Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đề án Khấu hao Tài sản cố định trong Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.44 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN


ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Đề tài: Bàn về kế toán khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Đắc Tú
Mã SV:
Lớp

:

CQ502958
Kế toán 50A

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy


Hà Nội ngày 11 tháng 1 năm 2018

Mục lục
Nội dung……………………………………………………………. Trang số
Phần I. Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ và hạch toán khấu hao TSCĐ… 5
I.

Những vấn đề chung về TSCĐ………………

5

1.



Khái niệm, đặc điểm TSCĐ………………………

5

2.

3.

1.1

Khái niệm TSCĐ.

1.2

Đặc điểm TSCĐ.

Phân loại TSCĐ……………………………
2.1

Theo hình thái biểu hiện

2.2

Theo quyền sở hữu

6

Hao mòn và khấu hao TSCĐ……………………
3.1


Hao mòn TSCĐ

3.2

Khấu hao TSCĐ

7

- Khái niệm khấu hao
- Ý nghĩa khấu hao
- Nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn lũy kế
4.

Một số quy định về khấu hao TSCĐ……………………

14

II.

Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ……………………

15

A. Kế toán quốc tế về khấu hao TSCĐ………………………

15

B. Kế toán Việt Nam về khấu hao TSCĐ……………


16

1. Phương pháp trích khấu hao đường thẳng
2. Phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
3. Phương pháp trích khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
III.

Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ……………………

2

20


Phần II. Những ưu nhược điểm của vấn đề kế toán khấu hao TSCĐ thông qua
chế độ tài chính kế toán hiện hành và thực tế tại DN và những đề xuất……22
1. Về các phương pháp trích khấu hao…………………………

23

2. Về điều kiện ghi nhận TSCĐ……………………………….

24

3. Về giá trị thu hồi ước tính………………………………….

24

4. Chi phí khấu hao TSCĐ: sự khác nhau giữa thuế và kế toán.


30

3


A. LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình không ngừng đẩy mạnh công nghiệp hóa –
hiện đại hóa tiến lên chủ nghĩa xã hội. Trong đó, hệ thống kế toán của Việt
Nam ngày càng được đổi mới, hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
tình hình mới, phù hợp với những thay đổi của hoàn cảnh, của thời đại. Tuy
nhiên, không có một hệ thống chuẩn mực nào có thể được coi là hoàn hảo cả
khi mà nền kinh tế luôn vận động biến đổi không ngừng. Một trong những nội
dung quan trọng nhất của chế độ kế toán hiện nay là về kế toán Tài sản cố
định, trong đó nội dung về cách tính khấu hao TSCĐ, phương pháp kế toán
khấu hao TSCĐ là nội dung đặc biệt quan trọng, có thể ảnh hưởng đến tình
hình kinh tế, tài chính của 1 doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến nguồn thu
ngân sách của nhà nước. Từ sự hệ trọng đó, em đã chọn đề tài “Bàn về kế
toán khấu hao Tài sản cố định” làm đề tài nghiên cứu trong đề án của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô giáo Tiến

sĩ Phạm Thị Thủy - Khoa Kế toán Đại học Kinh tế quốc dân đã hết lòng
giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu về đề tài này. Trong quá trình viết đề
án không tránh khỏi sai sót, hạn chế, em rất mong sự đóng góp của các thầy
cô đề hoàn thiện vốn kiến thức của mình, để có thể học hỏi được nhiều hơn
nữa.
Bài đề án của em gồm 2 phần
Phần I: Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ và hạch toán khấu hao TSCĐ.
Phần II: Thực trạng, những ưu nhược điểm của vấn đề kế toán khấu hao
TSCĐ thông qua chế độ tài chính kế toán hiện hành và thực tế tại DN.
Những đề xuất cải tiến vấn đề này.

Sau đây em xin đi vào nội dung chính.

