Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện chế độ tính khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.3 KB, 73 trang )

Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Tài sản cố định (TSCĐ ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp, TSCĐ là một trong những yếu
tố quan trọng tạo khả năng tăng trởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó, giảm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm dịch vụ. Nó phản ảnh năng lực sản xuất hiện có và trình độ
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị.
Trên thực tế vấn đề không chỉ đơn giản có và sử dụng TSCĐ, mà điều quan trọng
hơn là phải bảo toàn, phát triển và quản lí có hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả quản lí
TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải xây dựng đợc chế độ
quản lí khoa học, toàn diện đối với TSCĐ để có thể sử dụng hợp lí, đầy đủ, phát huy hết
công suất của TSCĐ, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu t nhanh để tái
sản xuất trang thiết bị và đổi mới công nghệ...Vì vậy, các doanh nghiệp phải khẩn trơng
chấn chỉnh công tác quản lí kinh tế, mà trớc hết là hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán
với chức năng và nhiệm vụ của mình là một công cụ đắc lực của quản lí, cung cấp các
thông tin chính xác và kịp thời cho quản lí. Tổ chức hạch toán TSCĐ là một phần hành của
hạch toán kế toán và là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng
TSCĐ.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, hoạt động trong nền kinh tế thị trờng đang cạnh tranh
gay gắt, Công ty Kết cấu thép Cơ khí Xây dựng cũng đang đứng trớc một vấn đề bức xúc
là làm thế nào để quản lí và sử dung có hiệu quả năng lực hiện có. Trong những năm gần
đây TSCĐ có nhiều biến động theo các nguồn khác nhau, vì vậy quản lí và sử dụng TSCĐ
một cách chặt chẽ và có hiệu quả để thu hồi vốn nhanh là mục tiêu đặt ra của công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề quản lí và sử dụng TSCĐ, cùng với việc
tìm hiểu thực tế TSCĐ tại Công ty Kết cấu thép Cơ khí Xây dựng Em đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán TSCĐ với việc
nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng TSCĐ tại Công ty Kết cấu thép
Cơ khí Xây dựng với mong muốn tìm ra những biện pháp cụ thể, sát thực góp phần
nhỏ bé vào việc tháo gỡ những vấn đề hiện tại của công ty. Dới sự hớng dẫn trực tiếp và
tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Đông và sự giúp đỡ tạo điều kiện của các cô, chú và
các anh chị trong công ty đã giúp em có thể hiểu vấn đề đợc sâu sắc hơn.


Ngoài lời mở đầu và kết luận kết cấu của luận văn gồm 3 phần chính:
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
1
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
Phần I: Cở sở lí luận chung về tổ chức kế toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng hạch toán kế toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả quản lý
sử dụng TSCĐ ở Công ty Kết cấu thép Cơ khí Xây dựng.
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty Kết cấu thép Cơ khí Xây dựng.
Phần I
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
2
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
Cơ sỏ lý luận chung về tổ chức kế toán TSCĐ và nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp
-------------------------------
I. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ
trong doanh nghiệp.
1. Khái quát chung về TSCĐ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải có ba
yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và lao động. TSCĐ là t liệu lao động, là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Song không phải tất cả các t liệu lao động
trong doanh nghiệp đều là TSCĐ mà nó còn phải thoả mãn một số điều kiện theo qui định.
1.1. Khái niệm về TSCĐ.
Theo quyết định số 166/ 1999/ QĐ - BTC ngày 30/ 12/ 1999 và quyết định số 149/
2001/ QĐ - BTC ngày 31/ 12/ 2001 của Bộ trởng Bộ tài chính.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.

Các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn
ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ớc tính trên một năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn ghi nhận hiện hành.
Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp dụng các
tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trờng hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể hợp nhất các
bộ phận riêng biệt không chủ yếu nh khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và áp dụng các tiêu
chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và thiết bị phụ trợ thờng đợc coi là
tài sản lu động và đợc hạch toán vào chi phí khi sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các
thiết bị bảo trì đợc xác định là TSCĐ hữu hình khi doanh nghiệp ớc tính thời gian sử dụng
chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ đợc dùng gắn liền với
TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng là không thờng xuyên thì chúng đợc hạch toán là
TSCĐ hữu hình riêng biệt và đợc khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ hữu hình liên quan.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
3
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định đợc giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối
tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Một tài sản vô hình đợc
ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời: Định nghĩa về TSCĐ vô hình và thoả
mãn cả bốn điều kiện trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình.
Qua những phân tích trên có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ trong doanh nghiệp:
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch dần
từng phần vào chi phí kinh doanh.
Nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải tăng cờng công tác quản lý TSCĐ

nhằm đạt hiệu qủa cao. Đồng thời nhờ việc quản lý tốt TSCĐ, doanh nghiệp sẽ phát triển
sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm , tăng vòng quay của vốn và đổi
mới trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu ngày cao của thị trờng. Muốn làm tốt thì quản lý
TSCĐ phải xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ.
1.2. Đặc điểm của TSCĐ.
Một đặc điểm riêng có của TSCĐ là trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, trong công tác quản lý TSCĐ các doanh nghiệp cần theo dõi cả
về mặt hịên vật và mặt giá trị của TSCĐ.
Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong sản xuất, nhng giá trị
sử dụng giảm dần cho đến khi h hỏng hoàn toàn ra khỏi sản xuất.
Về mặt giá trị: TSCĐ đợc biểu hiện dới hai hình thái:
Một bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ.
Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà TSCĐ sản xuất ra và bộ phận này
sẽ chuyển hoá thành tiền khi bán đợc sản phẩm.
Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho đến khi bằng
giá trị ban đầu của TSCĐ thì kết thúc quá trình vận động. Nh vậy, khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó
cũng giảm đi. Phần giá trị hao mòn đó đã chuyển vào giá trị sản phẩm mà nó sản xuất ra
đợc gọi là khấu hao.
Bên cạnh đặc điểm nêu trên, một t liệu lao động chỉ đợc coi là TSCĐ khi nó là sản
phẩm của lao động. Do đó, TSCĐ không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có giá trị. Nói cách
khác, TSCĐ phải là một hàng hoá nh mọi hàng hoá thông thờng khác. Thông qua mua bán
trao đổi nó có thể đợc chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể
khác trên thị trờng t liệu sản xuất.
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
4
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
2. Phân loại và đánh giá TSCĐ.
2.1. Phân loại TSCĐ.

TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại, tính năng công dụng khác nhau, sử dụng
vào nhiều lĩnh vực đầu t, kinh doanh khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và
hạch toán TSCĐ, cần phân loại TSCĐ theo những tiêu thức phù hợp
2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất gồm 2 loại:
TSCĐ hữu hình: là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, thuộc loại này gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm nhà làm việc, nhà kho, nhà ở, xởng sản xuất, cửa
hàng, ga để xe, bể chứa, cầu cống, đờng xá.........
- Máy móc thiết bị: gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh.....
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: ôtô, máy kéo, hệ thống đờng ống dẫn nớc,
dẫn hơi, hệ thống dây dẫn điện ...thuộc tài sản của doanh nghiệp.
- Thiết bị dụng cụ quản lí: bao gồm thiết bị dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lờng, thí nghiệm...
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- TSCĐ hữu hình khác nh: gồm các loại cha đợc xếp vào các loại TSCĐ kể trên (sách
chuyên môn kỹ thuật, tác phẩm nghệ thuật....).
TSCĐ vô hình: là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhng có giá trị kinh tế
lớn, thuộc về TSCĐ vô hình gồm có:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn;
- Nhãn hiệu hàng hoá;
- Quyền phát hành;
- Phần mềm máy vi tính;
- Giấy phép và giấy phép nhợng quyền;
- Bản quyền, bằng sáng chế;
- Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu;
- TSCĐ vô hình đang triển khai.
Phơng pháp phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất sẽ giúp cho ngời quản lí có một
nhãn quan tổng quát về cơ cấu đầu t của doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để xây
dựng các quyết định đầu t hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp với thực tế. Mặt
khác, nhà quản lý có thể dùng phơng pháp phân loại này để đề ra biện pháp quản lý tài
sản, quản lý vốn, tính toán khấu hao chính xác hợp lý.

2.1.2. Theo quyền sở hữu, TSCĐ đợc chia thành 2 loại:
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
5
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
- TSCĐ tự có là các TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nớc cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của
doanh nghiệp và các TSCĐ đơc tặng biếu...
- TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo
hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê
chia thành:
+ TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê nhng doanh nghiệp có quyền sử dụng và
kiểm soát theo đúng các điều khoản của hợp đồng thuê, TSCĐ thuê tài chính coi nh
TSCĐ của doanh nghiệp và phản ánh trên bảng cân đối kế toán của đơn vị.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là các TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào
của hợp đồng thuê TSCĐ tài chính. Bên đi thuê chỉ đợc quản lý, sử dụng trong thời
hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.
Phân loại TSCĐ thuê quyền sở hữu giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ
đợc chặt chẽ, chính xác, và sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao nhất.
2.1.3. Theo nguồn hình thành, TSCĐ đợc phân thành:
+ TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn nhà nớc cấp.
+ TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
+ TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung.
+ TSCĐ nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác.
Cách phân loại này giúp cho ngời sử dụng phân biệt đợc quyền - nghĩa vụ của đơn vị
trong quản lý TSCĐ, giúp ra quyết định sử dụng nguồn vốn khấu hao một cách hợp lý.
2.1.4. Theo công dụng và tình hình sử dụng, TSCĐ đợc phân thành:
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các
hoạt động sản xuất - kinh doanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu
hao tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh.
TSCĐ hành chính sự nghiệp: là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp (đoàn thể

quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá....).
TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng nh:
nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, xe ca phúc lợi...
TSCĐ chờ sử lí: gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì thừa so với nhu
cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị h hỏng chờ
thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu
hồi vốn sử dụng cho việc đầu t đổi mới TSCĐ.
Dựa vào cách phân loại này, có thể tiến hành phân tích hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp thông qua việc phân tích kết cấu TSCĐ ở doanh nghiệp. Kết quả phân tích thể
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
6
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
hiện: kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp có hợp lý không? Phơng hớng đầu t và trọng điểm
quản lý TSCĐ của doanh nghiệp?
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của một
loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp biến động khác nhau giữa các kỳ khác
nhau do chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh quy mô sản xuất, khả năng thu hút vốn đầu t,
khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu
TSCĐ là một việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Phân loại TSCĐ góp phần quan trọng trong quản lý tài sản cũng nh việc tổ chức hạch
toán TSCĐ đợc nhanh chóng, chính xác, từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý
nhằm cải tiến, thay đổi TSCĐ theo kịp sự phát triển của công nghệ. Tuỳ quy mô, cách thức
tổ chức quản lý mỗi doanh nghiệp có thể phân loại chi tiết hơn để tiện quản lý.
2.2. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất
định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao va phân
tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản

lý TSCĐ trong qua trình sử dụng TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại
2.2.1. Xác định nguyên giá:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, nguyên giá TSCĐ đợc xác định nh sau:
Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản đợc chiết
khấu thơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn
lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng,
nh: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt,
chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về phế phẩm, phế liệu do chạy thử; Chi phí chuyên gia
và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu t xây dựng theo phơng thức giao thầu:
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trớc bạ (nếu có ).
Trờng hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
7
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả chậm: nguyên
giá TSCĐ đó đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay đợc hạch toán vào chi phí theo kỳ
hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá
) theo quy định của chuẩn mực kế toán Chi phí đi vay.
TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự chế.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây
hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do
mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó
cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Trong các trờng hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không đợc tính vào nguyên giá của các tài

