Tải bản đầy đủ (.doc) (196 trang)

Thế giới nghệ thuật trong sáng tác của tô hoài về đề tài miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 196 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM MỸ NHẬT ANH

THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRONG SÁNG TÁC CỦA TÔ
HOÀI VỀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM MỸ NHẬT ANH

THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRONG SÁNG TÁC CỦA TÔ
HOÀI VỀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 60 22 01 21

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Thủy Nguyên



Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kì công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Tác giả

Phạm Mỹ Nhật Anh

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Xác nhận của khoa chuyên môn

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các phòng ban chức năng,
Phòng Đào tạo (bộ phận Sau đại học), Khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy và hướng dẫn
nghiên cứu khoa học cho tập thể lớp Cao học K22 - Văn học Việt Nam đã tạo điều

kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Đào Thủy
Nguyên - người thầy, người mẹ tận tình trong công việc đã truyền thụ cho tôi
nhiều kiến thức quý báu cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, các học
viên lớp Cao học K22 - Văn học Việt Nam đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Tác giả
Phạm Mỹ Nhật Anh

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ

Lời cam đoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục............................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................
1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 8
4. Giới thuyết khái niệm Thế giới nghệ thuật ...................................................
8

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................
10
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................
10
7. Đóng góp của đề tài.....................................................................................
10
8. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................
11
NỘI DUNG..................................................................................................... 12
Chương 1. THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG SÁNG TÁC CỦA TÔ HOÀI VỀ ĐỀ
TÀI MIỀN NÚI.................................................................... 12
1.1. Tô Hoài và những sáng tác về đề tài miền núi......................................... 12
1.1.1. Vài nét về tiểu sử và con người nhà văn Tô Hoài................................. 12
1.1.2. Đề tài miền núi trong sáng tác của Tô Hoài.......................................... 14
1.2. Quan niệm nghệ thuật về con người của Tô Hoài trong những
sáng
tác về miền núi ................................................................................................
16
iii


1.3. Các kiểu loại nhân vật trong sáng tác của Tô Hoài về đề tài miền núi.... 17
1.3.1. Khái niệm và phân loại nhân vật........................................................... 17
1.3.2. Phân loại thế giới nhân vật trong sáng tác của Tô Hoài về đề tài
miền núi ...........................................................................................................
18
1.3.2.1. Những con người nghèo khổ, bất hạnh, nạn nhân của thần
quyền
và cường quyền ...............................................................................................
19


iii


1.3.2.2. Những con người dũng cảm đấu tranh cho hạnh phúc cá nhân và độc
lập tự do của dân tộc .........................................................................................
28
1.2.4. Nghệ thuật xây dựng nhân vật .............................................................. 35
1.2.4.1. Khắc họa nhân vật qua ngoại hình ..................................................... 35
1.2.4.2. Khắc họa nhân vật qua hành động .....................................................
38
1.2.4.3. Khắc họa nhân vật qua tâm lí ............................................................. 40
1.2.4.4. Khắc họa nhân vật qua ngôn ngữ....................................................... 44
Tiểu kết:........................................................................................................... 48
Chương 2. THỜI GIAN NGHỆ THUẬT TRONG SÁNG TÁC CỦA
TÔ HOÀI VỀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI .............................................................. 49
2.1. Khái niệm và phân loại Thời gian nghệ thuật .......................................... 49
2.1.1. Khái niệm Thời gian nghệ thuật............................................................ 49
2.1.2. Phân loại thời gian nghệ thuật...............................................................
50
2.2. Các kiểu loại thời gian nghệ thuật trong sáng tác của Tô Hoài về đề
tài miền núi ......................................................................................................
51
2.2.1. Thời gian sự kiện................................................................................... 51
2.2.1.1. Thời gian sự kiện lịch sử .................................................................... 51
2.2.1.2. Thời gian sự kiện đời tư ..................................................................... 56
2.2.2. Thời gian tâm lí ..................................................................................... 59
2.2.2.1. Thời gian hiện tại ............................................................................... 59
2.2.2.2. Thời gian quá khứ .............................................................................. 62
2.2.2.3. Thời gian tương lai ............................................................................. 65

