Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đầu tƣ FDI của Trung Quốc tại Việt Nam, thực trạng và triển vọng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 111 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự giúp đỡ
của Giáo viên hướng dẫn.
Các số liệu trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các dữ liệu tôi tập hợp đảm
bảo tính khách quan và trung thực.
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Loan


ii
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự cám ơn chân thành và sâu sắc đối với TS. Nguyễn
Thị Thanh An giảng viên tại trường Đại học Ngoại Thương về sự hướng dẫn nhiệt
tình và những ý kiến đóng góp quý báu giúp tôi hoàn thành bản Luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu Nhà Trường, Khoa sau Đại Học và
các thầy cô của Khoa sau Đại Học đã tạo điều kiện giúp đỡ và truyền đạt kiến thức
quý báu trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như những động viên và góp ý để
tôi hoàn chỉnh bản Luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ
tôi hoàn thành bản Luận văn này.

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Loan


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT

TỪ VIẾT
TẮT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

1

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

2

FPI

Foreign Portfolio Investment

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

3

TPP

Trans-Pacific Partnership


Hiệp định Đối tác xuyên

Agreement

Thái Bình Dương

4

TNCs

Transnational Corporations

Công ty xuyên quốc gia

5

WTO

Worl Trade Organization

6

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

7


IMF

International Monetary Fund

Qũy tiền tệ Quốc Tế

8

ASEAN

Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia

Asian Nations

Đông Nam Á

9

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

10

WB


World Bank

Ngân hàng Thế giới

11

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

12

ACFTA

ASEAN - China Free Trade

Khu vực mậu dịch tự do

Area

ASEAN – Trung Quốc

13

EWEC

14


APEC

East – West Economic
Corridor

Tổ chức Thương Mại
Thế Giới

Hành lang kinh tế Đông Tây

Asia - Pacific Economic

Diễn đàn hợp tác kinh tế

Cooperation Forum

Châu Á - Thái Bình Dương


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..........................................................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu.......................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .............................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận văn ...................................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 6
6. Dự kiến đóng góp mới ......................................................................................... 7
7. Kết cấu và nội dung của luận văn...................................................................... 7
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ FDI .............................................................................. 8
1.1. Cơ sở lý luận đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ..................................................... 8
1.1.1. Khái niệm FDI .......................................................................................... 8
1.1.2 Đặc điểm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................ 11
1.1.2.1. Đặc điểm ........................................................................................... 11
1.1.2.2. Hình thức ........................................................................................... 12
1.1.3. Các lý thuyết và xu hướng vận động đầu tư trực tiếp nước ngoài ....... 15
1.1.3.1. Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................... 15
1.1.3.2. Xu hướng vận động của FDI trên thế giới hiện nay............................ 22
1.2 Tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế................................................. 27
1.2.1 Tác động tích cực ..................................................................................... 27
1.2.2 Tác động tiêu cực ..................................................................................... 29
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG FDI CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ............................................................................. 31


v
2.1. Lịch sử hình thành đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam .................. 31
2.2 Yếu tố tác động Trung Quốc đầu tƣ FDI vào Việt Nam ............................. 34
2.2.1. Yếu tố bên trong của Trung Quốc .......................................................... 34
2.2.2. Các trương trình hợp tác tạo khuôn khổ thúc đẩy Trung Quốc đầu tư
FDI vào Việt Nam ................................................................................... 43
2.3. Hoạt động đầu tƣ của Trung Quốc tại Việt Nam........................................ 44

2.3.1. Theo kết quả điều tra ............................................................................... 44
2.3.2 . Theo số liệu thực tế công bố .................................................................... 45
2.4. Tác động nguồn vốn FDI của Trung Quốc vào Việt Nam và kết quả đạt đƣợc . 54
2.4.1. Tác động tích cực .................................................................................... 54
2.4.2. Tác động tiêu cực .................................................................................... 58
2.5 Đánh giá về FDI của Trung Quốc tại Việt Nam.......................................... 63
CHƢƠNG III: TRIỂN VỌNG FDI CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM VÀ ĐỀ
XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TRONG NHỮNG NĂM TỚI ....................... 68
3.1 Quan điểm về mối quan hệ đầu tƣ của Việt Nam và Trung Quốc trong
thời gian tới. .................................................................................................... 68
3.1.1. Định hướng phát triển lành mạnh, lâu dài .......................................... 68
3.1.2. Đi vào hợp tác thực chất, hiệu quả ....................................................... 68
3.1.3. Duy trì xu thế ổn định ........................................................................... 69
3.2 Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi Trung Quốc đầu tƣ FDI trong thời
gian tới............................................................................................................................69
3.2.1. Triển vọng FDI của Trung Quốc vào Việt Nam .................................... 69
3.2.1.1 Triển vọng quan hệ đầu tư FDI của Trung Quốc tại Việt Nam ........... 69
3.2.1.2 Định hướng thu hút dòng vốn FDI của Trung Quốc ........................... 69
3.2.2. Cơ hội và thách thức ............................................................................... 70
3.2.2.1 Cơ Hội .................................................................................................. 70
3.2.2.2 Thách thức ............................................................................................ 72
3.3 Giải pháp kiến nghị nhằm thúc đẩy thu hút vốn FDI từ Trung Quốc vào
Việt Nam ...........................................................................................................73
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 87


vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 88
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT CÁC DOANH NGHIỆP TRUNG QUỐC
ĐANG HOẠT .......................................................................................................... 92

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC DOANH NGHIỆP TRUNG QUỐC
ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM ............................................................... 96
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP TRUNG QUỐC ĐANG
HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM ĐƢỢC KHẢO SÁT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM....99