4


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẤU HAO TSCĐ
VÀ HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ
1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ
1.1. Khái niệm TSCĐ.
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị ban đầu lớn, thời gian sử dụng dài.
Một loại tài sản được coi là TSCĐ khi nó có đủ các tiêu chuẩn sau :
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó:
Lợi ích kinh tế do tài sản mang lại được biểu hiện ở việc tăng doanh thu, tiết
kiệm chi phí, tăng chất lượng của sản phẩm, dịch vụ khi doanh nghiệp kiểm
soát và sử dụng một tải sản nào đó.
-Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách tin cậy: Tiêu chuẩn
này yêu cầu một tài sản nào đó muốn được ghi nhận là TSCĐ thì phải có cơ
sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của nó.
-Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
1.2. Đặc điểm TSCĐ.
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ khi nào hết thời gian
sử dụng hoặc không còn có lợi về mặt kinh tế thì mới phải thay thế đổi mới.
- Trong quá trình hoạt động tài sản cố định sẽ bị hao mòn dần. Giá trị hao
mòn được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ
phận giá trị chuyển dịch này được coi là một yếu tố chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và được bù đắp khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản
phẩm.

- Tài sản cố định hầu như không thay đổi hình thái vật chất bên ngoài và đặc
tính sử dụng ban đầu trong quá trình tồn tại và hoạt động.

5


2. Phân loại TSCĐ.
2.1. Theo hình thái biểu hiện.
2.1.1. TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều
bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất
định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như Nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, vườn cây…
2.1.2. TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô
hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng
sáng chế, bản quyền tác giả,…
2.2. Theo quyền sở hữu.
2.2.1. TSCĐ tự có của DN.
Là tài sản cố định được xây dựng, mua sắm và hình thành bằng nguồn vốn
ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp (DNNN), nguồn vốn vay, nguồn vốn liên
doanh (doanh nghiệp liên doanh), các quỹ của doanh nghiệp và các tài sản cố
định được biếu tặng.
Đây là những tài sản cố định của doanh nghiệp và được phản ánh trên bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp.
2.2.2. TSCĐ thuê ngoài.

Là những tài sản cố định đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng đã ký kết.
Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê tài sản cố định mà tài sản cố định
được chia thành:

6


+ Tài sản cố định thuê tài chính
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công
ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận
trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại
hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại
thời điểm ký hợp đồng. Tài sản cố định thuê tài chính cũng được coi như tài
sản cố định của doanh nghiệp và cũng được phản ánh trên bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp. doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích
khấu hao như các tài sản cố định tự có của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định thuê hoạt động (tài sản cố định thuê vận hành)
Là những tài sản cố định do doanh nghiệp thuê nhưng không thoả mãn bất kỳ
điều kiện nào của TS cố định thuê tài chính.
Bên đi thuê chỉ được quản lý và sử dụng tài sản cố định trong thời hạn hợp
đồng và phải hoàn trả tài sản cố định cho bên cho thuê khi hợp đồng kết thúc.
Ngoài ra còn có thể phân loại TSCĐ theo mục đích và tình hình sử dụng
(hành chính sự nghiệp, kinh doanh, phúc lợi…) hoặc theo công dụng kinh tế
(phục vụ trực tiếp cho KD, gián tiếp cho KD…), tùy theo mục đích của việc
phân loại mà có những cách phân loại thích hợp.
3. Hao mòn và khấu hao TSCĐ.
3.1 Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác

động của nhiều nguyên nhân khác nhau, tài sản cố định của doanh nghiệp bị
hao mòn dần dưới 2 hình thức: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
3.1.1. Hao mòn hữu hình
Hao mòn hữu hình của tài sản cố định là sự hao mòn dần về vật chất, giảm
dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị cũng bị giảm dần.