2.2.2.4. Thời gian đồng hiện ........................................................................... 68
Tiểu kết:........................................................................................................... 71
Chương 3. KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG SÁNG TÁC
CỦA TÔ HOÀI VỀ ĐỀ TÀI MIỀN NÚI .................................................... 72
3.1. Không gian và phân loại Không gian nghệ thuật..................................... 72
3.1.1. Khái niệm Không gian nghệ thuật ........................................................ 72


3.1.2. Phân loại không gian nghệ thuật ...........................................................
73


3.2. Các kiểu loại không gian nghệ thuật trong sáng tác của Tô Hoài về đề
tài miền núi ......................................................................................................
74
3.2.1. Không gian thiên nhiên ......................................................................... 74
3.2.1.1. Không gian thiên nhiên u ám, đen tối, dữ dội ....................................
75
3.2.1.2. Không gian thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng, nên thơ.......................
78
3.2.2. Không gian xã hội ................................................................................. 83
3.2.2.1. Không gian xã hội ngột ngạt, tăm tối................................................. 84
3.2.2.2. Không gian tươi sáng, nhộn nhịp, căng tràn sức sống ....................... 91
Tiểu kết:........................................................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


1


1.1. Văn học viết về đề tài miền núi là một bộ phận quan trọng của văn học
Việt Nam hiện đại. Trong đó văn xuôi viết về đề tài miền núi là mảng sáng tác thành
công, đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần hoàn thiện văn học viết về
miền núi. Địa bàn miền núi rộng lớn, con người miền núi hiền lành, giàu lòng yêu
thương đất nước, giàu ý chí cách mạng đã được khám phá, miêu tả qua nhiều tác
phẩm có giá trị. Lực lượng sáng tác mảng đề tài này ngày một đông, có tác giả là
người miền núi, có người từ miền xuôi vốn “để thương để nhớ” đồng bào vùng dân
tộc mà viết. Cùng với chính sách dân tộc đúng đắn của Đảng, văn học viết về miền
núi dần dần có vị trí và được khẳng định. Tuy còn non trẻ nhưng văn học viết về
miền núi đã góp phần không nhỏ làm cho vườn hoa văn học Việt Nam thêm nhiều
hương sắc. Trong rất nhiều cây bút viết về đề tài miền núi, Tô Hoài thuộc trong số
tác giả có nhiều thành
công nhất.
1.2. Tô Hoài là cây bút văn xuôi sắc sảo, đa dạng, có vị trí đặc biệt quan trọng
trong nền văn học Việt Nam, là một trong số những nhà văn có nhiều đóng góp to
lớn cho sự phát triển của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông được coi là cây đại
thụ của nền văn học Việt Nam. Sáng tác của ông được độc giả nhiều thế hệ say mê.
Tính từ thuở trình làng chú Dế Mèn hào hiệp thích ngao du, cho đến nay nhà văn
đã cho ra đời gần 200 đầu sách. Có thể thấy, hiếm có một nhà văn nào lại có tuổi
đời và tuổi nghề gắn bó với công việc sáng tạo nghệ thuật chung thủy như Tô Hoài.
Điều đáng ghi nhận ở nhà văn này là sức viết dẻo dai, bền bỉ. Sáng tác của Tô Hoài
rất phong phú, nhiều lĩnh vực, nhiều thể loại: truyện ngắn, bút kí, tiểu thuyết, lí
luận, kinh nghiệm sáng tác và văn học thiếu nhi… Tô Hoài là người hiểu nhiều biết
rộng, sự nghiệp sáng tác của ông bao trùm nhiều mặt của đời sống, mỗi chặng
đường sáng tác của Tô Hoài đều gắn với các chặng đường của lịch sử xã hội Việt
Nam.