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1a. Yếu tố điều kiện “Đẩy - Kéo của FDI ............................................................ 10
Bảng 1.1b. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1988 – 2017 .............................. 25
Bảng 2.1. Thu nhập bình quân của công nhân ở một số nước năm 2017 ....................... 38
Bảng 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam theo đối tác ..................................... 48
Bảng 2.3. Top 05 nhà đầu tư FDI vào Việt Nam 11 tháng đầu năm 2017 ..................... 50

DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 1.1. Dòng vốn FDI vào các nước, giai đoạn 1991 – 2013(%) ........................... 24
Biểu đồ 2.1. Kim ngạch XK, NK, cán cân thương mại theo tháng từ tháng 10/2016 đến
tháng 10/2017 ..................................................................................................................... 46
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu FDI theo hình thức của Việt Nam 2016......................................... 53
Biểu đồ 2.3. Quan hệ giữa tốc độ tăng GDP và tổng vốn FDI thực hiện ....................... 56
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội (giá thực tế) ................................... 57
Biểu đồ 2.5. Giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa khu vực FDI ............................................ 57


viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trung Quốc và Việt Nam là hai nước láng giềng có chung đường biên giới trên
bộ dài 1.281km, hai bên có quan hệ truyền thống lâu đời và nền kinh tế gắn bó mật
thiết với nhau. Trong đó, quan hệ hoạt động đầu tư FDI giữa hai nước ngày càng gia

tăng mạnh mẽ và ảnh hưởng nhiều mặt đến tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của
cả hai bên. Hoạt động đầu tư FDI của Trung Quốc có vai trò quan trọng trong công
cuộc “Công nghiệp hóa hiện đại hóa” đất nước Việt Nam. Luận văn “Đầu tƣ FDI
của Trung Quốc tại Việt Nam, thực trạng và triển vọng” qua các giai đoạn
nghiên cứu kết hợp với kết quả khảo sát các Doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư trực
tiếp tại Việt Nam. Luận văn đã đưa ra những lý luận để đánh giá, phân tích thực
trạng đầu tư FDI của Trung Quốc tại Việt Nam và dự đoán về những triển vọng, đề
xuất giải pháp khắc phục cho những vấn đề còn tồn tại trong thời gian tới.
Qua phiếu khảo sát ta có:
Đa phần các Công ty Trung Quốc đều hoạt động dưới hình thức 100% vốn
nước ngoài. Nhận thấy Việt Nam là nước rất hấp dẫn để đầu tư tuy nhiên lại không
có những khảo sát đầy đủ về thị trường trước khi đầu tư. Lĩnh vực được quan tâm
đầu tư nhiều nhất là công nghiệp nặng và các ngành thương mại dịch vụ. Họ đưa ra
những phản ánh khá gay gắt về thủ tục hành chính, pháp luật của Việt Nam. Niềm
tin của chính quyền ở các địa phương của Việt Nam dành cho Trung Quốc vẫn còn
thấp. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển và hàng không cũng
không được thuận lợi cho nhà đầu tư. Điểm mạnh cho hoạt động thu hút vốn FDI là
nâng cao kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cho công nhân Việt Nam, tuy nhiên
việc này lại không được nhà đầu tư Trung Quốc chú trọng với tỷ lệ 40% ý kiến cho
rằng họ rất ít khi tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ và công nhân viên là người
Việt Nam. Triển vọng trong tương lai là không nhiều Doanh nghiệp Trung Quốc sẽ
tiếp tục mở rộng vốn, thời gian đầu tư tại Việt Nam. Hiện tượng này có thể lý giải
từ ngay những câu trả lời trên của Doanh nghiệp Trung Quốc, nhưng nguyên nhân
sâu xa thì sẽ được học viên phân tích lại trong bài.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trung quốc là nước láng giềng có cùng thể chế và giai đoạn phát triển tương

đồng với Việt Nam. Mặc dù Trung Quốc đổi mới trước Việt Nam 8 năm (năm 1978
so với 1986) tuy nhiên, việc đổi mới của Trung Quốc có hiệu quả cao, nhất quán và
đạt trạng thái tác động tràn tốt hơn. Hiện nay, Trung quốc đã dư thừa vốn và có xu
thế đầu tư trực tiếp sang các nước. Giai đoạn đầu thu hút FDI Trung Quốc đã thực
thi chính sách lý thuyết con đường phát triển (IDP). Trải qua bốn giai đoạn, trong
đó giai đoạn đầu thu hút và giai đoạn cuối sẽ có tác động tràn đầu tư sang nước
khác. Việt Nam luôn đánh giá cao vai trò FDI của Trung Quốc trong việc góp phần
vào phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, tuy nhiên, thời gian qua vốn FDI từ
Trung Quốc vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế như: phần lớn các dự án vốn đầu tư
FDI của Trung Quốc đều có quy mô nhỏ, được thực hiện bởi các doanh nghiệp nhỏ,
ít có sự xuất hiện của các tập đoàn lớn. Quy mô trung bình của các dự án Trung
Quốc chỉ bằng 50% mức trung bình của các nhà đầu tư khác. Ngoài ra, tỷ lệ giải
ngân vốn thấp, tiến độ giải ngân hay bị chậm trễ, đội vốn. Vốn của doanh nghiệp
Trung Quốc chỉ đạt khoảng 30% tổng vốn đầu tư đăng ký, trong khi tỷ lệ chung của
khu vực FDI là xấp xỉ 50%. Mặc dù Việt Nam là nước láng giềng nhưng không phải
là trọng tâm chuyển dịch vốn của Trung Quốc. Do đó, hơn 30 năm cùng đổi mới
kinh tế Việt Nam mới nhận trên 10 tỷ đô Mỹ và đầu tư sang Trung Quốc hơn 2 tỷ
đô Mỹ. Trong đó, tính đến nay hơn 90% FDI của Trung Quốc là 100% vốn, các dự
án chuyển giao, liên doanh rất ít. Số vốn FDI của Trung Quốc gần đây tăng nhanh
thực chất là muốn tận dụng lợi thế của TPP, tuy nhiên, TPP lại không thành công
nên khả năng chững lại lượng vốn đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam là hiện
hữu. Nhận thấy tầm quan trọng và tính thực tiễn của đề tài là hoàn toàn cần thiết, do
vậy, học viên xin chọn đề tài “Đầu tƣ FDI của Trung Quốc tại Việt Nam, thực
trạng và triển vọng” để nghiên cứu.


