Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Các biện pháp cải cách quản lý tài chính công ở Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁC BIỆN PHÁP CẢI CÁCH QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

LÊ THỊ THU HÀ

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁC BIỆN PHÁP CẢI CÁCH QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Lê Thị Thu Hà
Người hướng dẫn: PGS. TS. Mai Thu Hiền

Hà Nội - 2018




i

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên hướng dẫn luận văn
của tôi là PGS.TS. Mai Thu Hiền người đã tạo mọi điều kiện, động viên, chỉ bảo và
giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Xin cám ơn các thầy cô trong khoa Tài chính Ngân hàng và khoa Sau đại học
Trường Đại học Ngoại Thương đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và cho đến khi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ
trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn một
cách hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn!


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú
thích nguồn gốc rõ ràng, đầy đủ.

Tác giả


Lê Thị Thu Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG ....................................................................................... 7
1.1. Lý luận cơ bản về tài chính công ............................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm, chủ thể và đặc điểm tài chính công ............................................ 7
1.1.2. Các bộ phận cấu thành tài chính công ........................................................ 10
1.1.3. Nguồn hình thành thu nhập của tài chính công ........................................ 10
1.1.4. Chức năng của tài chính công ...................................................................... 11
1.1.5. Phạm vi hoạt động của tài chính công ......................................................... 14
1.1.6. Phân loại tài chính công ................................................................................ 15
1.1.7. Các nguyên tắc tài chính công ...................................................................... 17
1.1.8. Vai trò của tài chính công.............................................................................. 19
1.2. Quản lý tài chính công ............................................................................................... 22
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính công ................................................................. 22
1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính công ................................................................... 22
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính công ....................................................... 23
1.2.4. Phương pháp quản lý tài chính công ........................................................... 27
1.2.5. Công cụ quản lý tài chính công .................................................................... 27

1.2.6. Nội dung quản lý tài chính công ................................................................... 28
1.2.7. Cải cách quản lý tài chính công.................................................................... 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM
THỜI GIAN VỪA QUA .................................................................................................. 38
2.1. Thực trạng quản lý hệ thống thuế ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017 ............... 38
2.1.1. Thực trạng hệ thống thuế .............................................................................. 39


iv

2.1.2. Thực trạng về quản lý thuế............................................................................ 47
2.1.3. Đánh giá thực trạng quản lý thuế................................................................. 54
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước ............................................................... 56
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho quản lý ngân sách nhà nước ......................................... 56
2.2.2. Quản lý thu ngân sách Nhà nước................................................................. 58
2.2.3. Quản lý chi ngân sách Nhà nước ................................................................. 60
2.2.4. Quản lý cân đối NSNN................................................................................... 65
2.2.5. Đánh giá thực trạng quản lý NSNN giai đoạn vừa qua............................. 68
2.3. Thực trạng nợ công và quản lý nợ công ở nước ta hiện nay ............................... 70
2.3.1. Thực trạng nợ công ở Việt Nam hiện nay ................................................... 71
2.3.2. Thực trạng quản lý nợ công .......................................................................... 80
2.3.3. Đánh giá về tình hình quản lý nợ công........................................................ 85
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI CÁCH QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................... 87
3.1. Chiến lược cải cách quản lý tài chính công ............................................................ 87
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu trong chiến lược quản lý tài chính công đến năm
2030............................................................................................................................. 87
3.1.2. Định hướng quản lý tài chính công đến năm 2030 .................................... 89
3.2. Các biện pháp tiếp tục cải cách tài chính công đến năm 2030............................ 92
3.3. Đề xuất các biện phải cải cách quản lý tài chính công cụ thể ............................. 95

3.3.1. Cải cách hệ thống thuế .................................................................................. 95
3.3.2. Cải cách quản lý NSNN ............................................................................... 103
3.3.3. Cải cách quản lý nợ công ............................................................................ 109
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 115


v

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Thuế suất một số sắc thuế chủ yếu qua các năm .................................................. 39
Bảng 2: Thuế suất một số sắc thuế chủ yếu của các nước trên thế giới ............................ 43
Bảng 3: Tình hình thu ngân sách qua các năm ................................................................... 58
Bảng 4: Chi ngân sách nhà nước qua các năm ................................................................... 61
Bảng 5: Thâm hụt ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 -2017 .......................................... 66
Bảng 6: Gánh nặng nợ công Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017 ......................................... 72
Bảng 7: Nợ công trên đầu người của Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực ........ 72
Bảng 8: Mức ngưỡng nợ trong nước theo WB .................................................................. 81
Hình 1: Sơ đồ hệ thống bộ máy quản lý thuế hiện hành .................................................... 47
Hình 2: Hiện trạng tổng thời gian DN đang thực hiện nghĩa vụ thuế ............................... 52
Hình 3: Cơ cấu thu NSNN 6 tháng đầu năm 2015 - 2017 ........................... .................. .. 60
Hình 4: Tỷ trọng chi đầu tư phát triển giai đoạn 2011 - 2017 ........................................... 62
Hình 5: Tỷ lệ chi đầu tư cho KH&CN của Việt Nam ........................................................ 63
Hình 6: Cơ cấu nợ công ở Việt Nam năm 2017 ................................................................. 73
Hình 7: ICOR của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017 ...................................... 75
Hình 8: Tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP giai đoạn 2011 - 2017 ...................................... 77
Hình 9: Tỷ lệ nợ công của một số nước cao nhất trên thế giới .......................................... 84


vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
DN

Chú thích
Doanh nghiệp

ĐTPT

Đầu tư phát triển

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT
IMF
KH&CN

Giá trị gia tăng
Quỹ tiền tệ quốc tế
Khoa học và công nghệ

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NSNN


Ngân sách Nhà nước

TNDN

Thu nhập DN

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TTHC

Thủ tục hành chính

UBTVQH
WB

Ủy ban thường vụ Quốc hội
Ngân hàng thế giới


vii

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Trong tiến trình đổi mới, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia, Đảng và
Nhà nước ta coi cải cách quản lý tài chính công là một trong những nội dung quan
trọng hàng đầu. Hiện nay Nhà nước ta đang trong giai đoạn phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, định hướng tái cơ cấu kinh tế được Nhà nước
thực hiện theo hướng “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo lập hệ thống đòn bẩy

khuyến khích hợp lý, ổn định và dài hạn. Từng bước củng cố nội lực của nền kinh tế,
chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc gia, trật
tự an toàn xã hội. Tiếp tục đổi mới tư duy, phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà
nước. Nâng cao năng lực và hiệu lực quản trị quốc gia. Thực hiện tái cơ cấu kinh tế
gắn với cải cách hành chính, đảm bảo quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia,
giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và kiểm soát lạm phát. Xử lý đúng đắn
các mối quan hệ như: tích lũy và tiêu dùng; tài chính Nhà nước; tài chính doanh
nghiệp (DN) và tài chính dân cư, ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; chi
thường xuyên và chi đầu tư…” Qua đó có thể thấy tài chính công là một lĩnh vực
quan trọng đối với Nhà nước và việc yêu cầu cải cách quản lý tài chính công là một
yêu cầu tất yếu nhằm làm cho tài chính công phát huy tác dụng tích cực trong sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính công và quản lý tài chính
công.
Luận văn đã nêu ra được tổng quan lý thuyết về tài chính công và quản lý tài chính
công, bao gồm:
Khái niệm về tài chính công; chủ thể của tài chính công, chức năng, cơ cấu và phân
loại tài chính công và các nguyên tắc hoạt động cũng như vai trò của tài chính công.
Khái niệm quản lý tài chính công, mục tiêu quản lý tài chính công, tổ chức bộ máy
quản lý tài chính công, công cụ và các phương pháp quản lý tài chính công cũng như các
nội dung về cải cách quản lý tài chính công.
Qua đó, căn cứ vào hệ thống lý thuyết trên để làm cơ sở phân tích cho thực trạng
quản lý tài chính công ở Việt Nam giai đoạn vừa qua.


viii

Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính công ở Việt Nam thời gian vừa qua
Dựa vào cơ sở lý thuyết về tài chính công và quản lý tài chính công ở chương 1,
luận văn đã nêu lên thực trạng về quản lý tài chính công của Việt Nam bao gồm: Hệ

thống thuế và quản lý thuế, quản lý ngân sách nhà nước, nợ công và quản lý nợ công và
những biện pháp cải cách quản lý tài chính công đã được thực hiện. Từ đó đưa ra những
nhận xét đánh giá về những kết quả đã đạt được và những tồn tại hạn chế, đồng thời tìm
hiểu nguyên nhân do đâu dẫn đến những kết quả đó.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp cải cách quản lý tài chính công ở Việt
Nam trong thời gian tới
Căn cứ vào những thực trạng đã phân tích ở chương 2 cùng với những nhận xét về
tồn tại, hạn chế của quá trình quản lý tài chính công ở Việt Nam vừa qua, luận văn đề
xuất một số biện pháp nhằm tiếp tục cải cách quản lý tài chính công ở Việt Nam thời
gian tới, bao gồm:
Mục tiêu và biện pháp cải cách hệ thống thuế.
Mục tiêu và biện pháp cải cách quản lý ngân sách nhà nước.
Mục tiêu và biện pháp cải cách quản lý nợ công.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài chính công là yếu tố then chốt gắn liền với các hoạt động của Nhà nước. Nó
vừa là nguồn lực để Nhà nước thực hiện tốt chức năng của mình, vừa là công cụ để
thực hiện các dịch vụ công, chi phối, điều chỉnh các mặt hoạt động của đất nước. Trong
tiến trình đổi mới, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia, Đảng và Nhà nước ta
coi cải cách quản lý tài chính công là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu.
Hiện nay Nhà nước ta đang trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, định hướng tái cơ cấu kinh tế được Nhà nước thực hiện theo hướng
“Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo lập hệ thống đòn bẩy khuyến khích hợp lý,
ổn định và dài hạn. Từng bước củng cố nội lực của nền kinh tế, chủ động hội nhập
quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Tiếp tục đổi mới tư duy, phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà nước. Nâng cao năng

lực và hiệu lực quản trị quốc gia. Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với cải cách hành
chính, đảm bảo quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp
phần khống chế và kiểm soát lạm phát. Xử lý đúng đắn các mối quan hệ như: tích lũy
và tiêu dùng; tài chính Nhà nước; tài chính doanh nghiệp (DN) và tài chính dân cư,
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; chi thường xuyên và chi đầu tư…”
Qua đó có thể thấy tài chính công là một lĩnh vực quan trọng đối với Nhà nước và việc
quản lý nó đòi hỏi phải nhất quán, khoa học và thống nhất.
Sau hơn 10 năm thực hiện cải cách tài chính công, Việt Nam đã đạt được những
kết quả cơ bản trong các lĩnh vực: hệ thống thuế, ngân sách nhà nước (NSNN), cơ chế
tài chính trong lĩnh vực quản lý tài sản công, huy động và sử dụng nguồn vốn ODA,
thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, quản lý nợ nước ngoài. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân khác nhau cả về khách quan và chủ quan, tài chính công hiện nay còn
nhiều tồn tại, chạn chế như: Đầu tư của nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhưng mức đóng
góp vào tăng trưởng chưa thực sự hiệu quả và chưa tương xứng; Cơ cấu đầu tư nước
ngoài còn mất cân đối cả về cơ cấu vùng và ngành; Tính dàn trải trong chi NSNN vẫn
còn tồn tại, thất thoát lãng phí trong đầu tư còn nhiều, chi ngân sách trong một số lĩnh
vực chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết.... Do đó, thực tiễn đang đặt ra yêu cầu cấp