1.3. Tô Hoài sáng tác cả ở hai thời kì trước và sau Cách mạng tháng Tám.
Sáng tác của ông đã phản ánh được nhiều sự kiện quan trọng của đất nước và
đạt
2


được nhiều giá trị thẩm mĩ phong phú. Một trong những mảng đề tài thành
công
nhất trong sự nghiệp sáng tạo của Tô Hoài là những tác phẩm viết về đề tài miền

3


núi. Đặc biệt “Tô Hoài còn là người đầu tiên đặt viên gạch xây nền cho văn học
viết về các dân tộc ít người” [34, tr. 151]. Nếu như trước Cách mạng tháng Tám,
người đọc biết đến Tô Hoài qua Dế Mèn phiêu lưu kí, O chuột, Giăng thề, Cỏ dại…
thì sau Cách mạng tháng Tám, tên tuổi Tô Hoài càng được bạn đọc quan tâm hơn
với những sáng tác dồi dào, phong phú đậm chất miền núi như: Núi cứu quốc,
Truyện
Tây Bắc, Miền Tây, Họ Giàng ở Phìn Sa, Nhớ Mai Châu… Trong số những sáng tác
này có những tác phẩm đã được dịch ra nhiều thứ tếng, được nhận những giải
thưởng cao quý và được chuyển thành phim truyền
hình.
Hiện nay, Tô Hoài là một trong những tác gia lớn được giảng dạy ở các
trường đại học, trường phổ thông. Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về Tô
Hoài nhưng sáng tác của ông về đề tài miền núi vẫn chưa được nghiên cứu đầy
đủ, hệ thống, toàn diện. Từ thực tế đó tôi quyết định thực hiện đề tài: “Thế giới
nghệ thuật trong sáng tác của Tô Hoài về đề tài miền núi” với mong muốn đóng
góp một phần nhỏ giúp cho độc giả yêu thích văn chương Tô Hoài có cái nhìn toàn
diện, đầy đủ và sâu sắc hơn về tác phẩm của ông. Từ đó góp phần thiết thực vào

việc dạy
và học tác giả và tác phẩm Tô Hoài ở các cấp học.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Những công trình nghiên cứu tổng quan về sáng tác của Tô Hoài
Trên hành trình hơn 70 năm sáng tạo nghệ thuật, Tô Hoài và những sáng tác
của ông được rất nhiều nhà nghiên cứu phê bình quan tâm. Cho đến nay đã có
hàng trăm công trình nghiên cứu về nhiều phương diện trong sáng tác của Tô Hoài.
Chúng tôi xin được viện dẫn một số bài viết têu biểu sau:
Nhận định về sự nghiệp của nhà văn Tô Hoài, Phạm Xuân Nguyên - Chủ tịch
Hội Nhà văn Hà Nội khẳng định: “Tô Hoài là một nhà văn lớn của văn học Việt Nam
hiện đại, người có 95 tuổi đời nhưng đã dành hơn 70 năm đóng góp cho văn
học.
4


Ông là nhà văn chuyên nghiệp (...) Văn chương của ông hướng về những con
người, số phận, cuộc đời lấm láp, đời thường. Ông ra đi vì tuổi trời nhưng văn
chương của ông vẫn còn nguyên giá trị” [2].

5


Nhà văn Nga Marian Tkachov đánh giá Tô Hoài là “một trong những người
viết văn xuôi hay nhất Việt Nam” [47].
Nhà thơ Trần Đăng Khoa đã nhận xét: “Tô Hoài là một pho từ điển sống, một
pho sách sống. Ông như cuốn Bách khoa Toàn thư mà không Viện sĩ nào, không
Học giả nào có thể sánh được” [12].
Tưởng niệm về nhà văn Tô Hoài, nhà nghiên cứu Nguyễn Thị Thanh Xuân
bày tỏ: “Văn chương Tô Hoài sẽ còn mãi, xanh biếc theo thời gian vì nó lưu giữ cho
chúng ta đời sống, vì nó phả lại nhịp đập của lịch sử, vì nó nói lên câu chuyện muôn