2
2. Tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu trong nƣớc:
Trong khi số lượng các nghiên cứu về luồng FDI đầu tư ra nước ngoài của

Trung Quốc là tương đối nhiều và hứa hẹn sẽ còn tiếp tục gia tăng cùng với thực tế
sự bùng nổ nguồn vốn FDI đầu tư ra các nước trên thế giới, thì còn tương đối ít các
nghiên cứu một cách hệ thống về luồng vốn FDI của Trung Quốc vào Việt Nam.
Chu Phương Quỳnh (2015), “Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt
Nam: Hiện trạng và giải pháp”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế
giới, Số 4 (288) và Nguyễn Quốc Trường (2015), “FDI của Trung Quốc vào Việt
Nam trong bối cảnh nước này chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế”, Tạp chí
Nghiên cứu Trung Quốc, Số 7 (176). Cả hai bài báo đều khái quát tình hình FDI của
Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian qua, nêu lên các vấn đề tồn tại và đưa ra
các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam có hiệu
quả hơn trong thời gian tới. Bên cạnh đó, bài báo của Nguyễn Quốc Trường còn đề
cập đến việc Trung Quốc chuyển đổi phương thức phát triển và những nhân tố có
thể tác động đến FDI của Trung Quốc vào ViệtNam.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Hoa“ Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung
Quốc tại Việt Nam trong 10 năm qua”, năm 2010, tác giả đã trình bày những động thái
mới trong đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam giai đoạn mới 2001-2010, trong đó
nêu rõ những thay đổi về tốc độ và quy mô vốn, cơ cấu theo từng ngành.
Nghiên cứu của tác giả Phạm Thái Quốc, “Thực trạng và chính sách đầu tư
nước ngoài của Trung Quốc và Ấn Độ - Nghiên cứu so sánh”, năm 2007, đã trình
bày rất rõ chính sách đầu tư nước ngoài của Trung Quốc những năm gần đây cũng
như cơ sở của chính sách này.
Tác giả Lê Tuấn Thanh, trong bài viết “Đặc điểm của Đầu tư Trung Quốc
vào Việt Nam từ khi bình thường hóa quan hệ tới nay” 2006, đã trình bày một cách
khái quát các mặt của FDI Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam từ năm 1991- 2007
như: tốc độ tăng vốn, quy mô tăng vốn, số dự án, hình thức đầu tư, địa bàn đầu tư,
ngành đầu tư… Trong đó, tác giả đã đưa ra những nhận xét về tác động tích cực


3
cũng như những mặt còn tồn tại của FDI Trung Quốc tại Việt Nam. Đặc biệt tác giả

đã chỉ được ra những triển vọng tốt đẹp trong thời gian sắp tới.
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Xuân Hòa và Trần Thị Thanh Nga “Đầu tư ra
nước ngoài – Chính sách phát triển mới của Trung Quốc” năm 2006, đã phân tích
khá sâu sắc về chiến lược đi ra ngoài của Trung Quốc với sự đi sâu làm rõ những cơ
sở khách quan và chủ quan của chiến lược này. Hay nói cách khác đó chính là khát
vọng mở rộng thị trường của nhà đầu tư Trung Quốc, ý đồ chiếm lĩnh các nguồn tài
nguyên thiên nhiên của thế giới nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế nóng trong
nước, muốn chuyển dịch một số ngành và cơ sở sản xuất đã bão hòa ra nước ngoài,
tận dụng nhân công rẻ, chốn thuế, rào cản thương mại đầu tư trong nước…
Hơn nữa, có thể kể thêm một số sách và giáo trình giảng dạy tại các trường
đào tạo chuyên ngành kinh tế quốc tế: Chính trị Quốc gia năm 2008. Các sách và
giáo trình này đã và đang được giảng dạy về đầu tư trong các trường đại học có
chuyên ngành thương mại quốc tế. Sách Đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên
quốc gia tại Việt Nam của tác giả Đỗ Đức Bình năm 2006; Hoàn thiện chính sách
và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam của tác giả Mai Ngọc
Cường năm 2006; Sách Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia vào
Việt Nam do tác giả Hoàng Thị Bích Loan (chủ biên) Nxb. Giáo trình Đầu tư nước
ngoài của tác giả Vũ Chí Lộc, Nxb. Giáo dục năm 1997; Giáo trình Đầu tư Quốc tế
của tác giả Phùng Xuân Nhạ, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2001; Tuy nhiên,
trong các sách và giáo trình này chủ yếu trình bày những vấn đề cơ bản nhất về đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Nghiên cứu nƣớc ngoài:
Herrero, A. G. et al (2015) với nghiên cứu “Chinese Outbound Foreign
Direct Investment: How much goes where after round – tripping and off- shore?” đã
cho người đọc nắm được tình hình đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc trong thời
gian gần đây đã thay đổi như thế nào. Trong nghiên cứu này, các tác giả cũng chỉ ra
số liệu do Bộ Thương mại Trung Quốc và số liệu do các tổ chức như American