2

thiết về việc cải cách quản lý tài chính công, làm cho tài chính công phát huy tác dụng
tích cực trong thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo thực hiện tốt các chức
năng của Nhà nước. Đây là lý do học viên chọn đề tài “Các biện pháp cải cách quản
lý tài chính công ở Việt Nam” để nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tình hình ngoài nước:
Nghiên cứu về quản lý tài chính công trên thế giới được tổng hợp và đúc rút kinh
nghiệm làm tài liệu tham khảo, áp dụng cho các tổ chức quốc tế khi tư vấn chính sách
tài chính cho các quốc gia thường đề cập đến công trình nghiên cứu và giáo trình có

tính quốc tế, đó là: “Public Finance” của tác giả Harvey S. Rosen. (1999). Theo
Harvey, tài chính công là một lĩnh vực của kinh tế học phân tích việc đánh thuế và các
chính sách chi tiêu của Chính phủ. Theo ông tài chính công đồng nghĩa với kinh tế học
công cộng và kinh tế học khu vực công, thuật ngữ tài chính công tập trung vào các hoạt
động đánh thuế và chi tiêu của Chính phủ và ảnh hưởng của nó đến sự phân bổ các
nguồn lực và phân phối thu nhập, vấn đề then chốt của các hoạt động này gắn với việc
sử dụng các nguồn lực thực tế có nghĩa là nó tập trung vào các chức năng kinh tế vi mô
của Chính phủ, cách thức mà Chính phủ tác động đến việc phân bổ các nguồn lực và
phân phối thu nhập, do đó tài chính công còn được gọi là kinh tế học về khu vực công
hay kinh tế học công cộng.
Cuốn sách “Public Finance and Public Policy” của tác giả Jonathan Gruber.
(2005), là cuốn sách đầu tiên phản ánh chính sách công được sáng tạo, thực hiện và
nghiên cứu như thế nào. Nó đã tích hợp các nghiên cứu thực tế trên thế giới bằng cách
tăng cường tiếp cận các nền tài chính trên thế giới.
Thêm một cuốn nữa đó là “Public Finance And Public Choice” của hai tác giả
James M. Buchanan và Richard A. Musgrave. (1999). Hai học giả hàng đầu về tài
chính công đã đưa ra những lập luận về những quan điểm khác nhau về vai trò của
Chính phủ và các chức năng tài chính của họ. James M. Buchanan người có ảnh hưởng
trong việc phát triển chương trình nghiên cứu trong sự lựa chọn công, tập trung vào sự
không hoàn hảo của quá trình chính trị và nhấn mạnh sự cần thiết phải có các quy tắc
để kiềm chế can thiệp của Chính phủ. Richard A. Musgrave, người sáng lập tài chính


3

công hiện đại, chỉ ra những thất bại của thị trường và bất bình đẳng trong việc kêu gọi
sửa đổi chính sách công. Họ áp dụng các triết lý kinh tế và chính trị khác nhau của họ
cho nhiều vấn đề tài chính Chính phủ.
Các công trình trên đã làm rõ chủ thế của các quan hệ thuộc phạm vi của tài chính
công và Chính phủ, với công cụ mà nhà nước phải sử dụng là tài chính công, quản lý

tài chính công giải quyết các vấn đề đánh thuế và chi tiêu của Chính phủ. Tuy nhiên
vẫn chưa đề cập đến bản chất cụ thể của tài chính công.
Tình hình trong nước:
Ở nước ta, cho đến thời điểm hiện tại về tài chính công và quản lý tài chính công
có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu như:
Giáo trình “Lý thuyết tài chính - tiền tệ” của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
(1998). Theo ông tài chính công găn liền với các hoạt động kinh tế của Nhà nước, tài
chính công là khía cạnh kinh tế của những hoạt động gắn với các chức năng của Nhà
nước. Tác giả cho rằng, trong nền kinh tế thị trường, khu vực tư nhân không thể đáp
ứng nhu cầu xã hội cho rất nhiều hàng hóa và dịch vụ trên nhiều lĩnh vực. Do đó Nhà
nước phải sử dụng các nguồn thu qua thuế và các nguồn thu khác để cung cấp tài chính
đối với các loại hàng hóa dịch vụ cơ bản cho các nhu cầu cơ bản của đời sống kinh tế xã hội.
Trong cuốn “Tài chính công” của GS.TS Vũ Văn Hóa ấn hành năm 2009 để làm
tài liệu phục vụ đào tạo hệ cao học, trình bày những vấn đề lý luận và nghiệp vụ quản
lý tài chính Nhà nước có sự liên hệ chặt chẽ với các cơ chế, chính sách trong hoạt động
tài chính và ngân sách hiện hành. Tác giả đã làm rõ tài chính công có thể tác động, điều
chỉnh hoặc thay thế các phương tiện tài chính sao cho phục vụ tốt nhất cho các nhu cầu
chi tiêu của Chính phủ.
Một đề tài nghiên cứu khoa học khác tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân của
TS. Phan Hữu Nghị (2009) đó là “Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính
Nhà nước ở Việt Nam”. Tác giả đã tổng hợp có hệ thống lý thuyết chung về quản lý tài
sản, đưa ra những nguyên tắc chung những vấn đề cần quan tâm, quán triệt khi đổi mới
đưa ra nhóm giải pháp cho công tác quản lý tài sản công.