đời của kiếp nhân sinh” [66].
Ngoài các công trình nghiên cứu têu biểu vừa kể trên còn có rất nhiều công
trình nghiên cứu đặc sắc khác về Tô Hoài và các sáng tác của ông như:
Tô Hoài và câu chuyện nghề văn (Vĩnh Quang Lê) Tô
Hoài, ra đi từ làng Nghĩa Đô (Phạm Hương) Cảm
nhận thời gian của Tô Hoài (Nguyễn Long) Tô Hoài.
Từ điển văn học (Nguyễn Văn Long)
Tô Hoài, văn và đời (Vũ Quần Phương)...
2.2. Những công trình nghiên cứu về thế giới nghệ thuật trong sáng tác về miền
núi của Tô Hoài
Có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài miền núi của Tô Hoài. Ở đây, tôi xin
được đề cập đến những bài viết có liên quan đến thế giới nghệ thuật trong những
sáng tác của Tô Hoài về đề tài miền núi.
* Về thế giới nhân vật
Thế giới nhân vật của Tô Hoài khá đông đúc, đa dạng, bình dị, đời thường.
Trước Cách mạng tháng Tám, Tô Hoài được người đọc biết sớm qua những truyện
ngắn, truyện dài viết về người dân quê và về loài vật. Cách mạng tháng Tám là cột
mốc đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong tư tưởng và sáng tác của
Tô Hoài. Tô Hoài bám sát kịp thời các vấn đề mới của đời sống. Hòa mình vào dòng
chảy chung của sự nghiệp cách mạng, những sáng tác của Tô Hoài có sự đổi mới về
chủ đề và đề tài, dẫn đến sự thay đổi căn bản về thế giới nhân vật.
6


Trong bài viết Sáng tác của Tô Hoài, nhà nghiên cứu Vân Thanh đã cung cấp
cho người đọc cái nhìn khách quan, tổng thể, bao quát nhất về chặng đường sáng
tác của Tô Hoài từ trước đến sau Cách mạng tháng Tám. Nhà nghiên cứu đã chỉ ra
sự chuyển mình trong thế giới nhân vật của Tô Hoài. Đó là “Từ cuộc sống quẩn
quanh, chật hẹp của một vùng dân nghèo thợ thủ công, đã chuyển sang cảnh sống
rộng lớn tưng bừng của nhiều lớp người ở nhiều địa phương, hào hứng đi theo

cách mạng và tham gia kháng chiến, trong đó nổi bật là cuộc sống với những thay
đổi, cách mạng của đồng bào dân tộc thiểu số” [34, tr. 66]. Ở bài viết này người
nghiên cứu nhấn mạnh đến đóng góp nổi bật nhất trong sự nghiệp sáng tác của Tô
Hoài là những tác phẩm viết về đề tài miền núi. Đi vào từng tác phẩm têu biểu
nhà nghiên cứu Vân Thanh mang đến cho người đọc sự hiểu biết nhất định về thế
giới nhân vật trong sáng tác của Tô Hoài ở mảng đề tài miền núi.
Trong công trình nghiên cứu của Mai Thị Nhung Phong cách nghệ thuật Tô
Hoài cũng đã khái quát thế giới nhân vật trong sáng tác của Tô Hoài về đề tài miền
núi. Họ là những con người sống có: “ý thức và trách nhiệm công dân của mình. Khi
đất nước có giặc ngoại xâm, là những người công dân bình thường, họ đã đặt lợi
ích của dân tộc, của cộng đồng lên trên lợi ích của gia đình, của bản thân và sẵn
sàng chiến đấu hi sinh vì nền độc lập tự do của dân tộc” [48, tr. 67].
Đến với tập truyện Núi Cứu quốc - sáng tác miền núi đầu tên của Tô Hoài,
nhà nghiên cứu Vân Thanh đã nhận xét rất kĩ. Điều đặc biệt là khi nghiên cứu tác
phẩm này, Vân Thanh đã phát hiện và chỉ ra cho chúng ta thấy hình ảnh nhân vật
người nông dân miền núi. Nhà nghiên cứu khẳng định: “Tác phẩm cho ta hiểu con
người miền núi đúng với bản chất của họ là những con người thật thà, chất phác,
chung thủy, có một lòng tin đặc biệt ở cách mạng (…) Đồng bào ở đây sốt rét quanh
năm, “mỗi năm thường thiếu ăn đến ba bốn tháng”, nhưng họ không tiếc sức tiếc
công để ủng hộ cách mạng, ủng hộ cán bộ và Bộ đội Cụ Hồ” [34, tr. 71]. Họ là những
con người yêu quê hương, đất nước, yêu cách mạng, có sự giác ngộ trong tư
tưởng
chính trị sâu sắc.
Đánh giá Truyện Tây Bắc nhà nghiên cứu Vân Thanh nhận xét: “Tập truyện
7