4

Enterprise Institute, A Dragon Capital Index và FDI market có sự chênh lệch.
Nguyên nhân là do cách thức thu thập số liệu khác nhau.
China’s Ministry of Commerce (2015) với cuốn sách “Statistical Bulletin of
China’s Outward Foreign Direct Investment” đã trình bày chi tiết về số liệu đầu tư
trực tiếp của Trung Quốc ra nước ngoài, giúp người đọc không chỉ nắm được thông
tin về luồng vốn, vốn cộng dồn, lĩnh vực đầu tư của các doanh nghiệp Trung Quốc
ra nước ngoài cũng như vốn FDI vào Trung Quốc trong thời gian qua.
Marukawa, T., Ito, A. and Zhang, Y. (2014) với nghiên cứu “China’s
outward direct investment data” đã cung cấp cho người đọc nắm được tình hình đầu
tư ra nước ngoài của Trung Quốc ở các khu vực trên thế giới và các lĩnh vực đầu tư
cũng như những nhà đầu tư của Trung Quốc khá chi tiết và đầy đủ .
Bên cạnh những nghiên cứu về FDI của Trung Quốc nêu trên cũng đã có khá
nhiều nghiên cứu khác từ các tổ chức quốc tế như WB, ADB hay nghiên cứu ở
nhiều Viện nghiên cứu lớn của các quốc gia như: Viện nghiên cứu kinh tế và chính
trị thế giới Trung Quốc, Viện nghiên cứu chiến lược Luân Đôn cùng nhiều công
trình của các học giải nổi tiếng là: Robert Taylor, Antkiewicz, Whalley, Yevgeniya
Korniyenko, Toshiaki Sakatsume, Caihua Zhu, Lina Lian, Dylan Sutherland, Jian
Chen, Edward M. Graham...
Nhìn chung, những nghiên cứu trong nước và ngoài nước về FDI của Trung
Quốc ra nước ngoài hay vào Việt Nam đều rất sâu sắc. Những nghiên cứu này
tương đối phong phú và đã đạt được những kết quả nhất định. Thứ nhất, các nghiên
cứu trước đây đã nêu rõ được bối cảnh và sự cần thiết khách quan của chính sách
“đi ra ngoài” của Trung Quốc” nói chung cũng như vào Việt Nam nói riêng. Thứ
hai, các công trình trước đây cũng đã đề cập đến nhiều khía cạnh trong nội dung thu
hút FDI Trung Quốc vào Việt Nam như: mục đích thu hút FDI, tốc độ thu hút FDI,
quy mô thu hút FDI, lĩnh vực thu hút FDI, địa bàn thu hút FDI, hình thức thu hút
FDI... Thứ ba, các công trình nói trên cũng đã đề cập chủ yếu tới những tác động
tích cực và một số mặt tiêu cực của việc thu hút FDI Trung Quốc vào Việt Nam.
Thứ tư, một số giải pháp nhằm thúc đẩy FDI của Trung Quốc cũng đã được đưa ra



5
và phân tích. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu trên vẫn còn thiếu vắng
các vấn đề như: thứ nhất, các công trình nói trên chưa đi sâu nghiên cứu về nguyên
nhân vì sao Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam. Thứ hai, các công trình trước đây
chưa đề cập sâu đến những tác động tiêu cực của FDI Trung Quốc nói chung trên
thế giới cũng như ở Việt Nam. Thứ ba, về triển vọng đầu tư của Trung Quốc tại
Việt Nam trong những năm sắp tới, các công trình nghiên cứu trước đây cũng chỉ
đưa ra những dự báo màu hồng, không phân định hiện nay Việt Nam đang ở giai
đoạn nào theo chính sách đầu tư của Trung Quốc. Có thể nói, đây là khoảng trống
trong nghiên cứu về hoạt động FDI của Trung Quốc vào Việt Nam. Trong luận văn
này, tác giả sẽ cố gắng khắc phục những nhược điểm của các công trình nghiên cứu
đi trước, đưa ra một nghiên cứu tương đối khái quát và hệ thống về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
a. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn này là tìm hiểu thực trạng dòng FDI từ Trung Quốc vào
Việt Nam và triển vọng tương lai, từ đó đưa ra một số giải pháp mang tính chất gợi ý
chính sách, nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư FDI của Trung Quốc tại Việt Nam.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục tiêu, luận văn đã đặt ra cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động đầu tư trực tiếp của Trung
Quốc tại Việt Nam.
- Phân tích thực trạng tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc
vào Việt Nam
- Nghiên cứu tác động của dòng vốn FDI Trung Quốc vào Việt Nam, cả tác
động tích cực và tiêu cực
- Dự báo triển vọng đầu tư của trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới
- Đưa ra một số quan điểm về triển vọng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động đầu tư của Trung Quốc tại Việt Nam trong thời gian tới.



6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận văn
a. Đối tượng nghiên cứu: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Trung Quốc
vào Việt Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu FDI của Trung Quốc
Đại lục vào Việt Nam trên góc độ nghiên cứu vĩ mô.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp của Trung Quốc
vào Việt Nam từ sau giai đoạn những năm 1990 đến nay, vì đây là thời điểm vốn
thực hiện FDI của Trung Quốc tại Việt Nam mới bắt đầu có.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê,
logích - lịch sử, phương pháp phân tích kinh tế quốc tế …Phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử: trong luận văn, tác giả sử dụng những phương pháp này
nghiên cứu FDI của Trung Quốc vào Việt Nam gắn với điều kiện cụ thể trong giai
đoạn từ trước thế kỷ 20 tới nay và kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây. Phương
pháp so sánh - đối chiếu: tác giả sử dụng phương pháp so sánh - đối chiếu để so sánh
kinh nghiệm của một số nước ASEAN, Châu Phi trong việc thu hút FDI. Từ đó, tác giả
rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Phương pháp phân tích tổng hợp: trên
cơ sở phân tích thực trạng về FDI của Trung Quốc vào Việt Nam, tác giả sử dụng
phương pháp phân tích tổng hợp để đưa ra đánh giá về những mặt được cũng như
những tồn tại trong việc thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam.
- Đề tài cố gắng sử dụng những nguồn số liệu đáng tin cậy như: những số liệu
công bố chính thức của Bộ kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, Bộ thương mại Trung
Quốc, số liệu của các Viện nghiên cứu lớn như: Viện nghiên cứu Kinh tế và Chính
trị thế giới Trung Quốc, Viện nghiên cứu Kinh tế và Chính trị thế giới Việt nam. Đề
tài cũng cố gắng sử dụng các sách báo cũng như các tài liệu của các tác giả nghiên
cứu có tên tuổi trong và ngoài nước.
- Ngoài ra, tác giải còn sử dụng phương pháp điều tra thông qua phiếu điều tra

