Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thương mại Thái Hưng trên thị trường thép Việt Nam hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI HƯNG TRÊN
THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:8340101

Họ tên học viên: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thái Phong

Hà Nội - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực
hiện. Số liệu được đưa ra trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn cụ thể.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018



Người thực hiện

Nguyễn Thị Hồng Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần thương mại Thái Hưng trên thị trường thép Việt Nam hiện nay”, tôi
đã tích lũy được nhiều kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn khi ứng dụng kiến thức
được đào tạo ở nhà trường vào thực tế. Hoàn thành được đề tài này, tôi đã được sự
hướng dẫn giúp đỡ tận tình, được truyền đạt thêm nhiều kiến thức cũng như kinh
nghiệm của PGS.TS.Lê Thái Phong. Tôi xin được gửi tới Thầy giáo lời cảm ơn
chân thành nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa sau Đại học –
Trường Đại học Ngoại thương đã tận tâm giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Công ty cổ phần
thương mại Thái Hưng, các bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn
này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Người thực hiện


Nguyễn Thị Hồng Hạnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG, BIỂU .................................................................. viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ........................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ....................................................................................................4
1.1.Khái niệm về năng lực cạnh tranh ................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ............................................................ 4
1.1.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh .......................................................... 6
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....... 8
1.2. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .......................... 8
1.2.1. Năng lực tổ chức quản lý ........................................................................... 8
1.2.2.Nguồn lực doanh nghiệp ........................................................................... 11
1.2.3.Các yếu tố liên quan đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm ................. 12
1.2.4. Chi phí sản xuất kinh doanh .................................................................... 13
1.2.5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển ........................................................ 13
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................... 14
1.3.1. Thị phần .................................................................................................... 14
1.3.2. Giá cả sản phẩm dịch vụ .......................................................................... 15
1.3.3.Danh tiếng và uy tín ................................................................................... 15
1.3.4.Hiệu quả kinh doanh .................................................................................. 16

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........... 17
1.4.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ......................................................... 17


iv

1.4.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ......................................................... 17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI HƯNG TRÊN THỊ TRƯỜNG THÉP
VIỆT NAM .............................................................................................................19
2.1. Khái quát chung thị trường thép tại Việt Nam ............................................ 19
2.1.1. Tình hình kinh tế và ngành thép thế giới ................................................ 19
2.1.2. Tình hình kinh tế và ngành thép trong nước. ......................................... 20
từ năm 2016 đến nay .............................................................................................. 25
2.2. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại Thái Hưng ..................... 25
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 25
2.2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .......................... 27
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thương mại Thái
Hưng ........................................................................................................................36
2.3.1. Năng lực tổ chức quản lý ......................................................................... 36
2.3.2. Nguồn lực doanh nghiệp .......................................................................... 40
2.3.3. Các yếu tố liên quan đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm ............... 44
2.4. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .......................... 49
2.4.1. Thị phần công ty ....................................................................................... 49
2.4.2. Đánh giá uy tín của công ty ..................................................................... 52
2.4.3. Hiệu quả kinh doanh của Công ty ........................................................... 56
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. .............. 56
2.5.1. Tình hình ngành xây dựng ...................................................................... 56
2.5.2. Nhu cầu về sản phẩm thép ....................................................................... 61
2.5.3. Mức độ cạnh tranh đối với các đối thủ cùng ngành ............................... 64

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI HƯNG TRÊN
THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM ...................................................................... 68


v

3.1.Giải pháp nâng cao năng lực nội tại của Công ty cổ phần thương mại Thái
Hưng ........................................................................................................................ 68
3.1.1.Hoàn thiện hệ thống quản lý ..................................................................... 68
3.1.2. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ......................................................... 71
3.1.3. Giảm chi phí hoạt động kinh doanh ........................................................ 73
3.1.4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ............................................. 74
3.1.5. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông .................... 75
3.2.Giải pháp vĩ mô nhằm hỗ trợ Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng nâng
cao năng lực cạnh tranh ........................................................................................ 76
3.2.1. Hoàn thiện chính sách nhà nước ............................................................ 76
3.2.2. Hỗ trợ tài chính ......................................................................................... 77
3.2.3.Phát triển nguồn nhân lực ........................................................................ 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................81


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT

TẮT

NGHĨA TIẾNG ANH

NGHĨA TIẾNG VIỆT

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

CTCP

Công ty cổ phần

3

CSH

Chủ sở hữu

4

EU

European Union


5

FDI

Foreign Direct Investment

6

GDP

Gross Domestic Product

7

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

8

HĐQT

Hội đồng quản trị

9

ISO

10


NS

11

OECD

Organization for Economic
Tổ chức hợp tác và phát
Cooperation and Development. triển kinh tế

12

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế
giới.