nhằm phản ánh chung cuộc đấu tranh giai cấp của nhân dân các dân tộc miền núi

8



chống chế độ áp bức của phong kiến, thực dân, đồng thời ca ngợi cách mạng đã
giải phóng cho nhân dân Tây Bắc thoát khỏi cuộc đời tối tăm, ca ngợi những con
người miền núi, nhất là lớp thanh niên đã vùng dậy làm chủ cuộc sống của mình,
ca ngợi tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc” [34, tr. 71-72].
Nghiên cứu về Tô Hoài, trong bài viết Tô Hoài, nhà nghiên cứu Trần Hữu Tá
có đưa ra một số cách phân loại nhân vật trong mảng đề tài viết về miền núi. Nhà
nghiên cứu đã đưa ra nhận định xác đáng khi cho rằng: “Nếu xét về nhân vật thì
hình tượng nghệ thuật chủ yếu trong sáng tác của Tô Hoài là người nông dân. Họ
có thể khác nhau về hình tượng tập quán, thói quen sinh hoạt do đặc điểm địa
phương và dân tộc quy định, nhưng về bản chất giai cấp giống nhau: cần cù, chất
phác, tnh nghĩa quật cường” [34, tr. 158]. Đặc biệt khi đi sâu nghiên cứu Truyện
Tây Bắc, nhà nghiên cứu Trần Hữu Tá đã nhận định: Thành công quan trọng nhất
của tập truyện này là “làm rõ lên được, bằng sức mạnh của hình tượng nghệ thuật,
con đường đến với cách mạng của người dân miền núi, thể hiện sự gắn bó tất yếu
giữa chủ đề giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp nông dân” [34, tr. 155].
Tập truyện Truyện Tây Bắc được nhà nghiên cứu Hoàng Trung Thông đánh
giá rất kĩ qua bài viết Tô Hoài và Truyện Tây Bắc. Đặc biệt khi nghiên cứu tập
truyện này, Hoàng Trung Thông đã phát hiện và chỉ ra cho chúng ta thấy tính cách
và tâm hồn con người miền núi qua nhân vật ông Mờng trong truyện Mường
Giơn: “Ông Mờng tiêu biểu cho người nông dân nghèo miền núi: lầm lì ít nói
nhưng gan góc bướng bỉnh, đối với giặc bề ngoài có vẻ sợ sệt nhưng bên trong thì
thật cháy căm thù và chứa đựng một tinh thần bất khuất. Tâm hồn ông chất phác
chân thật nhưng không bao giờ ông tin lũ giặc (…) Trải qua bao nhiêu đau khổ, thử
thách rèn luyện, ông Mờng càng bộc lộ tất cả những đức tính trung kiên của người
nông dân nghèo miền núi” [34, tr. 225].
Đồng quan điểm với nhà nghiên cứu Hoàng Trung Thông, qua bài viết
Truyện Tây Bắc của Tô Hoài, nhà nghiên cứu Huỳnh Lý chứng minh rằng: “Nhân dân
các dân tộc Tây Bắc tuy sinh hoạt, phong tục, tính cách, có những khác biệt này nọ

nhưng vẫn giống nhau về căn bản ở lòng căm thù đế quốc và phong kiến, ở sự tin
cậy đối với Đảng, ở khả năng vùng dậy, ở lòng tin tưởng vào tương lai” [34, tr.
233].
9