sản đó. Các chi phí không hợp lí, nh nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình thờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự
chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình thuê tài chính.
Trờng hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ đ-
ợc xác định theo qui định của chuẩn mực kế toán thuê tài sản.
TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lí của TSCĐ hữu hình nhận
về, hoặc giá trị hợp lí của tài sản đem đi trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc t-
ơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tơng
tự hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tơng tự. Nguyên
giá TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi và không có bất kỳ
khoản lãi - lỗ nào đợc ghi nhận trong quá trình trao đổi.
TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình đơc tài trợ, đợc tặng biếu, đợc ghi nhận ban đầu theo giá
trị hợp lí ban đầu. Trờng hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lí ban đầu thì doanh nghiệp
ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình.
Mua TSCĐ vô hình riêng biệt
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, gồm giá mua (trừ (-)các khoản đợc chiết
khấu thơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không gồm các khoản thuế đợc hoàn lại)
và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
8
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
Trờng hợp TSCĐ vô hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả chậm, nguyên
giá của TSCĐ vô hình đợc phản ảnh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản

chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay đợc hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào TSCĐ
vô hình (vốn hoá) theo qui định của chuẩn mực kế toán chi phí đi vay.
Nếu TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan
đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lí của các chứng
từ đợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp.
Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính
chất mua lại là giá trị hợp lí của TSCĐ đó vào ngày mua ( ngày sáp nhập doanh nghiệp ).
Giá trị hợp lí có thể là:
- Giá niêm yết tại thị trờng hoạt động;
- Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tơng tự.
Nếu không có thị trờng hoạt động cho tài sản thì nguyên giá của TSCĐ vô hình đợc
xác định bằng khoản tiền mà doanh nghiệp lẽ ra phải trả vào ngày mua tài sản trong điều
kiện nghiệp vụ đó đợc thực hiện trên cơ sở khách quan dựa trên các thông tin tin cậy hiện
có. Trờng hợp này doanh nghiệp cần cân nhắc kết quả của các nghiệp vụ đó trong mối
quan hệ tơng quan với các tài sản tơng tự.
Khi không có thị trờng hoạt động cho TSCĐ vô hình đợc mua thông qua việc sáp
nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại, thì nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị mà tại đó
không tạo ra lợi thế thơng mại có giá trị âm phát sinh vào ngày sáp nhập doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn.
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi đợc giao đất hoặc số
tiền khi đợc chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp từ ngời khác, hoặc giá trị quyền sử
dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
TSCĐ vô hình đợc nhà nớc cấp hoặc đợc tặng, biếu.
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc nhà nớc cấp, tặng, biếu, đợc xác định theo giá trị hợp
lí ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng theo dự
tính.
TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không

tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lí của TSCĐ vô hình nhận về hoặc
bằng giá trị hợp lí của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đ-
ơng tiền trả thêm hoặc thu về.
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
9
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tơng tự,
hoặc có thể hình thành do nhợng bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tơng tự (tài sản
tơng tự là tài sản có công dụng tơng tự, trong cùng lĩnh vức kinh doanh và có giá trị tơng
đơng). Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đợc ghi nhận trong
quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của
TSCĐ vô hình đem trao đổi.
TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp.
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp gồm tất cả các chi phí
liên quan trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lí và nhất quán từ các khâu thiết
kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm :
+ Chi phí nguyên - vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra TSCĐ vô hình;
+ Tiền lơng, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực
tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó.
+ Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, nh chi phí đăng ký
quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép đợc sử dụng để tạo
ra tài sản đó;
+ Chi phí sản xuất chung phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào tài sản (ví
dụ: phân bổ khấu hao nhà xởng, thiết bị, phí bảo hiểm..).
2.2.2. Xác định giá trị hao mòn của TSCĐ.
Khấu hao: là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản đó
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trong suốt thời gian sử dụng hữu ích cả tài sản.
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ: là tổng số khấu hao đã trích vào chi phí kinh doanh
qua các thời kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.

Giá trị hao mòn TSCĐ là khoản chi phí đợc trích định kỳ ( hàng tháng, hàng quý)
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để hình thành một nguồn vốn nhằm tái đầu t lại
TSCĐ do quá trình sử dụng nó bị hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình.
Khi xác định đợc nguyên giá và giá trị hao mòn của TSCĐ, kế toán sẽ xác định đợc
giá trị còn lại của TSCĐ.
2.2.3. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là số vốn đầu t hiện còn trong tài sản ở một thời điểm nhất
định, nó là căn cứ để lập kế hoạch tăng cờng đổi mới tài sản. Đợc xác định:
Giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ
=
Nguyên giá
TSCĐ
-
Số khấu hao luỹ
kế của TSCĐ
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
10
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
Cần phân biệt giữa giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách và giá trị còn lại thực của
TSCĐ. Giá trị còn lại thực của TSCĐ là giá trị thị trờng của tài sản vào thời điểm đánh giá.
Và đợc ghi nhận theo công thức:
NG
1
=
NG
0
*
H
1

*
H
0
Với: NG
1
Nguyên giá đánh giá lại
NG
0
Nguyên giá ban đầu
H
1
Hệ số trợt giá
H
0
Hệ số hao mòn vô hình
Hệ số trợt giá bình quân sẽ do cơ quan tài chính của Bộ chủ quản xác định cuối mỗi
năm, từ đó có thể xác định đợc giá trị còn lại của TSCĐ.
G
CL
= NG
1
* ( 1 - M
KH
/ NG
0
)
Với: G
CL
Giá trị còn lại của TSCĐ tơng ứng với nguyên giá đánh giá lại.
M