7


Về mặt vật chất, có thể nhận thấy sự hao mòn qua sự thay đổi trạng thái vật
lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết của tài sản cố định dươí tác động của ma
sát, tải trọng, nhiệt độ..; sự giảm sút về chất lượng và tính năng kỹ thuật ban
đầu của tài sản cố định trong quá trình hoạt động và sau đó không còn sử
dụng được nữa. Để khôi phục lại giá trị sử dụng của tài sản cố định, phải tiến
hành sửa chữa, thay thế các bộ phận, chi tiết.
Về mặt giá trị, cùng với sự giảm dần về giá trị của tài sản cố định là quá trình
chuyển dịch dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Đối
với tài sản cố định vô hình, hao mòn hữu hình chỉ thể hiện ở sự hao mòn về
mặt giá trị.
Có hai nguyên nhân chính dẫn tới hao mòn hữu hình tài sản cố định là:
- Thứ nhất là do việc sử dụng tài sản cố định gây ra. Tài sản cố định qua một
thời gian sử dụng sẽ lạc hậu, cũ kỹ và hư hỏng.
- Thứ hai là do tác động của môi trường tự nhiên. Cho dù tài sản cố định
không được sử dụng nhưng vẫn bị hao mòn và hư hỏng dần, biến đổi hình thái
vật chất bên ngoài, suy giảm về giá trị sử dụng (công suất...). Các nhân tố đó
bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, mưa gió...
Mức độ hao mòn tài sản cố định phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Thời gian sử dụng tài sản cố định: tài sản cố định càng được sử dụng lâu bao
nhiêu thì càng cũ kỹ và bị hao mòn bấy nhiêu. Càng về cuối thời gian sử dụng
kỹ thuật, mức độ hao mòn càng lớn.


8


- Cường độ sử dụng tài sản cố định: Mỗi loại tài sản cố định đều có giới hạn
kỹ thuật về cường độ sử dụng để đảm bảo khả năng phục vụ lâu dài của tài
sản cố định. Có nghĩa là trong một đơn vị thời gian nhất định, tài sản cố định
chỉ có thể hoạt động tối đa là bao nhiêu, cứ cách bao lâu tài sản cố định lại
phải được nghỉ, được bảo dưỡng duy tu... Sử dụng có hiệu quả tài sản cố định
không đồng nghĩa với việc tăng cường độ sử dụng tài sản cố định tối đa. Khai
thác triệt để tài sản cố định là sử dụng hết công suất thiết kế tài sản cố định
trong cường độ giới hạn cho phép.
- Chất lượng của tài sản cố định: chất lượng tài sản cố định do các yếu tố như
nguyên vật liệu chế tạo, trình độ công nghệ, trình độ kỹ thuật...quyết định. Tài
sản cố định có chất lượng càng cao thì càng lâu bị hao mòn hay hư hỏng.
Việc nhận thức rõ các nguyên nhân gây ra hao mòn hữu hình tài sản cố định
và mức độ tác động của chúng sẽ giúp doanh nghiệp có biện pháp hữu hiệu để
hạn chế hao mòn.
3.1.2. Hao mòn vô hình
Trong quá trình sử dụng, ngoài hao mòn hữu hình, tài sản cố định còn bị hao
mòn vô hình. Hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần tuý về mặt giá trị của tài
sản cố định do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Có ba loại hao mòn vô hình sau:
* Hao mòn vô hình loại 1.
Nguyên nhân là trên thị trường xuất hiện tài sản cố định cùng loại nhưng giá
lại rẻ hơn, theo đó, tài sản cố định đã mua sẽ bị mất một phần giá trị ban đầu.
* Hao mòn vô hình loại 2
Tài sản cố định bị giảm giá trị do xuất hiện những tài sản cố định mới có cùng
giá bán nhưng hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật hoặc có thêm những tính năng
mới, công dụng mới,

* Hao mòn vô hình loại 3

9


Xảy ra khi tài sản cố định bị mất gía hoàn toàn do sản phẩm chấm dứt chu kỳ
sống của mình. Khi đó, tài sản cố định dùng để chế tạo sản phẩm cũng phải
loại bỏ dù chưa khấu hao hết.
Trường hợp này cũng xảy ra khi các máy móc thiết bị, quy trình công nghệ...
còn trên các dự án thiết kế, bản thảo phát minh sáng chế song đã bị lạc hậu
ngay tại thời điểm đó, do xuất hiện một tài sản cố định khác ưu việt hơn. Điều
này chỉ ra rằng, không chỉ tài sản cố định hữu hình mà cả tài sản cố định vô
hình cũng bị hao mòn vô hình.
Tóm lại, hao mòn vô hình là tình trạng tài sản cố định bị lạc hậu, mất giá một
cách tương đối sau khi mua hoặc mất giá hoàn toàn do sự phát triển của khoa
học kỹ thuật và công nghệ. Biện pháp hiệu quả nhất để khắc phục hao mòn vô
hình là doanh nghiệp phải theo sát sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, ứng dụng kịp thời những thành tựu đó vào sản xuất.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải xây dựng một kế hoạch khấu hao linh hoạt đi
cùng tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ. Điều này hết sức có ý
nghĩa trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
3.2. Khấu hao TSCĐ.
3.2.1. Khái niệm khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của
TSCĐ. Như vậy, hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị
sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý
nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
3.2.2. Ý nghĩa của tính khấu hao.
- Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá

trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
- Về phương diện tài chính, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp doanh
nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.