4

Hay một bài viết về “Cải cách tài chính công, thực trạng và giải pháp” của tác giả
Cấn Quang Tuấn, Văn phòng Bộ Nội vụ. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp cải cách
tài chính công như: Tăng cường quản lý chu trình ngân sách; hoàn thiện các chế độ,

định mức chi tiêu; Tăng cường tính chủ động về tài chính của các đơn vị hành chính sự
nghiệp; Mở rộng và hoàn thiện kiểm toán ngân sách; Tăng cường sử dụng ngân sách có
hiệu quả…
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã khái quát được thực trạng tài chính công
cũng như vấn đề quản lý tài chính công trên thế giới nói chung cũng như của Việt Nam
nói riêng, các công trình trên đã đưa ra những nhận định, đánh giá, và giải pháp nhưng
chủ yếu mang tính khuyến nghị và chưa bao quát, chỉ dựa trên những đặc điểm của tài
chính công, Tuy nhiên chưa lột tả được bản chất của tài chính công để làm căn cứ cho
việc tiếp tục nghiên cứu, triển khai, đánh giá kết quả quản lý tài chính công trong thực
tiễn, bên cạnh đó còn chưa kể đến những diễn biến thay đổi của thực tiễn. Giáo trình
quản lý tài chính công cũng mới đề cập đến hệ thống nguyên tắc, đặc điểm và nội dung
quản lý tài chính công nói chung chứ chưa chi tiết từng nội dung cụ thể, đồng thời
những công trình nghiên cứu trên đưa ra những luận điểm chỉ phù hợp với Việt Nam
trong giai đoạn trước cho đến nay đã có nhiều bất cập và không còn phù hợp với sự
phát triển của đất nước. Trong khi đó thời gian qua, nền tài chính công phải đối mặt với
một số thách thức, rủi ro như: Quy mô chi tiêu công tăng nhanh, bội chi ngân sách cao
dẫn đến tình trạng mất cân bằng ngân sách, mặc dù nợ công vẫn nằm trong ngưỡng cho
phép nhưng hiện đang phải đối mặt với nhiều rủi ro, cơ cấu chi ngân sách còn nhiều bất
cập, hiệu quả đầu tư của khu vực công kém hơn khu vực tư... Do đó đề tài đề xuất một
số giải pháp như: Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến tài chính công
hiện đại, khoa học và phù hợp với thông lệ quốc tế; xây dựng công tác kế hoạch hóa
trong từng giai đoạn cụ thể của đất nước; xây dựng hệ thống chính sách thu - chi
NSNN sao cho kích thích, mở rộng khai thác nguồn thu đồng thời đảm bảo nguồn chi
được thực hiện một cách hiệu quả, tiết kiệm; đề xuất biện pháp tổ chức hệ thống bộ
máy quản lý tài chính công chặt chẽ, gọn gàng, năng lực quản lý tiên tiến…để tiếp tục
cải cách quản lý tài chính công nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội


5


3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý thuyết cơ bản về tài chính công, quản lý tài chính
công; phân tích và đánh giá thực trạng tài chính công và quản lý tài chính công ở Việt
Nam thời gian qua, mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các biện pháp nhằm tiếp
tục cải cách quản lý tài chính công tại Việt Nam trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Tài chính công và quản lý tài chính công.
Phạm vi nghiên cứu: Tài chính công và quản lý tài chính công tại Việt Nam. Do
đề tài có nội hàm rộng và phức tạp, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về mặt lý luận
và thực tiễn các nội dung cơ bản của tài chính công bao gồm hệ thống thuế, NSNN, và
nợ công.
Về thời gian, sử dụng chuỗi thông tin, số liệu 07 năm từ năm 2011 đến năm 2017
và giải pháp đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp nghiên cứu, phân loại và hệ
thống hóa lý thuyết, sắp xếp các tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn
đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển sau đó sắp xếp tri thức thành
một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm sự hiểu biết đầy đủ hơn về tài chính
công và quản lý tài chính công.
Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp thống kê mô tả là các phương pháp
liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày và hệ thống hóa số liệu dưới dạng
sơ đồ, bảng biểu, đồ thị để phản ánh tổng quát các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài phương pháp này được dùng để thu thập các số liệu
như: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người, tỷ lệ động viên thuế trên
GDP, tỷ trọng chi NSNN…Sau khi thu thập, các số liệu này được thể hiện dưới các
bảng biểu. Nguồn các số liệu này được lấy từ báo cáo của Bộ Tài Chính, các website
của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tổng cục Thống kê…