để lấy ý kiến của các nhà quản lý, và các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Trung Quốc


7
ở Việt Nam về các yếu tố tác động đến thu hút FDI thông qua việc phát phiếu khảo
sát gửi đến Doanh nghiệp. Đối tượng điều tra là 30 doanh nghiệp FDI của Trung
Quốc đang hoạt động tại Việt Nam. Tổng số phiếu thu về là 28 trong tổng số 30 phiếu
phát ra.
6. Dự kiến đóng góp mới
- Nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống và đánh giá nghiêm túc về thực
trạng đầu tư của Trung Quốc tại Việt Nam từ 1991 đến nay.
- Tổng hợp, phân tích và đưa ra các quan điểm về một số vấn đề đang nổi lên
là những mặt tiêu cực và hạn chế của dòng FDI Trung Quốc vào Việt Nam. Lý giải
các nguyên nhân.
- Đưa ra một số giải pháp mang tính chất khuyến nghị chính sách nhằm thúc
đẩy đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu và nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng I. Tổng quan về FDI.
Chƣơng II. Thực trạng FDI của Trung Quốc vào Việt Nam trong những năm
gần đây.
Chƣơng III. Triển vọng FDI Trung Quốc vào Việt Nam và đề xuất một số giải
pháp thúc đẩy trong những năm tới


8
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ FDI
1.1 Cơ sở lý luận đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
1.1.1 Khái niệm FDI

Khái niệm về FDI đã được nhiều tổ chức kinh tế quốc tế đưa ra nhằm mục
đích giúp các quốc gia hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô về FDI, tạo điều kiện
thúc đẩy hoạt động tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế, phân loại và sử dụng
trong công tác thống kê thế giới.
Theo WTO (Tổ chức thương mại thế giới) thì FDI xảy ra khi một nhà đầu tư
từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn
tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được
gọi là “công ty con” hay “ chi nhánh công ty”.
Trong Báo cáo cán cân thanh toán quốc tế hàng năm của Quỹ Tiền tệ Quốc
tế (báo cáo IMF 1993, tr.235) thì FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết
lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ
của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là
giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Còn Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) lại đưa ra khái niệm: Một
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc
không có tư cách pháp nhân. Trong đó, nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ
phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết và điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là
chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty.
Theo “Giáo trình đầu tư quốc tế” của Vũ Chí Lộc, “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngoài là đầu tư toàn
bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm dành quyền điều hành các
doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại.” (Nxb. Giáo dục, năm
1997, tr.13)


9
Điều 3 Luật đầu tư năm 2005 mà quốc hội khóa XI Việt Nam đã thông qua

ngày 29 tháng 2 năm 1987 có các khái niệm về “đầu tư”, “đầu tư trực tiếp”, “ đầu tư
nước ngoài” chứ chưa có khái niệm về “đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên có thể
gộp lại các khái niệm trên và hiểu rằng: “ FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước
ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư
Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy
định của luật này hoặc quy định khác của pháp luật liên quan liên quan”.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được phân biệt với đầu tư gián tiếp nước
ngoài, hay FPI (Foreign Portfolio Investment). FPI chỉ các hoạt động mua tài sản tài
chính nước ngoài nhằm kiếm lời không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động
quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp như trong hình thức đầu tư trực tiếp FDI.
Trong hai hình thức đầu tư nêu trên thì đầu tư trực tiếp FDI được các quốc gia tiếp
nhận nguồn vốn khuyến khích hơn đầu tư gián tiếp FPI. Bởi lẽ, FDI bảo đảm sự ổn
định hơn về dòng đầu tư, kèm theo đó là các tác động đến chuyển giao công nghệ,
tri thức quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh của nước nhận đầu tư, tạo công ăn
việc làm…
Dunning (1970) sử dụng một định nghĩa ngắn cho các công ty đa quốc gia
(MNEs) là: “bất cứ công ty thực hiện hoạt động sản xuất tại nhiều hơn một quốc
gia”. Những người khác, chẳng hạn như Vernon (1971) đã nhấn mạnh thêm vấn đề
quy mô và cơ cấu tổ chức của các MNEs. Cụ thể, “Các tập đoàn đa quốc gia là các
công ty lớn tổ chức các hoạt động của họ ở nước ngoài thông qua một bộ phận tổ
chức tích hợp, được lan truyền quốc tế và việc đầu tư của họ được dựa trên các sản
phẩm và thị trường tiêu thụ”.
Lý thuyết đã chỉ ra rằng FDI thường được hình thành và sinh ra từ sự tương
tác giữa lực lượng của nước chủ đầu tư và nước thu hút (ví dụ, Dunning, 1981,
1988; UNCTAD, 2006). Dòng vốn FDI sẽ chảy từ nước này sang nước khác và FDI
xảy ra có thể chung qui là do ảnh hưởng của các yếu tố đẩy từ nước chủ đầu tư và
yếu tố kéo của nước thu hút. Một số yếu tố trong nước chủ đầu tư có xu hướng tạo
động lực thúc đẩy hành vi đầu tư ra bên ngoài của FDI nhằm tìm kiếm một thị



10
trường tiềm năng hơn hay tăng hiệu quả kinh doanh với chi phí sản xuất thấp hơn…
ở nước thu hút. Sau đây là bảng mô tả các yếu tố “đẩy” và “kéo” dẫn đến xu hướng
đầu tư của FDI.
Bảng 1.1a: Yếu tố điều kiện “Đẩy – Kéo” của FDI
Yếu tố “Đẩy” – Nước chủ Yếu tố “Kéo” – Nước thu
đầu tư
Thị trường và Thương mại

hút

Thị trường nước chủ đầu Thị trường lớn và phát
tư hạn chế buộc công ty triển là điều kiện tốt để
phải tìm kiếm một thị thu hút các nhà đầu tư.
trường mới.