10


- Về phương diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi
nhuận chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
- Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.
Chính vì thế có thể nói việc tính khấu hao có ý nghĩa vô cùng to lớn và quan
trọng đối với từng doanh nghiệp trong tình hình hiện nay. Việc vận dụng
phương pháp khấu hao TSCĐ phải nằm trong khuôn khổ quy định của Nhà
nước.
3.2.3. Nguyên giá và giá trị còn lại, giá trị hao mòn lũy kế.
3.2.3.1. Nguyên giá và cách xác định nguyên giá
- Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có TSCĐ
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. ( Nguyên
giá của TSCĐ chính là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại DN)
+ Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng ( đối với TSCĐ hữu hình ) hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính ( đối với TSCĐ vô hình ).
+ Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ
khách quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp hợp lệ) và
phải được xác định dựa trên những khoản chi tiêu hợp lý dồn tích trong
quá trình hình thành TSCĐ.
+ Các khoản chi phí phát sinh sau thời điểm đưa TSCĐ được đưa vào sử
dụng được tính vào nguyên giá nếu chúng làm tăng thêm giá trị có ích của
TSCĐ.
Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ trong 1 số tình huống hình thành

TSCĐ .

như sau:

+ TSCĐ loại mua sắm:
NG = Gt + Tp + Pt + Lv - Tk - Cm - Th
Trong đó:

11


NG: Nguyên giá TSCĐ
Gt : Giá thanh toán cho người bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần)
Tp: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước ngoài giá mua. ( thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ).
Pt: Phí tổn trước khi dùng như: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử ...
Lv: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Tk: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại
Cm: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng.
Th : Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy thử.
+ Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương
thức giao thầu:Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại quy
chế quản lý đơn vị và xây dựng hiện hành công (+) lệ phí trước bạ và các chi
phí liên quan trực tiếp khác.
+ Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự sản xuất, tự triển khai: là giá thành
thực tế của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực
tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu
lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong
xây dựng hoặc tự sản xuất).

+ TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại ghi trên
sổ của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá của hội đồng
giao nhận và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi
đưa TSCĐ vào sử dụng.
Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong doanh nghiệp thì nguyên giá được tính bằng nguyên giá ghi trên sổ của
đơn vị giao. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển này được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

12


+ TSCĐ loại được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp liên
doanh hoặc phát hiện thừa thì nguyên giá được xác định bằng giá trị thực tế
theo giá trị của hội đồng đánh giá và các chi phí bên nhận phải chi ra trước
khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
+ Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm sử dụng đất có thời
hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp
pháp (+) chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ
… (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất)
hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
+ Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không
tương tự, là giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các
khoản phí thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản
vào sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định
tương tự: là giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
+ Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính: được tính bằng giá trị hợp lý của nó

và các phí tổn trước khi dùng nếu có.
- Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu.
- Nguyên giá TSCĐ có tính ổn định cao nó chỉ thay đổi trong các trường
hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của các cấp có thẩm quyền.

13


+ Khi nâng cấp TSCĐ, chi phí chi ra để nâng cấp TSCĐ được bổ sung vào
nguyên giá cũ để xác định lại nguyên giá mới của nó.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ khi đó giá trị của bộ phận tháo
ra sẽ được trừ vào nguyên giá của TSCĐ.
3.2.3.2. Giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất
định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi bán
chúng trên thị trường.
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ - Số
khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Vì vậy giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của các DN, với
cùng TSCĐ nhưng nếu giảm bớt thời gian khấu hao sẽ làm cho tốc độ giảm
giá trị nhanh hơn và tốc độ này sẽ giảm chậm khi kéo dài thời gian khấu hao.
Do đó nhiều trường hợp phải đánh giá lại tài sản khi doanh nghiệp tham gia
góp vốn, giải thể, sát nhập để xác định giá trị thực của tài sản ở thời điểm hiện
tại.
3.2.3.3. Giá trị hao mòn lũy kế.

Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của tài sản cố
định tính đến thời điểm báo cáo.
4. Một số quy định về khấu hao TSCĐ
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao được hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
+ Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã
khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
+ Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng doanh nghiệp phải xác
định nguyên nhân quy trách nhiệm đền bù thiệt hại và tính vào chi phí khác.

14


- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không trích
khấu hao mà chỉ tính hao mòn như phúc lợi, hành chính sự nghiệp v.v..
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ
cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Như vậy số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau
khi có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành
trích khấu hao theo công thức sau. Căn cứ vào nơi sử dụng, bộ phận sử dụng
TSCĐ để phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ.
Số khấu hao phải trích tháng này =

Số khấu hao đã trích tháng trước


+ Số khấu hao tăng thêm tháng náy - Số khấu hao giảm bớt tháng này
- Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp
ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được tính khấu hao.
II. Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ.
A . Kế toán quốc tế về khấu hao TSCĐ
Xét tiêu biểu là kế toán Mỹ. Ở Mỹ, cơ sở được thiết lập cho việc khấu hao
TSCĐ là nguyên giá TSCĐ và giá trị thu hồi của TSCĐ. Trong đó giá trị thu
hồi là phần ước tính có thể thu hồi tại thời điểm thanh lý hoặc nhượng bán
TSCĐ. Và khi thiết lập công thức tính khấu hao, thì giá trị thu hồi ước tính là
yếu tố không thể thiếu bất kể đó là phương pháp nào. Lấy ví dụ về phương
pháp khấu hao đều theo thời gian:
Số khấu hao phải trích hàng năm =

(Nguyên giá – Giá trị thu hồi ước tính)
Số năm hữu dụng ước tính

15


Được sử dụng phổ biến đó là phương pháp khấu hao cố định (phương pháp
khấu hao đều.)
Theo chế độ qui định các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các
phương pháp tính khấu hao sau:
-Phương pháp khấu hao đều theo thời gian
-Phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế
-Phương pháp khấu hao theo sản lượng sản xuất
-Phương pháp khấu hao giảm dần: Có nhiều phương pháp khấu hao giảm dần
có thể áp dụng, tuy nhiên có hai phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay
đó là: khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần và khấu hao giảm dần với tỷ
suất không đổi.

-Ngoài ra còn có các phương pháp khấu hao theo nhóm hoặc đa hợp.
B. Kế toán Việt Nam về khấu hao TSCĐ.
1. Phương pháp trích khấu hao đường thẳng.
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao
theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
* Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, mức khấu hao hàng năm của một
TSCĐ ( Mkhn) được tính theo công thức sau:
Mức khấu hao năm

= Nguyên giá TSCĐ X Tỷ lệ khấu hao năm.

Trong đó: Tỷ lệ khấu hao năm = 1 / Số năm sử dụng dự kiến
* Mức trích khấu hao trung bình tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách
lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc
thời gian sử dụng còn lại ( được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng
đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.

16


Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được
xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện
đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Đối với những tài sản cố định được mua sắm đầu tư mới thì số năm sử dụng
dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà
nước quy định. Tuy nhiên, để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng
TSCĐ cụ thể, doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:

- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế.
- Hiện trạng tài sản cố định ( Thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ
tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản,…)
- Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định: Được quyết định bởi thời gian kiểm
soát TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kỹ thuật.
2. Theo Thông tư 203/ 2009 của Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, thì :
“Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp
đường thẳng để nhanh chóng thay đổi công nghệ. Tài sản cố định tham gia
vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị;
dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng
cụ quản lý, súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh,
DN phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Trường hợp Doanh nghiệp trích khấu hao
nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định
nêu tại phụ lục 1 kèm theo thông tư này, thì phần trích vượt mức khấu hao
nhanh ( 2 lần ) không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN trong
kỳ.”
Như vậy, có thể thấy ưu điểm của các phương pháp khấu hao nhanh:

17


- Thu hồi vốn nhanh, giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình
- Đây là một biện pháp “hoãn thuế” trong những năm đầu của doanh nghiệp
Nhược điểm: Có thể gây nên sự đột biến về giá thành sản phẩm trong những
năm đầu do chi phí khấu hao lớn, sẽ bất lợi trong cạnh tranh. Do vậy đối với
những doanh nghiệp kinh doanh chưa ổn định, chưa có lãi thì không nên áp
dụng các phương pháp khấu hao nhanh
* Phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.

Phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được sử
dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải
thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các điều kiện
sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới ( Chưa qua sử dụng).
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Nội dung của phương pháp:
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Thông
tư 45/2013/TT – BTC.
Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại của TSCĐ X Tỷ lệ khấu hao nhanh.
Trong đó:
Tỷ lệ khấu

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ

hao nhanh =
(%)

theo phương pháp

Hệ số điều
X

chỉnh

đường thẳng

Tỷ lệ khấu hao
TSCĐ theo phương


= (1/ Thời gian sử dụng của TSCĐ ) x 100

pháp đường thẳng
(%)

18


Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Đến 4 năm ( t < 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t < 6

Hệ số điều chỉnh ( lần)
1.5
2.0

năm)
Trên 6 năm ( t > 6năm)

2.5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa
giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức
khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng
còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.

3. Phương pháp trích khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng được áp dụng để tính khấu hao các
loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
- Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo số lượng, khối lượng
sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế – kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng
số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ,
gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.

19


- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.

Mức trích khấu

Số lượng sản

hao trong tháng =

phẩm sản xuất

của TSCĐ


Mức trích khấu hao
X

trong tháng

bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm

Trong đó:
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho

=

một đơn vị sản phẩm

Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của
TSCĐ

Số lượng sản
=

Mức trích khấu hao


phẩm sản xuất
trong năm

X

bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ đó.
III. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ.
Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 214 (Hao mòn TSCĐ)
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng
tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ “. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao
mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)

20


Kết cấu của tài khoản này như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của
TSCĐ như nhượng bán, thanh lý...
- Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (do
trích khấu hao, đánh giá tăng...)
- Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
Tài khoản 214 được phân tích thành các khoản tiểu khoản:
- TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
- TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính.
- TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.

Cách hạch toán chi tiết: tham khảo ở các văn bản hướng dẫn.

PHẦN II
NHỮNG ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA VẤN ĐỀ

21


KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ THÔNG QUA CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN HIỆN HÀNH VÀ THỰC TẾ TẠI DN
VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN

1. VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO

22


Như chúng ta đã biết có 3 phương pháp trích khấu hao là khấu hao theo
phương pháp đường thẳng ( khấu hao đều ), khấu hao theo số dư giảm dần có
điều chỉnh, khấu hao theo sản phẩm ( công suất ). Tuy nhiên, các doanh
nghiệp thường áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng với cách tính
toán đơn giản và dễ theo dõi . Đối với phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng
sản phẩm là hai phương pháp có cách tính toán phức tạp hơn, rất nhiều doanh
nghiệp nhỏ và vừa muốn được áp dụng để nhanh chóng thu hồi vốn cố định
đầu tư mua tài sản mới nhưng không được do không thoả mãn một số điều
kiện như: là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng) là các loại máy móc thiết
bị, dụng cụ làm việc,…bởi vì trong thực tế hiện nay, phần lớn các doanh
nghiệp nhỏ và vừa nước ta với số vốn ít nên thường đầu tư những tài sản đã
qua sử dụng, hoặc có đầu tư tài sản mới nhưng không đáp ứng được điều kiện

còn lại. Đây là một vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa mà nhà nước cần có những chính sách tháo gỡ thích
hợp. Ngoài ra trong DN có rất nhiều loại TSCĐ với tính chất, công dụng và
cách thức sử dụng khác nhau, mức độ suy giảm về giá trị, giá trị sử dụng khác
nhau và cũng để phù hợp hơn với tình hình thực tế nhà nước nên đa dạng hoá
các phương pháp khấu hao hơn nữa trong kế toán tài chính. Như vậy sẽ góp
phần giúp cho việc áp dụng phù hợp với đặc điểm của các loại tài sản cũng
như đặc điểm của doanh nghiệp.
Cụ thể:
- Đối với tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc nên áp dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng, đối với máy móc thiết bị nên áp dụng phương pháp số dư giảm
dần có điều chỉnh thoặc theo phương pháp khối lượng sản phẩm. Riêng đối
với TSCĐ vô hình thì nên áp dụng phương pháp trích khấu hao đường thẳng.
2.

