
trong nền kinh tế nước nhà và Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Pháp Vân
cũng nằm trong xu thế phát triển ấy. Và tất nhiên song song với sự phát triển
của công ty thì công tác kế toán có vai trò quan trọng không thể thiếu trong
bất kì doanh nghiệp nào, đặc biệt công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa và
xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của mọi thành phần
doanh nghiệp thương mại.
Với kiến thức chuyên nghành Kế toán, trong thời gian học tập tại
trường và được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Quang cùng với sự
giúp đỡ của công ty nơi em thực tập em nhận thấy rõ tầm quan trọng của
công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa cũng như công tác tiêu thụ nên em
chọn đề tài “ Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Pháp Vân ” làm chuyên đề cho bài luận
văn tốt nghiệp của mình.
Do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế, nên trong luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy cô và các bạn để luận văn của em tiếp tục được hoàn thiện hơn.

Phạm Thị Hoa K14 – KT2


1

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

Kết cấu luận văn của em gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận về tổ chức công tác lưu chuyển hàng hóa và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hóa tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Pháp Vân.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng
hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần vật
tư nông nghiệp Pháp Vân.

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

2

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.1.1. Khái niệm lưu chuyển hàng hóa và tiêu thụ
Đã từ lâu thương mại ra đời và phát triển do có sự phân công lao động
xã hội và chuyên môn hóa sản xuất. Đây chính là khâu trung gian nối liền
sản xuất và tiêu dùng, thực hiện nhiệm vụ quan trọng đó chính là lưu thông
hàng hóa. Bởi vậy, trong xã hội nếu còn sản xuất, còn tiêu dùng thì còn có
lưu thông hàng hóa.
Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình
mua bán, là quá trình đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu
dùng thông qua các phương thức mua bán và được thực hiện bởi các đơn vị
kinh doanh thương mại. Hay nói ngắn gọn hơn thì lưu chuyển hàng hóa là sự
tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, hoạt động lưu chuyển hàng hóa
là hoạt động chủ yếu và thường xuyên bao gồm hai quá trình mua hàng và
bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng
hóa.
Tiêu thụ là việc luân chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, sản phẩm dịch
vụ từ người bán sang người mua, đã thu được tiền hay được người mua chấp
nhận thanh toán. Đây chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn
thành phẩm hàng hóa sang vốn bằng tiền và xác định kết quả.

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

3


Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của quá trình lưu chuyển hàng hóa và xác định
kết quả tiêu thụ
Lưu chuyển hàng hoá thực chất là việc thực hiện việc mua bán, trao đổi
hàng hoá, cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
Sản xuất ngày càng phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá thì mức
độ cạnh tranh càng lớn. Vì vậy lưu chuyển hàng hóa là vấn đề sống còn đối
với doanh nghiệp trong đó khâu bán hàng là khâu quan trọng nhất, quyết
định toàn bộ mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nếu quá trình bán hàng được
thực hiện tốt, đạt hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn để quay
vòng đồng thời có lợi nhuận để mở rộng quy mô kinh doanh. Ngược lại, nếu
quá trình bán hàng tổ chức không tốt sẽ dẫn đến doanh nghiệp không đủ thu
nhập để trang trải chi phí, không có điều kiện để tái sản xuất mở rộng, sẽ dẫn
đến bị thu hẹp quy mô kinh doanh và có thể dẫn đến phá sản. Để kinh doanh
có hiệu quả doanh nghiệp cần phải hoạch định kế hoạch kinh doanh sao cho
có hiệu quả từ khâu mua vào đến khâu bán ra, xác định kết quả kinh doanh.
Tiêu thụ là một trong những chức năng chủ yếu của doanh nghiệp
thương mại chỉ có thông qua luân chuyển hàng hóa giá trị sản phẩm dịch vụ
mới được thực hiện. Do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền
sản xuất hàng hóa và tái sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng.
Doanh thu từ lưu chuyển hàng hóa sẽ bù đắp những chi phí bỏ ra, đồng thời
kết quả tiêu thụ sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiêu thụ tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh

doanh nhưng nó lại là một khâu cần thiết mà nhờ nó hàng hóa sẽ đến tay
người tiêu dùng và thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng về số lượng cơ cấu và
chất lượng hàng hóa, việc tiêu dùng hàng hóa góp phần cân đối giữa sản xuất
và tiêu dùng.