Bài viết Quan niệm nghệ thuật về con người trong truyện ngắn Tô Hoài về
miền núi của nhà nghiên cứu Nguyễn Long là bài viết rất thiết thực. Nhà nghiên
cứu đã phân tích làm rõ quan niệm nghệ thuật về con người trong sáng tác của Tô
Hoài về đề tài miền núi “có điểm đáng chú ý là nhà văn thể hiện họ với phẩm chất
ngoan cường và tràn đầy niềm tin tưởng ở một ngày tốt đẹp hơn” [34, tr. 440], dù
trong hoàn cảnh nào họ cũng không buông xuôi.
Trong bài viết Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, tác giả Nguyễn Văn Long khẳng
định tài năng của Tô Hoài trong việc khắc họa đời sống nội tâm nhân vật: “Tác giả
đã diễn tả được những chuyển biến tinh tế trong nội tâm nhân vật, nhưng vẫn giữ
được tính chất tự nhiên, phác thực của con người miền núi trong các nhân vật của
mình, tránh được cái nhìn giản đơn cũng như cách tô vẽ giả tạo khi viết về những
con người miền núi” [34, tr. 255].
Nhà nghiên cứu Phan Cự Đệ đánh giá cao giá trị sử dụng ngôn từ của Tô Hoài
trong việc thể hiện tâm hồn, suy nghĩ, tính cách con người miền núi qua bài viết Tô
Hoài với Miền Tây: “Tô Hoài đã cố gắng tạo cho các nhân vật của mình có một
ngôn ngữ riêng, những ngôn ngữ phản ánh tính cách. Tác giả đã tm tòi, sáng tạo
và sử dụng một thứ ngôn ngữ có thể diễn tả được tâm hồn và nếp nghĩ của đồng
bào miền núi hơn là chạy theo bắt chước, nhại lại tiếng nói địa phương” [34, tr.
344].
* Về thời gian nghệ thuật, không gian nghệ thuật
Cuốn Tô Hoài về tác gia và tác phẩm là cuốn sách tập hợp các ý kiến đánh
giá, nhận xét của các nhà nghiên cứu về tất cả các phương diện trong sáng tác của
Tô Hoài, trong đó có phương diện thời gian nghệ thuật, không gian nghệ thuật.
Bài viết Tô Hoài - phác họa nhà văn Bùi Hiển khi phác họa chân dung Tô

Hoài rất tâm đắc với sự sáng tạo của Tô Hoài khi miêu tả không gian, thời gian trong
Vợ chồng A Phủ. Nhà văn gọi đó là “không gian giàu chất thơ, chất nhạc”, và “thời
gian tâm lý ngưng bế, thảm thê” của nhân vật Mỵ. Nhà văn còn nhận ra đặc sắc
trong nghệ thuật kể chuyện của Tô Hoài “…thiên về thị giác, một thứ thị giác tinh
nhạy, đầy màu sắc và ấn tượng, cảm xúc, nói rộng ra hơn nữa là thiên về cảm giác,
về cảm nhận trực quan cụ thể, về biểu hiện của các sắc thái tnh cảm gần gũi thầm
10


kín” [34, tr. 104].

11


Vân Thanh là người nghiên cứu rất nhiều về văn chương Tô Hoài cũng đã
đưa ra những nhận xét rất chính xác: “Tác phẩm của Tô Hoài có những trang viết
rất hay khi miêu tả sinh hoạt. Anh có tài dựng khung cảnh gắn bó với con người.
Cảnh vật luôn gợi cho ta hình dung được những sắc thái riêng của miền núi, nhất là
miền núi trong sự đổi thay của hai chế độ, hai cuộc đời mới, cũ” [34, tr. 76]. Đánh
giá bút pháp miêu tả không gian trong sáng tác của Tô Hoài, nhà nghiên cứu viết:
“Thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong sáng tác của Tô Hoài. Thiên nhiên
mang đầy hương sắc, mùi vị” [34, tr. 76].
Nhà nghiên cứu Phan Cự Đệ cũng đưa ra những nhận xét tương tự về bút
pháp của Tô Hoài, ông nhận định: “Trong tác phẩm của Tô Hoài, ngoài những bức
tranh nói về đời sống xã hội, về đấu tranh giai cấp, người đọc còn bị thu hút bởi
những trang miêu tả phong tục, sinh hoạt với nhiều màu sắc dân tộc đậm đà,
những chi tiết độc đáo, sinh động của một cây bút có óc quan sát thông minh, tinh
tế...” [34, tr. 97]. Khi đánh giá thành công của Tô Hoài trong tểu thuyết Miền Tây,
nhà nghiên cứu Phan Cự Đệ cũng có những nhận xét xác đáng: “Thành công chủ
yếu của Miền Tây là những bức tranh so sánh hai cảnh đối trái ngược, những bức