KH
Tổng khấu hao TSCĐ cho tới thời điểm đánh giá lại.
Nh vậy bên cạnh việc theo dõi giá trị còn lại trên sổ sách, quản lý còn cần phải theo
dõi giá trị còn lại thực của TSCĐ để có thể đa ra các quyết định thanh lý nâng cấp hoặc
đầu t mới TSCĐ. Tuy nhiên, giá trị còn lại cũng có nhợc điểm ở chỗ không phản ánh đợc
phần vốn mà ta thu hồi đợc.
Qua phân tích trên, ta thấy mỗi loạigiá trị có tác dụng phản ánh nhất định nhng kèm
theo còn có những mặt hạn chế. Vì vậy, kế toán TSCĐ phải theo dõi cả ba loại: giá trị ban
đầu, giá trị hao mòn, giá trị còn lại và định kỳ đánh giá lại TSCĐ không chỉ là cần thiết
mà còn là bắt buộc phục vụ cho yêu cầu quản lý TSCĐ: Để tính trích khấu hao chính xác,
bảo đảm hoàn lại đầy đủ vốn đầu t và phân tích đợc hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
doanh nghiệp. Có thể nói việc đánh giá lại TSCĐ là bớc khởi đầu quan trọng trong công
tác hạch toán TSCĐ ở doanh nghiệp.
3. Yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán kế toán TSCĐ.
3.1. Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp.
Quản lý là một qua trình định hớng và tổ chức thực hiện các hớng đã định trên cơ sở
những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Yêu cầu quản lý TSCĐ đó là:
Phải quản lý TSCĐ nh là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, góp phần
tạo ra năng lự sản xuất đơn vị. Do đó kế toán phải cung cấp thông tin về số lợng TSCĐ
hiện có tại đơn vị, tình hình biến động tăng, giảm của TSCĐ trong đơn vị.
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
11
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
Phải quản lý TSCĐ nh là một bộ phận vốn cơ bản, đầu t dài hạn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, có tốc độ chu chuyển chậm tính bằng nhiều năm tài chính, có độ rủi
ro lớn. Vì vậy, kế toán phải cung cấp những thông tin về các loại vốn đã đầu t cho tài sản
và chi tiết vốn đầu t cho chủ sở hữu phải biết đợc nhu cầu vốn cần thiết để đầu t mới cũng
nh để sửa chữa TSCĐ.
Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng nh là một bộ phận chi phí của sản xuất

kinh doanh. Do đó, yêu cầu kế toán phải tính đúng, tính đủ mức khấu hao trích tuỳ từng
kỳ kinh doanh theo hai mục đích: Thu hồi đợc vốn đầu t hợp lý và đảm bảo khả năng bù
đắp đợc chi phí.
Quản lý TSCĐ còn là để bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp không những đảm bảo
cho TSCĐ sống mà là sống có ích cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng tái sản xuất
và có kế hoạch đầu t mới khi cần thiết.
3.2. Nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ.
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là đều kiện quan trọng để tăng năng
suất lao động và phát triển nền kinh tế quốc dân nên cần sự tăng thêm và đổi mới không
ngừng. Điều đó có tác dụng quyết định đến yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lí và
sử dụng TSCĐ. Mỗi ngành, mỗi địa phơng cũng nh từng doanh nghiệp phải đề cao trách
nhiệm làm chủ các nguồn vốn, bảo tồn và bảo vệ an toàn triệt để, hiệu quả cao mọi TSCĐ
hiện có nhằm nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm và giữ vững đợc thị trờng, đủ sức
để cạnh tranh với doanh nghiệp khác. Hơn nữa, kế toán TSCĐ rất phức tạp vì các nghiệp
vụ về TSCĐ rất nhiều và thờng có qui mô lớn, thời gian phát sinh dài nh: mua sắm, xây
dựng, khấu hao, sửa chữa, thanh lý...Thêm vào đó, yêu cầu về quản lý TSCĐ rất cao. Để
đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những
thông tin hữu hiệu nhất cho quản lý thì cần phải tổ chức hạch toán TSCĐ một cách khoa
học, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất của kế toán. Có thể
nói tổ chức hạch toán TSCĐ là rất cần thiết. Xuất phát từ đặc điểm , vị trí và vai trò của
TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán TSCĐ phải đảm bảo thực hiện :
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ hiện có,
tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng nh tại từng bộ
phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thờng xuyên
việc giữ gìn bảo quản, bảo dỡng TSCĐ và kế hoạch đầu t đổi mới TSCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
12
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp

Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc
sửa chữa TSCĐ về chi phí kết quả của công việc sửa chữa.
Tính toán kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới nâng cấp,
tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ cũng nh tình hình quản lý, nhợng bán.
Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh nghiệp thực
hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch
toán TSCĐ đúng nh chế độ qui định.
Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo qui định của nhà nớc và yêu cầu bảo
quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang thiết bị, huy động bảo quản, sử dụng TSCĐ
tại đơn vị.
II. Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
1. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
1.1. Tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ.
Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, đồng thời, chứng từ
giúp các nhà quản lý kiểm tra, kiểm soát các biến động tài sản. Theo hệ thống kế toán
hiện hành, các chứng từ ban đầu về kế toán TSCĐ bao gồm:
Chứng từ mệnh lệnh: là những chứng từ để chứng minh sự thay đổi TSCĐ trong đơn
vị. Bao gồm các quyết định đầu t, các quyết định điều động tài sản, các quyết định về
thanh lý hoặc bán tài sản, quyết định về đánh giá hoặc kiểm kê tài sản.
Chứng từ thực hiện:
Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu 01 TSCĐ/ BB).
Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03 TSCĐ/ BB).
Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu 04 TSCĐ/ HD).
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 05 TSCĐ/ HD).
Thẻ TSCĐ ( mẫu 02 TSCĐ ).
Ngoài các chứng từ chính trên còn thêm một số chứng từ khác tuỳ theo từng trờng
hợp. Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh cho các nghiệp vụ phát sinh có liên
quan đến TSCĐ, quản lý TSCĐ còn phải dựa trên cơ sở các bộ hồ sơ gồm hồ sơ kỹ thuật
do bộ phận kỹ thuật lập, Hồ sơ kế toán do bộ phận kế toán lập để quản lý nguyên giá,
sử dụng vào đâu và trích khấu hao nh nào.