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

4

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

Kết quả cuối cùng của thương mại tính bằng mức tiêu thụ hàng hóa.
Doanh nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hoá thì sức mạnh doanh nghiệp
càng tăng lên.
Như vậy, công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh đóng một vai trò không nhỏ thông qua việc đưa ra các chỉ tiêu kinh tế kịp
thời giúp doanh nghiệp thấy được thực trạng của doanh nghiệp mình, từ đó đưa
ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp để đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn
trong kỳ sau.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hóa
Để đáp ứng yêu cầu về quản lí lưu chuyển hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình có và sự
biến động của từng loại hàng hóa, sản phẩm theo chỉ tiêu số lượng,

chất lượng, chủng loại và giá trị .
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí từng loại hoạt đông trong
doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của
khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về tình hình phân phối kết
quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kì phân tích các hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.

1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA
Phạm Thị Hoa K14 – KT2

5

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác
định kết quả tiêu thụ
- Tiêu thụ thành phẩm: Là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để
thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải
chuyển giao hàng hóa sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách

hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bán hàng: Là một quá trình trao đổi hàng hóa tiền tệ trong đó doanh
nghiệp trao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền cho doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kì hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sỏ hữu. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ có thể thu tiền hoặc chưa thu tiền ngay do các thỏa thuận
về thanh toán hàng bán.
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm giá,doanh thu của số hàng bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ được doanh nghiệp chấp nhận một
cách đặc biệt trên giá thỏa thuận trên hóa đơn vì lí do hàng bán kém phẩm
chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế như: Hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy
cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng. Hàng bán bị trả lại có văn
bản đề nghị của người mua ghi rõ lí do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại,
đính kèm hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn.
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doan nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua sản phẩm, hàng hóa dịch vụ với số lượng lớn theo
Phạm Thị Hoa K14 – KT2

6

Khoa Kinh Tế & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

thỏa thuận hợp đồng về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Chiết khấu thanh toán: Là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua
do thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số tiền
hàng mà họ phải thanh toán.
- Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch
vụ xuất bán trong kì. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực
tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp
hoặc đối với hàng hóa là giá mua thực tế cộng chi phí thu mua phân bổ cho
hàng đã bán.
- Lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng
bán.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp như: Tiền
lương cho nhân viên bán hàng,chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ, chi tiếp thị,
quảng cáo…
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc quản lí, kinh doanh, quản lí hành chính và phục vụ chung khác
có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Kết quả bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ: Là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lí doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ
Quá trình lưu chuyển hàng hóa bao gồm các khâu mua và bán hàng
không qua khâu chế biến, thực chất là quá trình vận động vốn kinh doanh.

Nghiệp vụ mua bán đó lại liên quan đến việc thanh toán với các nhà cung
Phạm Thị Hoa K14 – KT2

7

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

cấp, các khách hàng, các hình thức thanh toán đối với từng nguồn hàng, mặt
hàng. Hơn thế nữa, do hàng hóa của doanh nghiệp thương mại có đặc điểm
là rất đa dạng và được bảo quản tại nhiều kho, bãi, địa bàn tiêu thụ lại phân
tán nên trong quá trình hạch toán lưu chuyển hàng hóa có thể hạch toán chi
tiết theo từng cửa hàng, kho hàng hoặc từng mặt hàng.
Nội dung của hạch toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu
thụ bao gồm:
- Hạch toán chi tiết hàng hóa.
- Hạch toán quá trình mua hàng.
- Hạch toán quá trình bán hàng.
- Hạch toán và xác định kết quả tiêu thụ : Hạch toán giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả .
1.2.2.1. Kế toán chi tiết hàng hóa
Là việc theo dõi các loại hàng hóa mua vào, xuất bán và tồn kho doanh
nghiệp.
 Chứng từ hạch toán
Nguyên tắc hạch toán ban đầu của mỗi doanh nghiệp là bất kỳ nghiệp
vụ nào phát sinh ở bất cứ bộ phận nào trong doanh nghiệp đều phải lập