6

Phương pháp nghiên cứu thông qua thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ
các báo cáo, từ các bài phân tích và đánh giá trên các phương tiện truyền thông từ đó
rút ra được những bài học, kế thừa những thành tựu cũng như cải cách, khắc phục
những hạn chế còn tồn tại.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích là quá trình phân chia cái khái
quát, tổng thể của đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận, những yếu tố cấu thành
giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố,
từng bộ phận nhằm giúp hiểu đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc, rõ nét hơn.
Nhiệm vụ của phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra cái chung, thông qua hiện
tượng để tìm ra bản chất.
Kế tiếp của bước phân tích đó là tổng hợp. Tổng hợp là quá trình ngược lại với
phân tích nhưng nó hỗ trợ cho quá tình phân tích để tìm ra cái chung, với ý nghĩa bao
quát.
Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp để thực hiện phân tích các nội dung
sau:
- Phân tích các nguồn tài liệu từ tạp chí, báo cáo thống kê, tác phẩm khoa học…
- Phân tích chức năng, vai trò, nhiệm vụ của từng bộ phận cấu thành nên hệ thống
tài chính công và các biện pháp cải cách quản lý tài chính công ở Việt Nam thời gian
vừa qua.
Từ kết quả phân tích các nội dung trên, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp
đưa ra những nhận xét, đánh giá về hệ thống tài chính công cũng như quản lý tài chính
công ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp cho thời gian tới.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính công và quản lý tài chính công.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính công ở Việt Nam thời gian vừa qua.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp cải cách quản lý tài chính công ở Việt Nam
trong thời gian tới.



7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG
1.1. Lý luận cơ bản về tài chính công
1.1.1. Khái niệm, chủ thể và đặc điểm tài chính công
1.1.1.1. Khái niệm tài chính công
Tài chính công là một khái niệm hiện đại bắt đầu được sử dụng trong đời sống
kinh tế của một quốc gia từ những năm đầu thế kỷ 20. Sự thay đổi có tính bước ngoặt
về định nghĩa tài chính công diễn ra vào những năm 30 của thế kỷ 20 gắn liền với mối
quan hệ về thiếu hụt NSNN và trong các mối liên quan với các bộ phận cấu thành tài
chính công. Sự phát triển lý luận kinh tế học ở các nước phát triển và thực hiện các
mục tiêu của chính sách kinh tế dẫn đến phải đánh giá lại một số nguyên tắc được áp
dụng trong lĩnh vực tài chính công như: sự phối hợp các công cụ của chính sách tiền tệ
và chính sách tài khóa, các vấn đề về thâm hụt hoặc bội thu NSNN, làm sao ổn định
kinh tế vĩ mô thông qua hoạt động của tài chính công, vận dụng ngân sách chu kỳ và
ngân sách cơ cấu như thế nào…
Ở Việt Nam, khái niệm tài chính công xuất hiện trong thời kỳ đổi mới kinh tế từ
năm 1989 cho đến nay và gắn liền với quá trình đổi mới quản lý tài chính vĩ mô, đổi
mới hoạt động của khu vực công. Trong thời đại ngày nay trong khuôn khổ hợp tác
kinh tế quốc tế có thể xem xét khái niệm tài chính công từ một số giác độ sau (Trần
Văn Giáo, 2011):
 Xét theo quan hệ giữa quốc gia và quốc tế:
Đứng trên giác độ quốc gia: Tài chính công bao gồm các bộ phận cấu thành như:
NSNN, tín dụng Nhà nước, các quỹ quốc gia…Còn đứng trên giác độ quốc tế, thuộc
vào khái niệm tài chính công người ta còn có thể kể tới NSNN của các nước trong khối
liên minh trên thế giới như liên minh Châu Âu…
 Xét theo tính chủ thể trong quan hệ tài chính công:

Xét trên giác độ chủ thể của tài chính, có thể thấy khái niệm tài chính công được
đặc trưng: các chủ thể của tài chính công và giữa các pháp nhân là chủ thể của tài chính
công phải bảo đảm theo chuẩn mực của kế toán quốc gia.


8

 Xét theo tính pháp lý trong quan hệ tài chính công:
Xét từ giác độ luật pháp, tài chính công hoạt động dựa trên các luật mà Nhà nước
quy định và chịu sự chi phối của các luật công pháp và tư pháp nằm trong các lĩnh vực
có liên quan đến tài chính công. Do đó việc tuân thủ luật pháp và các hoạt động của tài
chính công diễn ra trong khuôn khổ hành lang pháp lý mà luật pháp đã quy định là yêu
cầu cần thiết.
 Xét theo tính chất kinh tế:
Tài chính công tác động tới các hoạt động không chỉ của kinh tế vĩ mô mà cả
kinh tế vi mô thông qua thuế và các khoản chi tiêu công nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
 Xét theo tính chất về tài chính và kế toán:
Tài chính công phải thực hiện việc quản lý, giám sát các khoản thu, chi của Nhà
nước; phải thực hiện các chương trình, các mục tiêu cụ thể; kế hoạch hóa thu, chi và
phải có hệ thống tài khoản đáp ứng cho yêu cầu quản lý. Tài chính công là công cụ
quan trọng cung cấp thông tin cho các chủ thể lập pháp và quản lý.
 Xét theo tính chất về hành chính và tổ chức:
Tài chính công duy trì sự hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị
cung ứng dịch vụ công cộng (Ở Việt Nam hiện nay là các đơn vị sự nghiệp công lập).
 Xét theo biểu hiện bên ngoài của tài chính công:
Là các hoạt động thu, chi của Nhà nước, của các chủ thể công quyền thể hiện
dưới hình thức tiền tệ và gắn với các quỹ tiền tệ. Trong nền kinh tế quốc dân tồn tại các
quỹ tiền tệ khác nhau, các quỹ này được hình thành và sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu
hoạt động của các chủ thể trong các lĩnh vực kinh tế xã hội. Các quỹ tiền tệ của Nhà

nước, của các chủ thể công quyền. Giữa các quỹ tiền tệ này luôn nảy sinh các mối quan
hệ hữu cơ khi Nhà nước và các pháp nhân công quyền tham gia vào quá trình phân
phối các nguồn lực tài chính công.
Trên cơ sở phân tích và xem xét các quan điểm khác nhau về tài chính công, có
thể rút ra khái niệm về tài chính công như sau:


9

“Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến
hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của nhà nước và đáp ứng
các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội”. (Phạm Thị Thu Giang, 2011)
1.1.1.2. Chủ thể của tài chính công
Tài chính công thuộc sở hữu Nhà nước, do đó Nhà nước là chủ thể duy nhất
quyết định việc sử dụng các quỹ công. Việc sử dụng các quỹ công đặc biệt là NSNN,
luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại và phát huy hiệu lực của bộ
máy Nhà nước, cũng như thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm
nhận. Các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia trong từng thời kỳ phát
triển được quyết định bởi cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước - Quốc hội, do đó
Quốc hội cũng là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản thu,
chi NSNN tương ứng với các nhiệm vụ đã được hoạch định nhằm đảm bảo thực hiện
có kết quả nhất các nhiệm vụ đó.
1.1.1.3. Đặc điểm của tài chính công
Tài chính công thực sự trở thành công cụ của Nhà nước để phục vụ và thực hiện
các chức năng của Nhà nước. Hoạt động của tài chính công rất đa dạng, liên quan đến
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội và tác động đến mọi chủ thể trong xã hội. Chính nét đặc
thù đó là nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới các đặc điểm của tài chính công.
Từ khái niệm trên có thể thấy rằng:
- Tài chính công gắn liền với các hoạt động thu, chi bằng tiền của Nhà nước.

- Chủ thể thực hiện phân phối nguồn lực tài chính quốc gia.
- Tài chính công phản ánh hệ thống quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị.
- Tài chính công phản ánh quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của
Nhà nước.
- Tài chính công cung cấp hàng hóa công, dịch vụ công phục vụ cho lợi ích cộng
đồng và xã hội không vì mục đích lợi nhuận.


10

- Tài chính công là công cụ quan trọng cung cấp thông tin cho các chủ thể lập
pháp và quản lý.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành tài chính công
Gắn với chủ thể là Nhà nước, các quỹ tiền tệ thuộc tài chính công có tính đặc thù
là việc tạo lập và sử dụng chúng luôn gắn liền với quyền lực về kinh tế và chính trị của
Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, còn các chức năng của Nhà
nước lại được thực hiện thông qua các bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước theo
một cơ cấu tổ chức thích hợp với từng thời kỳ lịch sử của sự phát triển xã hội.
Từ đó có thể cho rằng, xét về mặt cơ cấu, tài chính công được xem là một hệ
thống bao gồm nhiều bộ phận hợp thành. Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái
niệm về hệ thống tài chính công như sau:
“Hệ thống tài chính công là tổng thể các hoạt động tài chính gắn liền với việc tạo
lập hoặc sử dụng các quỹ công và cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước nhằm phục vụ
và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận”.
(Trần Văn Giao, 2011)
Tài chính công gồm các bộ phận cấu thành là:
- Ngân sách nhà nước.
- Tín dụng Nhà nước.
- Các quỹ tài chính Nhà nước ngoài NSNN.
- Tài chính các cơ quan Nhà nước.

- Tài chính các đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
1.1.3. Nguồn hình thành thu nhập của tài chính công
Xét về nội dung vật chất, tài chính công bao gồm các quỹ công. Đó là một lượng
nhất định các nguồn tài chính của toàn xã hội đã được tập trung vào các quỹ công hình
thành thu nhập của tài chính công, trong đó NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất.
Việc hình thành thu nhập của tài chính công có các đặc điểm chủ yếu là:
- Thứ nhất, thu nhập của tài chính công có thể được lấy từ nhiều nguồn khác
nhau, cả trong nước và ngoài nước; từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, cả sản xuất,


11

lưu thông và phân phối, nhưng nét đặc trưng là luôn gắn chặt với kết quả của hoạt động
kinh tế trong nước.
- Thứ hai, thu nhập của tài chính công có thể được lấy về bằng nhiều hình thức và
phương pháp khác nhau, có bắt buộc và tự nguyện, có hoàn trả và không hoàn trả,
ngang giá và không ngang giá…nhưng, nét đặc trưng là luôn gắn liền với quyền lực
chính trị của Nhà nước, thể hiện tính cưỡng chế bằng hệ thống luật lệ do Nhà nước quy
định và mang tính không hoàn trả là chủ yếu.
1.1.4. Chức năng của tài chính công
Tài chính vốn có hai chức năng là phân phối và giám đốc. Là một bộ phận của tài
chính nói chung, tài chính công cũng có những chức năng khách quan như vậy. Tuy
nhiên do tính đặc thù của nó là luôn gắn liền với Nhà nước và phát huy vai trò của Nhà
nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế, tài chính công lại biểu lộ khả năng khách quan
phát huy tác dụng xã hội của nó trên các khía cạnh cụ thể phù hợp với tính đặc thù đó.
Các chức năng đó là:
1.1.4.1. Chức năng phân bổ nguồn lực
Chức năng phân bổ nguồn lực của tài chính công là khả năng khách quan của tài
chính công mà nhờ vào đó các nguồn tài lực thuộc quyền chi phối của các chủ thể công
được tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có tính toán, cân nhắc theo những tỷ lệ hợp

lý nhằm nâng cao tính hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng các nguồn lực đó đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định của
chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực của tài chính công vào đời sống thực
tiễn, con người tổ chức quá trình động viên các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi
phối của các chủ thể công để tạo lập các quỹ công và tổ chức quá trình phân phối, sử
dụng các quỹ tiền tệ đó cho các mục đích đã định, trong đó:
- Các chủ thể công là chủ thể phân bố với tư cách là người có quyền lực chính trị,
hoặc là người có quyền sở hữu, hoặc là người có quyền sử dụng các nguồn tài chính và
các nguồn tài chính thuộc quyền chi phối của các chủ thể công chính là đối tượng phân
bổ.