tranh phản ánh sâu sắc phong tục, sinh hoạt, đời sống xã hội của nông dân miền
núi với nhiều màu sắc và chi tiết sinh động, thay thế nhau qua từng chương sách
như những chuyển cảnh trong điện ảnh...” [34, tr. 85].
Nhà nghiên cứu Huỳnh Lý đánh giá cao khả năng tả cảnh của Tô Hoài: “Tô
Hoài đã đạt đến kết quả mà ông mong muốn: Cảnh và người Tây Bắc hiện ra hài
hòa đường nét, ấm màu sắc và êm ái âm thanh. Cảnh Tây Bắc đẹp như một bức
tranh, đẹp như ta thấy trong những bức tranh của Hoàng Kiệt...” [34, tr. 239].
Đồng tnh với nhận xét của Huỳnh Lý, nhà nghiên cứu Hà Minh Đức khẳng định
thêm: “Tô Hoài giỏi miêu tả thiên nhiên. Thiên nhiên trong tác phẩm của ông gồm
nhiều màu vẻ từ những cảnh thơ mộng gợi cảm đến một thiên nhiên khắc nghiệt,
hung dữ. Tô Hoài miêu tả thiên nhiên theo một cách nhìn ngắm tự nhiên, nhẹ
nhàng. Không có dấu vết ngăn cách giữa khung cảnh thiên nhiên và bức tranh xã
hội. Từ tả người đến tả cảnh, từ xã hội đến thiên nhiên, mạch văn của ông vận
động tự nhiên và biện chứng. Trong tác phẩm của ông, thiên nhiên luôn có mặt và
dường như là một nhân vật có cuộc sống, có tâm hồn” [34, tr. 137-138].
12


Trong công trình nghiên cứu của Mai Thị Nhung Phong cách nghệ thuật Tô
Hoài đã phát hiện ra rằng: “Thiên nhiên trong cảm quan của Tô Hoài mang đậm
hình ảnh bình dị, khách quan như trong cuộc sống thực. Có ánh sáng, có bóng tối,
có mặt trời, có sương có nắng, có cây cỏ chim muông (...) và thiên nhiên ấy luôn
theo sát cuộc sống sinh hoạt của con người” [48, tr. 53].
Trần Hữu Tá khi nghiên cứu tm hiểu sáng tác của Tô Hoài thời kỳ sau Cách
mạng tháng Tám qua bài viết Tô Hoài đã nhấn mạnh mảng đề tài thu hút tâm lực
của Tô Hoài trong giai đoạn này là: “…cuộc sống và con người miền núi” [34, tr.
151]. Đặc biệt “Tô Hoài dành nhiều công sức mô tả cuộc đấu tranh của nhân dân
Phiềng Sa để giành và giữ thành quả tốt đẹp của cách mạng: Đấu tranh chống tư
tưởng lạc hậu, tập tục mê tín dị đoan - tàn dư của chế độ cũ - xua tan đi lòng sợ hãi
đủ mọi thứ ma trời, ma đất, ma gió, ma rừng, ma núi, ma người… Đấu tranh giai

cấp, đấu tranh chính trị để chống bọn phản động đang lén lút hoạt động dưới sự
chỉ đạo chặt chẽ của đế quốc Mỹ” [34, tr. 156].
Tựu trung, vấn đề thế giới nghệ thuật trong sáng tác của Tô Hoài về đề tài
miền núi đã được một số nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, chưa có công trình
nào nghiên cứu vấn đề này một cách chuyên biệt, đầy đủ và có hệ thống. Tiếp thu
và phát triển những ý kiến quý báu của những người đi trước, chúng tôi đi sâu vào
nghiên cứu thực hiện đề tài: “Thế giới nghệ thuật trong sáng tác của Tô Hoài về
đề tài miền núi”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề: “Thế giới nghệ
thuật trong sáng tác của Tô Hoài về đề tài miền núi”.
Phạm vi tài liệu nghiên cứu: Các sáng tác của Tô Hoài về đề tài miền núi,
sáng tác của các nhà văn khác về miền núi để so sánh tm ra nét riêng của Tô
Hoài.
4. Giới thuyết khái niệm Thế giới nghệ thuật
Thế giới nghệ thuật là một vấn đề có ý nghĩa lí luận, có vai trò thực tễn quan
trọng trong sáng tạo và nghiên cứu văn học. Bởi thế giới nghệ thuật là tập hợp tất
cả các phương thức, hình thức nghệ thuật biểu hiện mà nhà văn sử dụng để phản
13