chứng từ gốc theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính quy định. Các chứng từ kế
toán sử dụng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá thường sử dụng một số
chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Bảng kê nhập hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan:
+ Chứng từ chi phí mua hàng: Chứng từ tiền mặt (Phiếu chi, thanh toán tạm
ứng....). Chứng từ TNGH (giấy báo nợ, báo có ...).
Phạm Thị Hoa K14 – KT2

8

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

+ Các chứng từ tạm ứng, chứng từ vay....
+ Chứng từ nhập hàng: kế toán mua hàng lập chứng từ gốc và các chứng từ
thực hiên (lệnh mua hợp đồng mua hàng, phiếu nhập kho ....)
+ Chứng từ thanh toán với nhà cung cấp cho các hoá đơn thanh toán theo
phương thức trả chậm, các chứng từ chi trả....
 Hệ thống sổ chi tiết
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ tiền gửi ngân hàng.
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán.

- Sổ chi tiết vật tư hàng hoá.
Kế toán chi tiết hàng hóa đòi hỏi phản ánh cá về giá trị, số lượng, chất
lượng từng mặt hàng theo từng kho và từng người phụ trách hàng hóa. Trong
thực tế hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa sau:
• Phương pháp thẻ song song
Là phương pháp kế toán chi tiết hang hóa mà ở kho vật tư, hàng hóa và
ở bộ phận kế toán vật tư, hàng hóa (thuộc phòng kế toán ) đều sử dụng thẻ, ở
kho sử dụng thẻ kho, còn ở bộ phận kế toán vật tư, hàng hóa sử dụng thẻ kế
toán chi tiết vật tư,hàng hóa. Vì thế phương pháp này được gọi là phương
pháp thẻ song song.
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh về mặt số lượng tình hình
nhập, xuất, tồn kho, theo lô hàng hoặc theo từng mặt hàng.
Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về
mặt lượng theo từng danh điểm hàng hoá.
- Tại quầy hàng: Nhân viên bán hàng trực tiếp ghi chép theo một trong hai
phương pháp hạch toán về mặt giá trị hoặc hạch toán về mặt số lượng. Nếu
hạch toán về mặt giá trị, nhân viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

9

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

toán. Còn nếu hạch toán về mặt số lượng và giá trị thì nhân viên bán hàng

phải mở thẻ quầy hàng để theo dõi tình hình biến động theo từng mặt hàng.
- Phòng kế toán: Tương ứng với thẻ kho kế toán sẽ mở thẻ hạch toán chi tiết
hàng hoá , thẻ này khác với thẻ kho là ghi chép cả về số lượng và giá trị. Khi
nhận được phiếu nhập kho, xuất kho kế toán sẽ đối chiếu với các chứng từ
khác có liên quan và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết và tính ra
số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi
tiết hàng hoá có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với
thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế
toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư. Số liệu của bảng này được đối
chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ưu nhược điểm của phương pháp này là ghi chép đơn giản nhưng bị
trùng lặp, làm tăng khối lượng công việc kế toán, tốn thời gian và công sức
nên nó không phù hợp với những đơn vị kinh doanh có quy mô lớn, nhiều
chủng loại hàng hoá.
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi tiết vật tư, hàng hóa theo phương pháp thẻ
song song

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Thẻ kế toán chi
tiết vật tư
Phiếu xuất kho

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

Bảng tổng hợp nhập,

xuất, tồn kho vật tư

Kế toán tổng hợp

10

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp
Ghi chú :