12

- Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực qua tài chính
công là các quỹ công được tạo lập, được phân phối và được sử dụng. Đến lượt nó, việc
tạo lập, phân phối và sử dụng một cách đúng đắn, hợp lý các quỹ tiền tệ đó, tức là sự
phân bổ một cách tối ưu các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối của các chủ thể
công lại có tác động mạnh mẽ tới việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính,
thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế - xã hội bằng việc tính toán, sắp xếp
các tỷ lệ cân đối quan trọng trong phân bổ các nguồn tài chính. Một sự phân bổ như thế
sẽ là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển vững chắc và ổn định của nền
kinh tế.
- Chức năng phân bổ nguồn lực của tài chính công là chức năng được đề cập với
sự quan tâm nhiều hơn tới khía cạnh kinh tế của sự phân phối. Phân bổ nguồn lực tài
chính qua tài chính công mà Nhà nước là chủ thể phải nhằm đạt tới các mục tiêu của
kinh tế vĩ mô là hiệu quả, ổn định và phát triển. Để đạt những mục tiêu kể trên, phân bổ
nguồn lực tài chính của tài chính công phải chú ý xử lý mối quan hệ giữa khu vực công
cộng và khu vực tư nhân. Những tỷ lệ hợp lý trong phân bổ nguồn lực tài chính sẽ đảm

bảo nâng cao tính hiệu quả trên cả hai khía cạnh thuế khóa và chi tiêu công, từ đó có
tác dụng thúc đẩy tập trung vốn vào các quỹ công, vừa thúc đẩy tích tụ vốn ở các đơn
vị cơ sở, vừa thúc đẩy tăng tiết kiệm trong khu vực công cũng như thúc đẩy tăng tiết
kiệm trong khu vực tư. Những điều đó sẽ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát
triển và ổn định kinh tế.
1.1.4.2. Chức năng tái phân phối thu nhập
Chức năng tái phân phối thu nhập của tài chính công là khả năng khách quan của
tài chính công mà nhờ vào đó tài chính công được sử dụng vào việc phân phối và phân
phối lại các nguồn tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội
trong phân phối và hưởng thụ kết quả của sản xuất xã hội.
Trong chức năng này, chủ thể phân phối là các chủ thể công, đại diện là Nhà
nước chủ yếu trên tư cách là người có quyền lực chính trị, còn đối tượng phân phối là
các nguồn tài chính đã thuộc sở hữu công cộng hoặc đang thu thập của các pháp nhân
và thể nhân trong xã hội mà Nhà nước tham gia điều tiết. Công bằng trong phân phối
biểu hiện trên hai khía cạnh là công bằng về mặt kinh tế và công bằng về mặt xã hội.


13

Thông qua công cụ thuế, các thu nhập cao được điều tiết bớt một phần và được
tập trung vào NSNN. Khác với chức năng phân bổ nguồn lực, chức năng tái phân phối
thu nhập của tài chính công được đề cập với sự quan tâm nhiều hơn tới khía cạnh xã
hội của sự phân phối. Tuy nhiên vấn đề được đặt ra ở đây là cần nhận thức và sử lý hợp
lý mối quan hệ giữa mục tiêu công bằng và mục tiêu hiệu quả của kinh tế vĩ mô. Trong
nhiều trường hợp, để đạt tới mục tiêu công bằng, sự phân phối lại lại làm tổn hại tới
mục tiêu hiệu quả. Do đó, cần tính toán cân nhắc trong chính sách phân phối và tái
phân phối thu nhập để có thể đạt tới mục tiêu công bằng trên cơ sở đảm bảo tính hiệu
quả kinh tế của sự phân phối và ít làm ảnh hưởng nhất tới mục tiêu hiệu quả là điều có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm sử dụng tài chính công làm công cụ thực hiện các
mục tiêu kinh tế vĩ mô.

1.1.4.3. Chức năng điều chỉnh và kiểm soát
Chức năng điều chỉnh và kiểm soát của tài chính công là khả năng khách quan
của tài chính công để có thể thực hiện việc điều chỉnh lại quá trình phân phối các nguồn
lực tài chính và xem xét lại tính đúng đắn, tính hợp lý của các quá trình phân phối đó
trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Đối tượng điều chỉnh và kiểm soát của tài chính công trước hết là quá trình phân
bổ các nguồn lực thuộc quyền chi phối của các chủ thể công. Nói khác đi, đó là quá
trình tạo lập và sử dụng các quỹ công. Tuy nhiên cần nhận rõ rằng, việc tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ công lại luôn có mối liên hệ hữu cơ với việc tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ của mọi chủ thể kinh tế - xã hội khác và được tiến hành trên
cơ sở các chính sách, chế độ do Nhà nước quy định.
Do đó, đối tượng điều chỉnh và kiểm soát của tài chính công không chỉ là bản
thân quá trình phân phối của tài chính công mà còn là các quá trình phân phối các
nguồn tài chính ở mọi chủ thể kinh tế xã hội theo các yêu cầu đặt ra của các chính sách
thu, chi tài chính. Với đối tượng điều chỉnh và kiểm soát như vậy, có thể nhận thấy
rằng, phạm vi điều chỉnh và kiểm soát của tài chính công là rất rộng rãi, nó bao trùm
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội trong suốt quá trình diễn ra các hoạt động phân phối các
nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Điều chỉnh và kiểm soát có cùng
đối tượng quản lý và tác động, đó là quá trình phân bổ các nguồn lực tài chính, quá