Chi phí sản xuất

Sự khan hiếm các yếu tố Nguồn lực tài nguyên sẵn
đầu vào như nguồn tài có, chi phí lao động thấp
nguyên, chi phí lao động giúp giảm chi phí sản
cao gây ra xu hướng đầu xuất nên sẽ hấp dẫn
tư ra nước ngoài.

Doanh nghiệp địa phương

cácnhà đầu tư.

Xu hướng toàn cầu hóa Những Hiệp ước thương
và áp lực cạnh tranh từ mại, Đầu tư song phương,

các doanh nghiệp địa đa phương tạo điều kiện
phương là động lực tác thuận lợi cho vốn đầu tư
động công ty tìm kiếm thị nước ngoài.
trường nước ngoài.

Thể chế

Chính sách hỗ trợ như cắt Chính sách ưu đãi thu hút
giảm chi phí, nâng cao đầu tư như chính sách tự
các khả năng hoạt động do hóa và tư nhân hóa, ổn
doanh nghiệp.

định chính trị, quản trị
minh bạch, đầu tư cơ sở
hạ tầng, quyền sở hữu,
v.v…

(Nguồn: UNCTAD, 2006)


11
Như vậy, FDI có thể xảy ra theo xu hướng tác động của cả hai nhóm yếu tố:
yếu tố “đẩy” của nước chủ đầu tư và yếu tố “kéo” của nước thu hút cùng với sự
quan tâm từ cả hai phía chính phủ của các quốc gia này. Các chính sách ưu đãi vốn
đầu tư nước ngoài được đưa ra bởi nước sở tại để thu hút vốn đầu tư nước ngoài chủ
yếu chỉ dựa trên các yếu tố có lợi thế cạnh tranh cao, chẳng hạn như sự sẵn có của
nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc hứa hẹn lợi nhuận đầu tư cao hơn từ chi phí sản
xuất thấp hơn. Tuy nhiên, những chính sách khuyến khích đơn giản như vậy thường
không đủ và ít có tác động tốt trong việc thúc đẩy thu hút hơn nữa vốn đầu tư nước
ngoài. Nước chủ đầu tư, tốt hơn hết, nên mở rộng sự hiểu biết của mình với một

danh sách mở rộng hơn các yếu tố thúc đẩy hoặc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
ra nước ngoài, trong khi đó nước thu hút cần tạo ra một môi trường đầu tư thông
thoáng, hiệu quả. Cuối cùng tác động hỗ trợ từ cả hai phía hình thành những đặc
điểm tiềm năng của dòng vốn FDI trong tương lai. Một chính sách khuyến khích
phải được xây dựng với sự cân nhắc và nghiên cứu đầy đủ nhằm thu hút tối ưu hóa
số lượng và chất lượng FDI.
Tóm lại: Qua các khái niệm về FDI, tác giả rút ra một khái niệm như sau: Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là một trong những hình thức của đầu tư quốc tế được đặc
trưng bởi quá trình di chuyển vốn tư bản, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào
từ nước đi đầu tư sang nước nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp
nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.
1.1.2 Đặc điểm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1 Đặc điểm
- FDI mang tính lâu dài và có sự tham gia quảnlý trực tiếp của nhà đầu tư
nước ngoài. Các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và
tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Do đó, hình thức đầu tư này mang tính khả thi và hiệu
quả kinh tế cao.
- Đi kèm với các dự án FDI là ba yếu tố: hoạt động thương mại (xuất nhập
khẩu); chuyển giao công nghệ; và di cư lao động quốc tế. Trong đó, di cư lao động
quốc tế góp phần vào việc chuyển giao quản lý doanh nghiệp FDI.


12
- FDI là hình thức kéo dài “chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “chu kỳ tuổi thọ kỹ
thuật” và “nội vi hoá di chuyển kỹ thuật”. Ngoài ra, FDI sẽ giúp doanh nghiệp thay
đổi được dây chuyền công nghệ lạc hậu ở nước mình, nhưng dễ được chấp nhận ở
nước có trình độ phát triển thấp hơn và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.
- FDI là hình thức chủ yếu trong đầu tư nước ngoài: xét về xu thế và hiệu quả
thì FDI thể hiện rõ sự chuyển biến về chất lượng trong nền kinh tế thế giới, gắn liền
với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo

chiều sâu và tạo thành cơ sở hoạt động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh
nghiệp quốc tế.
- Đây là hình thức mang tính chuyển giao lớn về vốn, công nghệ và kỹ năng
quản lý. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể nhận được
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến và học hỏi được kinh nghiệm quản lý của các nước
phát triển. Do vậy, FDI đem lại nhiều ích lợi cho nước nhận đầu tư hơn ODA.
- FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về FDI của
mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện ở chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập
quốc tế về đầu tư.
1.1.2.2 Hình thức
+ Hình thức 100 % vốn nƣớc ngoài: là hình thức chủ đầu tư nước ngoài có
thể thành lập, trực tiếp quản lý và điều hành công ty với vốn đầu tư là 100%. Trong
hình thức này, nước nhận đầu tư cho phép nhà đầu tư nước ngoài thuê đất đai, thuê
nhân công, toàn quyền điều hành xí nghiệp, tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp
luật của nước nhận đầu tư. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư nhỏ nhưng
cũng rất được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các
công ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài và họ thường thành lập một công ty con của công ty mẹ xuyên quốc gia. Nhà
đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Về hình thức
pháp lý, dưới hình thức này, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có các loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần… Hình thức 100%
vốn đầu tư nước ngoài có ưu điểm là nước chủ nhà không cần bỏ vốn, tránh được