Viện Đại Học Mở - Hà Nội
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

• Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp này sổ đối chiếu luân chuyển, tại kho, thủ kho vẫn
sử dụng thẻ kho và ghi chép giống như phương pháp thẻ song song nói trên.
Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng
từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng hàng hóa, mỗi thứ chỉ ghi một
dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lượng, vật tư, hàng hóa trên sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
- Tại kho: Thủ kho tiến hành ghi thẻ kho giống như các phương pháp trên.
- Tại quầy hàng hạch toán giống như hai phương pháp trên.
- Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng loại hàng hoá theo từng
kho. Sổ này chỉ được ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập, xuất, phát sinh trong tháng cuả từng loại hàng hoá, mỗi thứ

ghi trên một dòng sổ.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng hàng hoá trên sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và lấy số tiền của từng loại hàng hoá trên sổ này để đối
chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Theo phương pháp này công việc ghi chép kế toán chi tiết theo từng
danh điểm hàng hoá được giảm nhẹ nhưng toàn bộ công việc tính toán kiểm
tra đều dồn hết vào ngày cuối tháng nên dễ xảy ra chậm trễ trong hạch toán
và lập báo cáo hàng tháng.
Điều kiện vận dụng phương pháp này cũng giống như phương pháp sổ
số dư.

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

11

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

Sơ đồ 1.2. Kế toán chi tiết vật tư, hàng hóa theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho

Bảng kê nhập


Sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu xuất kho

Ghi chú :

Kế toán tổng
hợp

Bảng kê xuất

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

• Phương pháp sổ số dư
- Tại kho: Hàng ngày sau khi ghi thẻ xong, thủ kho tập hợp các chứng từ
xuất nhập phát sinh trong ngày, ký và phân loại theo từng nhóm hàng hoá
quy định, đồng thời lập phiếu giao nhận chứng từ (lập riêng cho chứng từ
nhập, chứng từ xuất) giao cho kế toán kèm theo các phiếu nhập xuất. Cuối
tháng thủ kho ghi số lượng hàng hoá tồn trong kho theo từng loại và vào sổ
số dư. Sổ này được mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Trước ngày cuối
tháng kế toán gửi cho thủ kho để ghi sổ, ghi xong thủ kho gửi về phòng kế
toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên phòng kế toán phải xuống kho để
hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng
từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ,
Phạm Thị Hoa K14 – KT2

12


Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng
thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm hàng vào bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho.
Bảng này được mở cho từng kho ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ
nhập, xuất. Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu
tháng để tính ra số dư cuối tháng, số dư này được dùng để đối chiếu với cột”
số tiền” trên sổ số dư.
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.
Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức
năng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
hoá, nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên...
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết vật tư, hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập

Phiếu xuất kho

Thẻ kho


Sổ số dư

Bảng lũy kế
nhập,xuất, tồn
kho vật tư

Kế toán tổng
hợp
Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất

Phiếu xuất kho
Ghi chú :
Phạm Thị Hoa K14 – KT2

Ghi hàng ngày
13

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng tháng
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp lưu chuyển hàng hóa
1.2.2.2.1. Kế toán quá trình mua hàng

Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong các hoạt động kinh doanh của các
DNTM, hàng hóa được coi là mua vào khi thông qua quá trình mua bán và
DNTM phải nắm được quyền sở hữu về hàng hóa (đã thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán ). Mục đích mua hàng hóa là để bán (cho nhu cầu tiêu dùng
trong nước và mua ngoài để xuất khẩu ra nước ngoài). Ngoài ra, hàng hóa
trong các doanh nghiệp thương mại còn có thể sử dụng để góp vốn liên
doanh, trả lương, thưởng, biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, để đổi hàng hóa
khác…
Việc thu mua hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại được tiến hành
theo nhiều phương thức khác nhau. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện cụ thể, đặc
điểm sản xuất kinh doanh và loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn
những phương thức thích hợp nhằm đạt hiệu quả tối ưu. Các phương thức
mua hàng thương được chọn là :
- Phương thức chuyển hàng.
- Phương thức nhận hàng trực tiếp tại kho bên bán .
- Phương thức mua hàng theo hình thức khoán.
Ngoài những phương thức mua hàng nói trên, các doanh nghiệp còn có thể
áp dụng phương thức mua hàng khác như: phương thức đặt hàng, đổi hàng…
 Tài khoản sử dụng

• Tk 152 - Nguyên vật liệu.
• Tk 156 - Hàng hóa.
+ TK 1561 - Giá mua hàng hoá.
+ TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá.
• TK 151 - Hàng mua đang đi đường.