13

TQM

Total Quality Control

Quản lý chất lượng toàn
diện

14


TISCO

Thai Nguyen Iron and Steel
Joint Stock Corporation

Công ty cổ phần Gang thép
Thái Nguyên

International Organization for
Standardization

Liên minh Châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội

Tổ chức quốc tế về tiêu
chuẩn hóa
Ngân sách


vii

Thành phố Hồ Chí Minh

15

TP.HCM

16


UBND

Ủy ban nhân dân

Ủy ban nhân dân

17

VIS

Vietnam Italy Steel

Công ty cổ phần Thép Việt
–Ý

18

VSA

Vietnam Steel Association

Hiệp hội thép Việt Nam.

19

WSA

World Steel Association


Hiệp hội thép thế giới.


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG, BIỂU
SƠ ĐỒ :
Sơ đồ 2.1 :Sơ đồ tổ chức Công ty ............................................................................ 36
BẢNG:
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2013-2017 ..................................... 29
Bảng 2.2. Tình hình tài chính từ năm 2013-2017 của Thái Hưng ........................... 29
Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2017 .................................................... 41
Bảng 2.4. Tổng hợp sản lượng các công ty phân phối thép xây dựng ..................... 51
hàng đầu cả nước ...................................................................................................... 51
Bảng 2.5. Các công trình tiêu biểu Thái Hưng đã phân phối ................................... 53
BIỂU :
Biểu đồ 2.1. Tình hình nguyên liệu sản xuất thép từ năm 2000 đến 2016. ............. 22
Biểu đồ 2.2 Tình hình sản xuất các sản phẩm thép năm 2016- 2017. ..................... 23
Biểu đồ 2.3. Tình hình bán hàng các sản phẩm thép năm 2016-2017. .................... 23
Biểu đồ 2.4: Diễn biến lượng và giá thép xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2016 đến
nay ............................................................................................................................ 25
Biểu đồ 2.5: Sản lượng tiêu thụ thép từ năm 2013 đến nay ..................................... 27
Biểu đồ 2.6. Giá niêm yết của cổ phiếu Tisco từ khi niêm yết đến nay. ................. 32
Biểu đồ 2.7. Lợi nhuận sau thuế của Thép Việt Ý từ năm 2009 đến 2016 ............. 33
Biểu đồ 2.8. Thị phần phân phối thép Việt Ý năm 2017 ......................................... 34
Biểu đồ 2.9. Giá cổ phiếu Vis từ khi niêm yết đến nay. .......................................... 35
Biểu đồ 2.10.Cơ cấu cổ đông của Thái Hưng từ tháng 10/2016. ............................. 38
Biểu đồ 2.11. Giá thép thế giới từ năm 2016 đến 2017 ........................................... 46
Biểu đồ 2.12. Thị phần thép xây dựng đến cuối T9/2017 ........................................ 49
Biểu đồ 2.13. Thị phần các công ty phân phối thép xây dựng hàng đầu cả nước ... 51

Biểu đồ 2.14. Doanh thu thuần của Thái Hưng và SMC từ 2013 đến 2017 ............ 66


ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn được kết cấu làm 3 chương trong đó trình bày các vấn đề lớn nhằm
đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, cụ thể như sau:
1.Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Chương 1 của luận văn đã tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận
cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. Trên cơ sở các lý luận chung, tác giả đã
trình bày các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp bao gồm thị phần, danh tiếng uy tín, hiệu quả kinh doanh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm
yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong doanh nghiệp.
Trên cơ sở lý luận làm tiền đề để phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
2.Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thương mại
Thái Hưng trên thị trường thép Việt Nam.
Chương 2 của luận văn đã đưa ra được những thông tin cơ bản về lịch sử
hình thành, quá trình phát triển và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần thương mại Thái Hưng.
Cùng với đó, Chương 2 cũng phân tích được thực trạng năng lực cạnh tranh,
các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. Từ đó, đưa ra được những
đánh giá về lợi thế và bất lợi trong cạnh tranh của Công ty trong sự tương quan với
các đối thủ cạnh tranh trực tiếp . Những mặt tồn tại trong cạnh tranh của Công ty cổ
phần thương mại Thái Hưng là căn cứ quan trọng để tác giả đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời gian tới.