Qui trình tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ.
(4)

Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
13
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
Hội đồng
(ban )
Kế toán
TSCĐ
Ra quyết
định về
TSCĐ
Giao nhận
TSCĐ (chứng
từ TSCĐ )
Lập thẻ, huỷ
thẻ, bảng tính
khấu hao, ghi
sổ kế toán
Nghiệp vụ
TSCĐ
Lưu hồ sơ
kế toán
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
(1) (2) (3)
(4)
1.2. Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ.
Để thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ đợc chi tiết, chính xác và cung cấp các thông tin

kịp thời cho quản lý đòi hỏi phải hạch toán chi tiết TSCĐ. Hạch toán chi tiết TSCĐ đợc
tiến hành căn cứ vào các chứng từ về tăng, giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ và các chứng từ
gốc có liên quan.
Nội dung chính của hạch toán chi tiết TSCĐ bao gồm:
1.2.1. Đánh số TSCĐ.
Là qui định cho mỗi TSCĐ một số hiệu tơng ứng theo những nguyên tắc nhất định.
Việc đánh số TSCĐ đợc tiến hành theo từng đối tợng TSCĐ (đối tợng ghi TSCĐ ). Mỗi đối
tợng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu riêng. Số
hiệu của mỗi đối tợng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng.
1.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết.
Tại phòng kế toán, kế toán chi tiết TSCĐ đợc thực hiện trên thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ
dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị
hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối
tợng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ đợc lu giữ ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Để
tổng hợp theo từng loại, từng nhóm TSCĐ kế toán còn sử dụng sổ TSCĐ :
H ớng 1 : có thể mở trên cùng một sổ theo dõi cả loại tài sản và nơi sử dụng TSCĐ. Sổ
này thờng áp dụng ở đơn vị có ít loại TSCĐ và có tính chuyên dùng theo bộ phận:
Sổ chi tiết TSCĐ
Năm: Loại TSCĐ:
Bộ phận sử dụng:
S
T
T
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng
từ
SH NT
Tên
nớc
đặc

điểm
Nớc
sản
xuất
Thời
gian đa
vào sử
dụng
Số
hiệu
TSCĐ
Khấu hao
NG
TSCĐ
%
khấu
hao
Mức
khấu
hao
Luỹ kế
KH tới
ngày
thanh lý
Chứng
từ
SH NT
Lý do
giảm
TSCĐ

1
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
H ớng 2 : Tách mẫu sổ trên thành hai loại sổ chi tiết
Sổ chi tiết theo loại TSCĐ đợc thiết kế giống nh trên. và Sổ chi tiết theo bộ phận sử
dụng: chỉ theo dõi nguyên giá tăng, giảm không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại:
Sổ tài sản sản theo đơn vị sử dụng
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
14
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
Bộ phận sử dụng:
Ghi tăng tài sản và công cụ lao động Ghi giảm tài sản và công cụ
lao động
Chứng từ
SH NT
Tên,
nhãn
hiệu
Đơn vị sử dụng
tài sản cố định
công cụ lao ộng
Số l-
ợng
Đơn
giá
Số
tiền
Chứng
từ
SH NT


do
Số l-
ợng
Số
tiền
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Qui trình hạch toán chi tiết TSCĐ
(1) (2) (3) (4)
2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ.
Tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp
thông tin về sự tăng, giảm, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp trên cơ sở thiết kế một hệ
thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và trình tự phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Mục đích của công tác này là nhằm đảm bảo tính khoa học và hiệu quả của việc
hạch toán nhờ đó theo dõi và quản lý chặt chẽ TSCĐ trên cơ sở các thông tin về TSCĐ đợc
cung cấp chính xác, kịp thời đầy đủ.
2.1. Tài khoản sử dụng.
Để tổ chức hạch toán TSCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 211. TSCĐ hữu hình: phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn
bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
D nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
2113 Máy móc, thiết bị
2114 Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
2115 Thiết bị dụng cụ quản lý
2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc

cho sản phẩm.
2118 TSCĐ khác.
TK213 TSCĐ vô hình: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
15
Chứng từ
TSCĐ
(hồ sơ
giao
nhận)
Lập
thẻ,
huỷ
thẻ
Sổ
chi
tiết
Tổng
hợp
tăng,
giảm
TSCĐ
Báo
cáo kế
toán
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
D nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.

Tài khoản 213 có 7 tài khoản cấp 2:
2131 Quyền sử dụng đất có thời hạn
2132 Quyền phát hành
2133 Bản quyền, bằng sáng chế
2134 Nhãn hiệu hàng hoá
2135 Phần mềm máy vi tính
2136 Giấy phép và giấy phép nhợng
quyền
2138 TSCĐ vô hình khác
2.2. Hạch toán kế toán tổng hợp TSCĐ .
Hạch toán kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
111,112
331,141 TK 211, 213 TK 811
TSCĐ mua ngoài đa ngay Nguyên thanh lý,nhợng giá trị
vào sử dụng giá bán, đa đi còn lại
TK 133 trao đổi
VAT đầu vào (nếu có)
214
Giá trị hao mòn
331 của TSCĐ thanh
TSCĐ mua trả chậm lý, nhợng bán
(theo giá mua trả ngay) Nguyên giá trị hao mòn
133 giá của TSCĐ góp
VAT đầu vào (nếu có) vốn liên doanh
242 222
Lãi trả chậm TSCĐ đa đi góp
phải trả vốn liên doanh
241 412
TSCĐ tăng do đầu t
XDCB hoàn thành Nếu giá đánh Nếu giá đánh

giá nhỏ hơn giá nhỏ hơn
411
TSCĐ vô hình tăng do nhận giá trị còn lại giá trị còn lại
XDCB hoàn thành
222 138
Nhận lại vốn góp liên doanh Nguyên giá TSCĐ Giá trị
bằng TSCĐ vô hình phát hiện thiếu còn lại
qua kiểm kê
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
16
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
711 214
TSCĐ tăng do Giá trị
đợc tặng biếu hao mòn
III. Hạch toán kế toán khấu hao TSCĐ.
1. Khấu hao TSCĐ và các chính sách khấu hao.
1.1. Khấu hao TSCĐ .
1.1.1. Khái niệm về khấu hao tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng, dới tác động của môi truờng tự nhiên và điều kiện làm việc
cũng nh tiến bộ của khoa học kỹ thuật TSCĐ sẽ bị hao mòn. Hao mòn này đợc thể hiện d-
ới hai dạng: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm giá trị
của TSCĐ do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận trong quá trình sử dụng. Hao
mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do trong một khoảng thời gian nhất định ,nhờ
tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã xuất hiện các TSCĐ có cùng chức năng nhng có nhiều
tính năng với năng suất cao và với giá thành rẻ hơn.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ ,doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu
hao. Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vào giá
trị sản phẩm làm ra trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó. Thực chất ,khấu
hao là sự phân bổ một cách có hệ thống phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản
phẩm làm ra. Nh vậy, hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử

dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại
giá trị đã hao mòn của TSCĐ .
ý nghĩa của việc trích khấu hao .