ánh và sáng tạo hiện thực, đồng thời thế giới nghệ thuật còn thể hiện quan niệm
riêng, có

14


tính riêng của mỗi chủ thể sáng tạo. Do đó việc nghiên cứu thế giới nghệ thuật là
cần thiết, nó vừa cho ta hiểu hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm, quan niệm của
tác giả về thế giới, vừa có thể khám phá thế giới bên trong ẩn kín của nhà văn, cái

thế giới chi phối sự hình thành phong cách nghệ thuật. Thế giới nghệ thuật là thế
giới hình tượng được sáng tạo, xây dựng lên trong tác phẩm theo nguyên tắc tư
tưởng thẩm mỹ nhất định của người nghệ sĩ. Gắn với một thế giới nghệ thuật là
một quan niệm riêng, cá tính sáng tạo riêng của mỗi chủ thể sáng tạo. Do đó việc
xác định thế giới nghệ thuật sẽ có rất nhiều quan điểm khác nhau và chưa có ý kiến
thống nhất.
Trong công trình nghiên cứu Sự hình thành và những vấn đề chủ nghĩa hiện
thực xã hội trong văn học Việt Nam hiện đại, tác giả Nguyễn Nghĩa Trọng đã xác
định: “Thế giới nghệ thuật là một phạm trù mỹ học bao gồm tất cả các yếu tố của
quá trình sáng tạo nghệ thuật và tất cả kết quả của quá trình hoạt động nghệ thuật
của nhà văn. Nó là một chỉnh thể nghệ thuật và một giá trị thẩm mỹ. Thế giới nghệ
thuật bao gồm hiện thực - đối tượng khách quan của nhận thức nghệ thuật, cá tính
sáng tạo của nhà văn hay chủ thể nhận thức nghệ thuật, ngôn ngữ hay chất liệu
nghệ thuật (...) Thế giới nghệ thuật là thiên nhiên thứ hai được người nghệ sĩ tạo
dựng trong đó chứa đựng hiện thực và quan niệm về hiện thực, tự nhiên và con
người... là thế giới sinh động và đa dạng vô cùng, mỗi nhà văn, mỗi trào lưu văn
học, mỗi dân tộc, mỗi thời kì lịch sử đều có thế giới nghệ thuật riêng của mình” [64,
tr. 86].
Nhóm tác giả Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi định nghĩa: “Thế
giới nghệ thuật là khái niệm chỉ tính chỉnh thể của sáng tạo nghệ thuật (một tác
phẩm, một loại hình tác phẩm, một tác giả, một trào lưu). Thế giới nghệ thuật
nhấn mạnh rằng sáng tác nghệ thuật là một thế giới riêng được tạo ra theo các
nguyên tắc riêng tư tưởng, nghệ thuật... Thế giới nghệ thuật có thời gian, không
gian riêng, có quy luật tâm lí riêng, có quan hệ xã hội riêng, quan niệm đạo đức,
thang bậc giá trị...” [14, tr. 303]
Tác giả Hoàng Thị Thanh Nhàn trong luận văn thạc sĩ Thế giới nghệ thuật
trong thơ Mai Văn Phấn đưa ra cách định nghĩa: “Thế giới nghệ thuật là hình
15



tượng được sáng tạo, xây dựng lên trong tác phẩm nghệ thuật theo những nguyên
tắc – tư tưởng thẩm mỹ nhất định của người nghệ sĩ. Đó là một chỉnh thể nghệ
thuật sống động, cảm tính, được xây cất bằng vật liệu ngôn từ và các phương thức,
phương tiện nghệ thuật đặc

16


×