13
những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền thuê đất, thuế, giải quyết việc
làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về quyền sở hữu nên các nhà đầu tư
nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ thường đầu tư công nghệ mới,
phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần nâng
cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước chủ nhà

khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và công nghệ, khó kiểm soát được đối tác
đầu tư nước ngoài và không có lợi nhuận.
+ Hình thức Doanh nghiệp liên doanh: là hình thức mà doanh nghiệp được
hình thành do sự góp vốn của các bên thuộc nước đầu tư và nước nhận đầu tư.
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập có tư cách pháp nhân trong phạm vi pháp
luật của nước chủ nhà. Các bên cùng góp vốn, cùng quản lý điều hành, phân chia lợi
nhuận và cùng chịu rủi ro. Sử dụng hình thức này, phía nước nhận đầu tư sẽ thu hút
được công nghệ mới, học tập được kinh nghiệm quản lý và cơ hội thâm nhập thị
trường quốc tế. Phía chủ đầu tư sẽ thuận lợi trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
thuận lợi trong việc tiếp thu văn hoá, phong tục tập quán của nước sở tại và thuận
lợi trong việc quản lý lao động.
+ Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là hình thức phía nước nhận
đầu tư và chủ đầu tư tiến hành kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh như: hợp tác sản
xuất phân chia lợi nhuận và phân chia sản phẩm. Trong hình thức đầu tư này, nhà
đầu tư nước ngoài có thể là nhà cung cấp phần lớn hoặc toàn bộ vốn đầu tư. Đây là
hình thức nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia lợi nhuận mà
không thành lập pháp nhân. Ưu điểm hình thức này là giải quyết tình trạng thiếu
vốn, công nghệ tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước
sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước sở tại
không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu; chỉ thực
hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dò dầu khí. Tuy nhiên lại
có ảnh hưởng gây khó kiểm soát tới nước nhận đầu tư.
+ Hình thức Mua lại & sát nhập (M & A): là các chủ đầu tư tiến hành đầu
tư thông qua việc mua lại và sát nhập các doanh nghiệp ở nước ngoài. Kênh đầu tư


14
này chủ yếu được thực hiện ở các nước phát triển, các nước mới công nghiệp hoá và
rất phổ biến trong những năm gần đây. Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề gianh
giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua – gianh giới giúp phân định FDI

với FPI. Khi nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị
trường chứng khoán nước sở tại, họ tạo nên kênh đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI).
Tuy nhiên, khi tỷ lệ cổ phiếu vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham
gia quản lý doanh nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và
nhiều nước phát triển tỷ lệ này là 10%, đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay tỷ
lệ này được quy định 30%. Ưu điểm hình thức này là có thể thu hút, thu hồi vốn
nhanh, phục hồi hoạt động doanh nghiệp trên bờ vực phá sản.
+ Hình thức đầu tƣ theo hợp đồng BOT,BT,BTO:
- BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công
trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển
giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam
- BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư,
khai thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là Nhà
nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng, sân
bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển
giao không bồi hoàn cho Nhà nước.
Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu hạ
tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực vốn
cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có được những
công trình hoàn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác để phát triển kinh
tế. Tuy nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro
chính sách; nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, công nghệ.
- Hình thức hợp tác công – tƣ PPP: là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nhằm xây dựng công trình, cung cấp dịch


15
vụ với một số tiêu chí riêng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ lập danh mục dự

án ưu tiên đầu tư PPP hàng năm và tiến hành đấu thầu cạnh tranh để lựa chọn nhà
đầu tư nước ngoài đủ năng lực, kinh nghiệm nhất. Đây là hình thức hợp tác tối ưu
hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại
lợi ích cho cả nhà nước và người dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính, quản lý
từ nhà đầu tư, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân. Mỗi dự án PPP sẽ được
hai bên đóng góp theo tỷ lệ góp vốn nhất định, tỷ lệ đóng góp của các bên tuỳ vào
quy định của từng nước và từng thời kỳ.
1.1.3 Các lý thuyết và xu hướng vận động đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.3.1 Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài
a. Theo quan điểm kinh tế vĩ mô
Theo hệ thống lý thuyết kinh tế vĩ mô về đầu tư quốc tế, có quan điểm đáng
chú ý khi giải thích về FDI. Quan điểm này cho rằng “Nguyên nhân xuất hiện FDI
là do có sự chênh lệch về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giữa các nước”. Các lý
thuyết này giải thích hiện tượng FDI dựa trên mô hình cổ điển 2 x 2 để so sánh hiệu
quả của vốn đầu tư hoặc tỷ suất lợi nhuận. Từ đó giải thích và dự đoán hiện tượng
đầu tư nước ngoài dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của các yếu tố đầu tư (vốn,
lao động, công nghệ) giữa nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư, đặc biệt là giữa các
nước phát triển và đang phát triển.
Mô hình Heckcher & Ohlin:
Lý thuyết này được xây dựng dựa trên các giả định: (1) Hai nước tham gia
trao đổi hàng hóa hoặc đầu tư (nước I và nước II), hai yếu tố sản xuất (lao động - L
và vốn - K), sản xuất ra hai hàng hoá (X và Y); (2) trình độ kỹ thuật sản xuất, thị
hiếu, hiệu quả kinh tế theo qui mô ở hai nước như nhau; (3) thị trường tại hai nước
là cạnh tranh hoàn hảo, không có chi phí vận tải, không có sự can thiệp của chính
sách, không hạn chế đầu tư, vốn được di chuyển tự do trong phạm vi quốc gia,
nhưng không được di chuyển trên phạm vi quốc tế; (4) thiếu sự chuyên môn hóa
trong sản xuất hai hàng hóa ở hai quốc gia; (5) cả hai nước đều sử dụng hết các
nguồn lực sản xuất; (6) và có sự cân bằng trong trao đổi hàng hóa giữa hai quốc gia.