14

trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhưng giữa chúng vẫn có sự khác nhau về nội
dung và cách thức quản lý, tác động.
Nội dung của kiểm soát - kiểm tra quá trình vận động của các nguồn tài chính là:
kiểm tra việc khai thác, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính. Kiểm tra tính cân đối,
tính hợp lý cửa việc phân bổ và kiểm tra tính tiết kiệm, tính hiệu quả của việc sử dụng
chúng. Còn nội dung của điều chỉnh quá trình vận động của các nguồn tài chính là:
điều chỉnh về mặt tổng lượng của nguồn tài chính nhằm đạt tới cân đối về mặt tổng

lượng cung cấp vốn và tổng lượng nhu cầu vốn. Điều tiết cơ cấu và mối quan hệ tỷ lệ
giữa các mặt trong phân bổ các nguồn tài chính như: quan hệ tỷ lệ giữa tích lũy với tiêu
dùng, giữa tiêu dùng xã hội với tiêu dùng cá nhân, giữa trung ương với địa phương,
giữa các ngành…
Kết quả điều chỉnh và kiểm soát của tài chính công được thể hiện trên các khía
cạnh:
- Thứ nhất, đảm bảo cho việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ công được
đúng đắn, hợp lý, đạt kết quả tối đa theo các mục tiêu, yêu cầu đã định.
- Thứ hai, góp phần điều chỉnh quá trình phân phối các nguồn tài chính, quá trình
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế - xã hội khác, đảm bảo cho các
hoạt động thu, chi bằng tiền ở đó được thực hiện theo đúng các quy định của chính
sách, chế độ Nhà nước. Các chức năng của tài chính công là sự thể hiện bản chất của
tài chính công. Vận dụng các chức năng này vào hoạt động thực tiễn, tài chính công
được tổ chức thành một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện
những chức năng, nhiệm vụ đặc thù, cụ thể hóa các chức năng chung của tài chính
công.
1.1.5. Phạm vi hoạt động của tài chính công
Gắn liền với bộ máy Nhà nước, phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của
Nhà nước và vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế, phạm vi
ảnh hưởng của tài chính công rất rộng rãi. Tài chính công có thể tác động tới các hoạt
động khác nhau nhất của mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội thông qua quá trình phân phối
các nguồn tài chính quốc gia vào các quỹ công từ mọi lĩnh vực hoạt động, từ mọi chủ


15

thể kinh tế - xã hội. Đồng thời, bằng việc sử dụng các quỹ công, tài chính công có khả
năng tác động tới mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, đạt tới mục tiêu đã định.
1.1.6. Phân loại tài chính công
Tùy theo các cách tiếp cận khác nhau dựa trên các tiêu thức khác nhau có thể có

các cách phân loại khác nhau về hệ thống tài chính công.
1.1.6.1. Căn cứ theo chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý tài chính là Nhà nước. Tài chính chung của Nhà nước gồm các
bộ phận cấu thành như: NSNN, tín dụng Nhà nước, dự trữ Nhà nước. Các bộ phận của
tài chính chung hoạt động gắn liền với chủ thể là Nhà nước, gắn liền với sự hình thành
và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước, NSNN là khâu giữ vị trí quan trọng nhất
trong hoạt động của tài chính công.
Về mặt luật pháp, NSNN có tính pháp lý cao gắn liền với quyền lực chính trị của
Nhà nước và khi được Quốc hội thông qua, NSNN được coi là văn bản pháp quy có
hiệu lực thi hành.
Về mặt kế hoạch, NSNN là kế hoạch tài chính quan trọng và cơ bản của Chính
phủ. Về mặt công cụ, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước tác động mạnh mẽ đến
kinh tế vĩ mô.
NSNN được cấu trúc thành hai phần: thu NSNN và chi NSNN. Các khoản thu
chủ yếu của NSNN là thuế. Khoản thu này mang tính cưỡng chế và tạo ra nguồn lực tài
chính với quy mô lớn cho Nhà nước. Các khoản chi chủ yếu của NSNN hướng vào chi
đầu tư phát triển (ĐTPT) và chi thường xuyên. NSNN phải duy trì sự cân đối nhằm đạt
hiệu quả cao trong hoạt động của tài chính công và sự phát triển bền vững của nền kinh
tế quốc dân. Tín dụng Nhà nước là một hình thức tín dụng được Nhà nước sử dụng để
huy động vốn cho NSNN nhằm giải quyết yêu cầu cân đối NSNN và yêu cầu ĐTPT.
Tín dụng Nhà nước do chủ thể là Nhà nước thực hiện trên hai phương diện: một
mặt, vừa huy động, thu hút các nguồn lực tài chính ở trong và ngoài nước thông qua
việc Nhà nước phát hành các giấy tờ có giá của Nhà nước và vay nợ. Mặt khác, Nhà
nước sử dụng nguồn lực tài chính đã huy động được này để cho vay và đầu tư tái phát
triển kinh tế theo chính sách, theo các chương trình, dự án đã được hoạch định. Các


×