VỀ ĐIỀU KIỆN GHI NHẬN TSCĐ.

23


Theo chuẩn mực, TSCĐ được ghi nhận căn cứ vào thời gian sử dụng (1
năm trở lên) và giá trị tối thiểu của TSCĐ (30 triệu đồng trở lên). Điều này
không phù hợp hoàn toàn với mọi loại hình doanh nghiệp. Sự đa dạng về
loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động cũng như sự thay đổi về thời
giá đặt ra yêu cầu khác nhau về giá trị tài sản. Một tài sản có thể được xem
là TSCĐ hữu hình ở một tổ hợp sản xuất thủ công nghiệp nhỏ nhưng đối
với một công ty sản xuất, một tập đoàn lớn có thể chỉ được xem là giá trị
công cụ, dụng cụ phân bổ thẳng vào chi phí sản xuất trong kỳ. Điều kiện
ghi nhận như đã nói ở trên là quá cứng nhắc trong sự đa dạng của các
ngành nghề, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh. Ngoài ra cùng với tính

phức tạp của những nghiệp vụ liên quan đến hạch toán TSCĐ vô hình như
chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí lợi thế thương mại…thì điều kiện
ghi nhận này không thể phân biệt được rõ những chi phí nào được phép
vốn hoá vào tài sản và chi phí nào cần phải được hạch toán vào lãi lỗ trong
kỳ. Do vậy nên có sự điều chỉnh, bổ sung để có sự rõ ràng, có sự linh
động, mềm dẻo nhằm giúp các DN sử dụng hiệu quả hơn TSCĐ của mình.
Có thể có những điều kiện ghi nhận TSCĐ khác nhau giữa các loại hình
DN, giữa các DN không cùng quy mô…
3.

VỀ GIÁ TRỊ THU HỒI ƯỚC TÍNH CỦA TSCĐ.

Giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ là số tiền có thể thu được khi tiến hành
thanh lý những tài sản đã hết khấu hao. Những TSCĐ dù có cũ, lạc hậu, hư
hỏng… tới mức nào thì vẫn còn một lượng giá trị cố định có thể thu hồi được,
dù là dưới dạng phế liệu. Thực tế hiện nay một số DN đã khấu hao hết nguyên
giá mà vẫn còn sử dụng đến 55 – 60% trong tổng số TSCĐ. Điều này sẽ gây
khó khăn cho việc phân tích hoạt động kinh tế.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 về Tài sản cố định ( VAS 03 ), điều
5:

24


“Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo
cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được
tác dụng cho sản xuất, kinh doanh”
* Theo thông tư 45/2013/TT - BTC thì công thức xác định mức khấu hao
đều hiện nay là:

Mức khấu hao trung bình

=

hàng năm của TSCĐ

Nguyên giá của TSCĐ

(1)

Thời gian sử dụng

Trong đó: Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
Thời gian sử dụng: Là thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định
tại phụ lục 1 ban hành theo thông tư này.
Nếu căn cứ theo chuẩn mực số 03 (VAS 03) thì công thức trên là không phù
hợp vì:
“Nguyên giá của tài sản cố định” là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để có được TSCĐHH còn theo VAS 03 thì doanh nghiệp chỉ trích khấu hao
phần nguyên giá của tài sản cố định sau khi đã trừ đi giá trị thanh lý ước tính.
“Thời gian sử dụng” là thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định
tại phụ lục 1 ban hành kèm theo thông tư 45/2013. Còn theo VAS 03 thì
doanh nghiệp sẽ phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐHH trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó (Thời gian sử

25



×