16
Từ giả định này, mô hình HOS phân tích tỷ lệ chi phí của các yếu tố sản xuất (L và
18K) ở hai nước và chỉ ra rằng sản lượng của hai nước sẽ tăng lên nếu mỗi nước tập
trung sản xuất để xuất khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều yếu tố sản xuất dư thừa
và tiết kiệm yếu tố khan hiếm; ngược lại sẽ nhập khẩu những hàng hóa có chứa ít
hàm lượng yếu tố dư thừa mà dùng nhiều yếu tố khan hiếm. Mô hình này còn được
gọi là lý thuyết các yếu tố sản xuất (Dominick Salvantore, 1993).
Mô hình MacDougall – Kemp (1964):
Cùng với quan điểm của Richard S. Eckaus, năm 1960 A. MacDougall đã
tiếp tục nghiên cứu và đưa ra kết luận của mình về nguyên nhân sự di chuyển vốn
đầu tư quốc tế trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích của của di chuyển vốn quốc tế
là do sự chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước. Năm 1964, M.
Kemp đã phát triển thành mô hình MacDougall – Kemp, mô hình này lý giải
nguyên nhân đầu tư quốc tế xuất phát từ những nước phát triển (thừa vốn) có năng
suất cận biên thấp hơn năng suất cận biên của vốn ở những nước đang phát triển.
Do đó, đầu tư quốc tế nhằm di chuyển vốn sang các nước đang phát triển để tận
dụng năng suất cận biên vốn cao hơn.Theo mô hình của MacDougall – Kemp, đầu
tư quốc tế đã làm tăng sản lượng của cả hai nước, nước đầu tư và nước tiếp nhận
đầu tư. Hay nói cách khác, đầu tư quốc tế đem lại lợi ích cho cả hai quốc gia nói
riêng và thế giới nói chung.
Mô hình của K. Kojima Kojima:
Đưa ra một cách lý giải khác về nguyên nhân xuất hiện FDI là do sự khác
nhau về tỷ suất lợi nhuận giữa các nước dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của mô
hình Heckcher - Ohlin- Samuelson. Theo tác giả, nguyên nhân hình thành FDI là do
có sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận giữa các nước và sự chênh lệch này bắt nguồn
từ sự khác biệt về lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế dựa trên bốn loại
động lực: đầu tư khai thác lợi thế tự nhiên, đầu tư hướng vào nguồn nhân lực dồi
dào, đầu tư hướng về thị trường có rào cản thương mại và đầu tư theo định hướng
thị trường độc quyền. So với các lý thuyết trước, cách giải thích của K. Kojima tỏ ra
gần hiện thực hơn. Bởi lẽ để so sánh được tỷ suất lợi nhuận giữa các nước, thì phải

xét đến môi trường đầu tư. Đây là cơ sở quan trọng để giải thích hiện tượng tăng


17
cường mở rộng đầu tư ra nước ngoài của TNCs trong thời gian gần đây. Tuy nhiên,
lý thuyết này chưa giải thích được hiện tượng đầu tư lẫn nhau giữa các nước phát
triển và từ các nước đang phát triển vào các nước phát triển và thậm chí ngay trong
một nước vừa có đầu tư ra nước ngoài vừa có nhận đầu tư nước ngoài.
b. Theo quan điểm kinh tế vi mô
Các lý thuyết kinh tế vi mô về đầu tư quốc tế đều xoay quanh trả lời câu hỏi
là tại sao các công ty đầu tư ra nước ngoài ? Vì thế, các lý thuyết này giải thích khác
nhau về nguyên nhân hình thành các TNCs và đánh giá tác động của chúng đối với
nước nhận đầu tư, chủ yếu là các nước đang phát triển.
Lý thuyết tổ chức công nghiệp:
Các lý thuyết tổ chức công nghiệp ra đời từ thập kỷ 60 đã giải thích FDI như
là kết quả tự nhiên từ sự tăng trưởng và phát triển của các công ty lớn độc quyền ở
Mỹ. Trong đó, nổi bật là mô hình lý thuyết của Stephen Hymer (1976). Theo tác
giải, do kết cấu của thị trường độc quyền đã thúc đẩy các công ty của Mỹ rộng ra thị
trường quốc tế để khai thác các lợi thế của mình về công nghệ, kinh nghiệm quản lý
… mà các công ty trong cùng ngành công nghiệp ở nước nhận đầu tư không có
được. Charles Kindleberger (1969) và Richard E. Caves (1971) cũng cho rằng
những sản phẩm mới thường có xu hướng độc quyền và có giá thành hạ. Vì thế, các
công ty có sản phẩm mới đã tích cực mở rộng phạm vi sản xuất của mình ra thị
trường quốc tế để khai thác lợi thế độc quyền nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Như vậy, theo các lý thuyết tổ chức công nghiệp, nguyên nhân hình thành
FDI là do sự mở rộng thị trường ra nước ngoài của các công ty lớn nhằm khai thác
lợi thế độc quyền.
Lý thuyết của Robert Z. Aliber:
Một cách tiếp cận khác của Robert Z. Aliber(1970) đã giải thích hiện tượn
FDI trên cơ sở phân tích nguyên nhân đầu tư quốc tế của các công ty độc quyền từ

hàng rào thuế quan và quy mô thị trường. Theo lý thuyết này, vì thuế quan làm tăng
giá nhập khẩu nên các công ty phải di chuyển sản xuất ra quốc tế để giảm chi phí
giá thành.


×