Về ph ơng diện kinh tế : khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị thực
của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.


Về ph ong diện tài chính : khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp
thu đợc bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ .


Về ph ơng diện thuế khoá: khấu hao là một khoản chi phí kinh doanh hợp lý đợc trừ
vào lợi tức chịu thuế.


Về ph ơng diện kế toán : khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.
1.1.2. Các phơng pháp tính khấu hao cơ bản.
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
17
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể đợc thực hiện theo nhiều
phơng pháp khác nhau. Sau đây là một số phơng pháp khấu hao cơ bản thuộc các nguyên
tắc kế toán đợc thừa nhận.
Phơng pháp khấu hao đờng thẳng: Phơng pháp này dựa trên giả thuyết rằng TSCĐ
giảm dần đều giá trị theo thời gian và giá trị này đợc đa vào chi phí theo từng năm với giá
trị nh nhau. Vì vậy, số khấu hao phải trích hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian
sử dụng hữu ích của tài sản.
Số khấu hao phải trích

hằng năm
Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ớc tính
Số năm hữu dụng ớc tính
-Ưu điểm: phơng pháp này đơn giản, dễ tính, mức khấu hao đợc tính vào giá thành
ổn định, tạo điều kiện ổn định giá thành sản phẩm. Phơng pháp này cố định mức khấu hao
theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng
số lợng sản phẩm làm ra để hạ giá thành tăng lợi nhuận.
- Nhợc điểm: Không phản ánh đợc chính xác mức độ khấu hao thực tế của TSCĐ vào
giá thành. Đồng thời, thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hoa
mòn vô hình nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu t trang bị TSCĐ mới.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần: Phơng pháp này dựa trên cơ sở rằng:
tính hữu dụng của TSCĐ thờng cao hơn trong những năm đầu sử dụng so với những năm
tiếp sau..Số khấu hao hàng năm không tính tỉ lệ trên nguyên giá cố định mà tính trên giá
trị còn lại của TSCĐ sau mỗi lần tính khấu hao. Nh vậy, mức khấu hao hàng năm sẽ giảm
dần theo thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Phơng pháp khấu hao này gồm phơng pháp
theo số d giảm dần với tỉ lệ biến đổi và phơng pháp theo số d giảm dần với tỉ lệ ổn định.
Số khấu hao phải
trích hằng năm
=
Tỉ lệ khấu
hao năm
* Giá trị còn lại sau
mỗi lần khấu hao
Trong đó:
Tỉ lệ khấu hao năm của phơng
pháp khấu hao số d giảm dần
= 2 *
Tỉ lệ khấu hao năm của phơng
pháp khấu hao đờng thẳng
- Ưu điểm: phơng pháp khấu hao giảm dần là phản ánh chính xác hơn mức hao mòn

TSCĐ vào giá thành, nhanh chóng thu hồi vốn đầu t mua sắm TSCĐ trong những năm đầu
sử dụng, hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình.
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
18
=
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
- Nhợc điểm: việc tính toán mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ phức tạp
hơn. Số tiền khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng thời hạn sử dụng không bù đắp đợc toàn
bộ giá trị đầu t ban đầu TSCĐ của doanh nghiệp.
Phơng pháp khấu hao theo sản lợng sản phẩm sản xuất:
Số khấu hao phải trích
hằng năm
=
Sản lợng hoàn thành
trong năm
*
Mức khấu hao bình quân
trên đơn vị sản luợng
Trong đó:
Mức khấu hao bình quân
trên đơn vị sản luợng
Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
Tổngsản lợng tính theo công suất thiết kế
- Ưu điểm: phơng pháp này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên
muốn thu hồi vốn nhanh đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao
động.
- Nhợc điểm: mức khấu hao phụ thuộc vào sản phẩm hoàn thành. Nếu số lợng sản
phẩm hoàn thành ít thì việc thu hồi vốn sẽ chậm.
Phơng pháp này đợc dùng trong điều kiện có thể đo lờng số sản phẩm đàu ra từng kỳ,
ớc tính đợc chính xác tổng số lợng sản phẩm sản xuất và tính chất lạc hậu của tài sản

không phải là một yếu tố quyết định.
1.2. Chế độ tài chính.
Hiện nay việc trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ trong các doanh
nghiệp nhà nớc đợc thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban
hành kèm theo quyết định số 166/ QĐ - BTC ngày 30/ 12/1999 của Bộ tài chính. Chế độ
này ra đời trên cơ sở sửa đổi, bổ sung chế độ cũ(ban hành kèm theo quyết đính số 1062
TC/ QĐ/ CSTC của Bộ tài chính ngày 14/ 11/ 1996). Trong đó có quy định cụ thể về thời
gia sử dụng TSCĐ, phơng pháp khấu hao và việc sử dụng tiền khấu hao TSCĐ.
1.2.1. Quy định về thời gian sử dụng TSCĐ.
Đối với hầu hết các phơng pháp khấu hao cũng nh đối với phơng pháp khấu hao đợc
quy định trong chế độ này, mức khấu hao phổ thông trích phụ thuộc vào thời gian sử dụng
của TSCĐ. Thời gian sử dụng của từng loại TSCĐ đựơc quy định cụ thể nh sau:
Thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình.
Tiêu chuẩn để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ hữu hình.
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế.
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng
thực tế của TSCĐ...)
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
19
=
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
- Tuổi thọ thực tế của TSCĐ.
Riêng đối với TSCĐ còn mới (cha qa sử dụng), TSCĐ đã qua sử dụng mà giá trị thực
tế còn hơn 90% (so với giá bán của TSCĐ mới cùng lại hoặc của loại TSCĐ tơng đơng
trên thị trờng); doanh nghiệp phải căn cứ vào thời gian sử dụng TSCĐ đã quy định trong
phụ lục I ban hành kèm theo chế độ này để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ cho phù
hợp.
Thời gian sử dụng của từng TSCĐ đựơc xác định thống nhất trong năm tài chính.
Doanh nghiệp đã quy định thời gian sử dụng theo đúng quy định thì cơ quan thuế
không đựơc tự ý áp đặt thời gian sử dụng TSCĐ để xác định chi phí tính thuế thu

nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng TSCĐ khác với khung thời gian sử
dụng quy định trong phụ lục thì phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng
của TSCĐ đó để Bộ tài chính xem xét, quyết định.
Riêng đối với các doanh nghiệp vay vốn để đầu t, mở rộng, đầu t chiều sâu và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp không bị lỗ thì đựơc phép xác định thời gian sử dụng
của các TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay theo thời gian trong khế ớc vay, nhng tối đa
không đựơc giảm quá 30% so với thời gian sử dụng tối thiểu đã qui định TSCĐ.
Thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình.
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của TSCĐ trong khoản thời gian từ 5
năm đến 40 năm.
Xác định thời gian sử dụng TSCĐ trong một số trờng hợp đặc biệt.
Đối với dự án đầu t nớc ngoài theo hình thức xây dụng kinh doanh chuyển
giao (BOT) thời gian sử dụng TSCĐ đựơc xác định theo thời gian hoạt động còn lại
của dự án.
Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có bên nớc ngoài tham gia hợp đồng,
sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng, bên nớc ngoài thực hiện chuyển giao không
bồi hoàn cho nhà nớc Việt Nam, thì thời hạn sử dụng TSCĐ của TSCĐ chuyển giao
đựơc xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án.
1.2.2. Quy định về phơng pháp trích khấu hao TSCĐ.
Theo quy định trong chế độ này:
TSCĐ trong doanh nghiệp đợc trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao đờng
thẳng theo công thức sau:
Số khấu hao phải trích
hằng năm
Nguyên giá TSCĐ
Số năm hữu dụng
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
20
=

=
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
Mức khấu hao bình quân năm
12
Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp
phải xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ
kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại. Mức trích
khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đợc xác định là hiệu số giữa
nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã đợc thực hiện của TSCĐ đó.
1.2.3. Những qui định về hạch toán khấu hao TSCĐ.
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp đều phải huy động vào sử dụng và đều phải trích khấu
hao cơ bản, thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá TSCĐ. Các trờng
hợp đặc biệt không trích khấu hao cơ bản, doanh nghiệp phải chấp hành đúng theo quy
định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nớc.
- Căn cứ vào quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nớc và căn cứ vào yêu cầu
của doanh nghiệp để lựa chọn phợng pháp tính, tỷ lệ và mức trích khấu hao cho thích
hợp, nhằm kích thích sự phát triển của SXKD, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ
và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về điều hoà và sử dụng vốn
khấu hao TSCĐ.
+ Trờng hợp phải nộp vốn khấu hao cơ bản cho cấp trên hoặc điều hoà cho các đơn
vị khác, kế toán đựoc phép phản ánh số vốn khấu hao phải nộp, phải điều chuyển và ghi
giảm nguồn vốn kinh doanh (trờng hợp không đợc hoàn lại).
+ Trờng hợp cho các đơn vị nội bộ, các đơn vị thành viên trong tổng công ty vay vốn
khấu hao (đợc hoàn lại) thì phản ánh vào TK 136 Phải thu nội bộ để theo dõi thi hồi
lại, mà không ghi giảm nguồn vốn kinh doanh.
+ Trờng hợp huy động vốn khấu hao dới hình thức cho vay có tính lãi thì đựoc coi là
một hình thức đầu t tài chính. Tuỳ theo thời hạn cho vay để phản ánh vào TK 128 hoặc TK

228.
+ Đối với các TSCĐ đã tính đủ khấu hao cơ bản (đã thu hồi đủ vốn) thì không tiếp
tục trích khấu hao cơ bản nữa.
- Đối với các TSCĐ vô hình, phải tuỳ theo thời gian phát huy hiệu quả của từng TSCĐ
để trích khấu hao cơ bản tính từ khi TSCĐ đợc đa vào hoạt động(theo hợp đồng cam
kết hoặc chu kỳ sử dụng).
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
21
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
- Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao
cơ bản trong thời gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí SXKD, đảm bảo thu hồi để
vốn. Bên cho thuê phải tính chi phí đầu t tài chính theo mức khấu hao TSCĐ cho thuê.
- Đối với TSCĐ đầu t , mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, bằng
quỹ phúc lợi... khi hoàn thành dùng vào hoạ động sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào
phục vụ văn hoá phúc lợi thì không trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD mà chỉ
tính hao mòn TSCĐ.
2. Phơng pháp hạch toán kế toán khấu hao TSCĐ.
2.1. Chứng từ sử dụng.
Để theo dõi hao mòn và khấu hao TSCĐ hiện có, doanh nghiệp sử dụng 2 loại chứng từ:
Chứng từ gốc: đó là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ...
Chứng từ nghiệp vụ kế toán: thể hiện bằng tính và phân bổ khấu hao.
Hàng kỳ, kế toán căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ để
túnh mức khấu hao phải trích và đa vào bảng tính và phân bổ khấu hao ban đầu.
Căn cứ vào tình hình hiện có và biến động TSCĐ trong tháng kế toán tính khấu hao
phải trích theo nguyên tắc: những TSCĐ tăng hoặc giảm thánh này thì tháng sau mời trích
hoặc thôi trích khấu hao. Do đó ta có:
Số khấu hao
phải trích kỳ này
=
Số khầu hao đã

trích kỳ trớc
+
Khấu hao TSCĐ
tăng trong kỳ này
-
Khấu hao TSCĐ
giảm trong kỳ này
2.2. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng
TK 214 Hao mòn TSCĐ ; và TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản .
TK 214 Hao mòn TSCĐ:
Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và
những khoản tăng, giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp nh TSCĐ vô
hình, TSCĐ hữu hình và thuê tài chính.
Bên nợ: Giá trị hao mòn giảm do thanh lý, nhợng bán...
Bên có: Giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao, đánh giá tăng...
D có : Giá trị hao mòn của TSCĐ.
TK 214 phân tích thành:
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
22
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình.
TK 009 có kết cấu vầ nội dung phản ánh nh sau:
Bên nợ: nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng.
Bên có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm
D nợ : Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
2.3. Hạch toán kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ.
Hạch toán kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