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

14


Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

• TK 157 - Hàng gửi bán.
• TK 331 - Phải trả người bán.

Ngoài ra còn các TK như: 111,112,133…
 Phương pháp xác định giá của hàng mua vào

Trong kinh doanh thương mại, số lượng hàng hóa lưu chuyển chủ yếu
là mua ngoài từ nơi sản xuất. Đơn vị cũng có thể nhập khẩu (đối với bán
buôn). Hoặc có thể thu mua từ các đơn vị bán buôn (đối với bán lẻ hàng
hóa). Do đó trị giá thực tế hàng hóa được tính theo từng nguồn nhập.
Kể từ ngày 1/1/1999 Luật thuế GTGT được chính thức thực thi ở nước
ta.Theo đó, trị giá thực tế hàng hóa mua còn tùy thuộc vào phương pháp tinh
thuế GTGT mà DN áp dụng. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ trong giá mua ghi trên hóa đơn không bao gồm thuế
GTGT đầu vào. Còn đối với doanh nghiệp tinh thuế theo phương pháp trực
tiếp thì giá mua ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Giá thực tế
hàng hoá
thu mua
trong nước

=


Giá thực tế
hàng
hoá
nhập khẩu

Giá mua
hàng hoá
=
nhập khẩu
(CIF)

Giá thực tế
hàng thuế
hoặc tự gia

=

Giá mua
ghi trên
hoá đơn

Giá mua
hàng hoá
xuất gia
công

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

+


+

Chi phí
sơ chế
hoàn
thiện

Thuế
nhập
hàng

+

15

Chi phí
+

+

thu mua
hàng hoá

Chi phí
thu mua
nhập

-

Giảm

giá hàng
mua

-

Giảm giá
hàng
mua

Chi phí liên
quan đến
việc gia
công

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

Trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng của đơn vị áp dụng phương
pháp tính Thuế GTGT là phương pháp trực tiếp, trên hoá đơn bán hàng
không ghi rõ tiền thuế mà chỉ ghi tổng giá thanh toán (bao gồm cả Thuế
GTGT) thì doanh nghiệp không được khấu trừ Thuế GTGT đầu vào. Giá
thực tế nhập kho sẽ được tính dựa trên tổng giá thanh toán. Như vậy thực
chất là giá hàng hoá mua vào có bao gồm Thuế GTGT của nhà cung cấp.
Riêng chi phí thu mua, do có liên quan đến cả số lượng hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần được phân bổ cho cả hàng tiêu thụ
và chưa tiêu thụ.

 Hạch toán kế toán mua hàng

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng theo phương pháp
kê khai thường xuyên

Ghi chú:
Phạm Thị Hoa K14 – KT2

16

Khoa Kinh Tế & QTKD


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở - Hà Nội

(1): Trị giá hàng đi đường cuối tháng.
(2): Hàng đi đườngvề nhập kho.
(3): Hàng mua nhập kho (gía mua không có Thuế GTGT).
(4): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
(5): Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
(6): nhập khẩu hàng hoá.
(7): Nhận cấp phát tặng thưởng, vốn góp liên doanh bằng hàng hoá.
(8): Hàng thừa chờ xử lý.
(9): Giảm giá hàng mua trả lại.
(10): Hàng thiếu so với hoá đơn.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
TK151,1576,157


TK 6112

(1)

TK 151,156,157

(4)

TK111,112,331,333..

TK111,112,331...
(2)

(5)

TK1331

(3)

Ghi chú:
(1): Kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho, tồn quầy, hàng mua đang đi đường
hàng gửi bán, ký gửi chưa tiêu thụ kỳ đầu.
(2): Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng trị giá vốn hàng hoá trong kỳ (kể cả
thuế nhập khẩu, phí thu mua).

Phạm Thị Hoa K14 – KT2

17


Khoa Kinh Tế & QTKD


×