TK 211, 212, 213 TK 214 TK 627
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh
TK 641
Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm Khấu hao TSCĐ dùng cho
do các nguyên nhân thanh lý, hoạt động bán hàng
nhợng bán
TK 642
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
quản lý doanh nghiệp
TK 2141, 2143 TK 4314
Hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt
động văn hoá, phúc lợi
TK 466
Kết chuyển tăng giá trị hao mòn Hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt
từ khi nhận đợc quyền sở hữu động sự nghiệp, dự án
TSCĐ thuê tài chính
TK 241
Hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt
động xây dựng cơ bản
IV. các hình thức sổ kế toán tổng hợp áp dụng trong hạch
toán kế toán TSCĐ.
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
23
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
Sổ kế toán là những trang sổ lập theo một quy định có liên hệ chặt chẽ với nhau để
ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở số liệu của chứng từ gốc. Sổ kế toán tổng
hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào đó để cung cấp các thông
tin tổng hợp và thờng chỉ sử dụng thớc đo giá trị. Sổ kế toán chi tiết sử dụng cho các TK
phân tích và cung cấp thông tin chi tiết về tình hình tài sản, vốn, doanh thu, chi phí.

Mỗi doanh nghiệp chỉ đợc mở một hệ thống sổ kế toán theo chế độ quy định. Sổ kế
toán đợc mở khi bắt đầu niên độ kế toán và khoá sổ kế toán khi kết thúc niên độ. Tuy
nhiên việc sử dụng loại sổ nào, số lợng, và kết cấu quan hệ ghi chép giữa các sổ ra sao còn
tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sổ mà đơn vị áp dụng.
Theo chế độ kế toán ban hành hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán:
Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái.
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Cụ thể đối với hình thức sổ nhật ký chung:
Hình thức này đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn; số lợng các
nghiệp vụ phát sinh nhiều; yêu cầu quản lý cao; các TK sử dụng nhiều; trình độ nhân viên
kế toán cao và thờng xuyên sử dụng máy vi tính vào kế toán.
Sổ kế toán tổng hợp có 2 loại là sổ nhật ký chung và sổ nhật ký đặc biệt:
Sổ nhật ký chung: ghi tất cả các chứng từ phát sinh theo thời gian, đã đợc định
khoản. Bản chất mang tính chất của hệ thống thống kê chứng từ và định khoản kế toán.
Sổ nhật ký đặc biệt: ghi theo trình tự thời gian phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế và
đã đợc định khoản nhng chỉ sử dụng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thờng xuyên và
lặp lại.
Sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ TSCĐ theo hình thức nhật ký chung.
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
24
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết TSCĐ
Sổ cái TK 211, 212, 213, 214
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng hợp

chi tiết TSCĐ
Báo cáo tài chính
Gvhd: pgs.TS nguyễn thị đông luận văn tốt nghiệp
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.
- Sổ này có u điểm đơn giản, dễ làm, dễ áp dụng máy vi tính vào kế toán và
thuận lợi cho phân công lao động kế toán.
- Hình thức này có nhợc điểm ghi trùng lặp giữa các sổ kế toán không thích hợp
với doanh nghiệp có qui mô vừa và lớn thực hiện kế toán ghi sổ bằng tay.
V. Các vấn đề kế toán TSCĐ trong chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán của một số quốc gia trên thế giới.
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế TSCĐ là những tài sản có thể sử dụng cho tổ chức
trên một năm và có giá trị lớn, chúng đợc hình thành do mua sắm, xây dựng để sử dụng
cho sản xuất kinh doanh chứ không phải để bán.
Một tài sản đợc coi là TSCĐ nếu:
- Doanh nghiệp có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai của tài sản này.
- Chi phí của tài sản cần đợc tính toán một cách đáng tin cậy từ chính hoạt động
giao dịch.
Theo chuẩn mực số 16 Bất động sản, nhà xởng, thiết bị các phơng pháp khấu hao
có thể đợc sử dụng gồm: phơng pháp tính ngang bằng, cân đối giảm dần và tổng các đơn
vị.
Dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế: Trên thế giới hiện nay đa số các công ty sử
dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng để phân bổ khấu hao trong các sổ sách kế toán và
báo cáo tài chính của họ. Một số tài sản đợc khấu hao theo phơng pháp sản lợng. Còn ph-
ơng pháp khấu hao nhanh đợc áp dụng cho mục đích tính thuế thu nhập vì lợi ích của nó
mang lại là đợc hoàn trả tiền thuế thu nhập trong những năm đầu của TSCĐ cho đến năm
cuối cùng của TSCĐ đó. Theo phơng pháp khấu hao nhanh các mức khấu hao rất lớn trong

những năm đầu, điều này dẫn đến những khoản thu nhập nhỏ và dẫn đến thuế thu nhập
cũng nhỏ trong các năm này. Tuy nhiên, tiền thuế thu nhập chỉ đợc hoãn lại chứ không
tránh đợc. Các mức khấu hao lớn hơn trong những năm đầu đợc bù lại bằng mức khấu hao
nhỏ hơn trong những năm cuối. Và nh vậy các khoản thu nhập lớn hơn sẽ đợc báo cáo và
phải trả trong năm cuối của thời gian hữu dụng.
2. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Hà Thị Lê Dung Kế toán 41B
25

×