3.Chương 3:Một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
thương mại Thái Hưng trên thị trường thép Việt Nam.


x

Chương 3 đã đưa ra những giải pháp vi mô và giải pháp vĩ mô nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng trong điều kiện
môi trường ngành thép trong thời gian tới có nhiều biến động cũng như có nhiều cơ
hội được đưa ra để phát triển ngành thép của nhà nước.
Tác giả hy vọng các giải pháp này đáp ứng được các nhu cầu của doanh
nghiệp và góp phần khắc phục các bất lợi trong cạnh tranh của doanh nghiệp.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường phát triển kéo theo quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt
diễn ra trên tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Nó vừa là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp phát triển, vừa là công cụ để sàng lọc những doanh nghiệp
yếu kém ra khỏi thị trường.
Như chúng ta biết, ngành thép là một ngành công nghiệp nặng then chốt trong
nền kinh tế quốc dân, là đầu vào của nhiều ngành công nghiệp khác, là ngành không
thể thiếu trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Do vậy ngành
thép thể hiện sức mạnh tổng hợp của một quốc gia. Tuy vậy, các doanh nghiệp thép
Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại: năng suất sản xuất thấp, mất cân
đối giữa việc sản xuất phôi thép và cám thép dẫn đến tình trạng phụ thuộc vào giá
cả phôi thép trên thế giới… Đó chính là nguyên nhân ngành thép có những bất ổn
trong thời gian qua. Để tồn tại và phát triển trước những đối thủ cạnh tranh lớn, các

doanh nghiệp thép không thể dựa vào sự bảo hộ của nhà nước mà còn phải tự nâng
cao năng lực cạnh tranh của chính mình. Các nhà máy sản xuất thép đã xây dựng
một hệ thống các nhà phân phối rộng khắp trên cả nước để quảng bá sản phẩm của
mình. Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối thép, Công ty Thái
Hưng đang dần tạo được vị thế của mình và có tầm ảnh hưởng không nhỏ đến sự
phát triển của ngành thép. Tuy nhiên trong bối cảnh có ngày càng nhiều doanh
nghiệp phân phối hình thành và phát triển công ty Thái Hưng đang phải đối mặt với
những cơ hội và thách thức mới. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Thái Hưng là điều tất yếu.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng trên thị trường thép Việt
Nam hiện nay” để luận văn tốt nghiệp, mong muốn áp dụng các kiến thức được học
vào thực tiễn kinh doanh để góp phần cùng công ty phát triển trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
2.1. Mục đích của nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng , từ đó đề xuất các giải pháp tầm vi mô,
vĩ mô để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.


2

2.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu như nêu trên, luận văn tập trung giải quyết
các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thương mại
Thái Hưng
- Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần thương mại Thái Hưng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vào nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Về mặt không gian: Tại Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng

-

Về mặt thời gian: Dữ liệu thu thập đã phân tích thực trạng năng lực cạnh
tranh trong giai đoạn 2013 - 2017 và để xuất giải pháp cho đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp sau:
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp (các văn bản, tạp chí, báo cáo trên
website của Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng), phương pháp thống kê
để đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thương mại
Thái Hưng, phương pháp mô tả - khái quát, phương pháp diễn giải - quy nạp,
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối chiếu - so sánh, kết hợp
với lý thuyết hệ thống và tư duy logic để đề xuất giải pháp và luận giải các
vấn đề có liên quan của luận văn.

-

Phương pháp tham khảo ý kiến các chuyên gia trong ngành thép.


5. Những đóng góp dự kiến
Luận văn hệ thống hóa được cơ sở lý luận chung về cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh, các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh, các tiêu chí đánh giá năng lực


3

cạnh tranh, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên
cơ sở phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thương mại Thái
Hưng, Luận văn đã xây dựng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng.
2. 6. Kết cấu luận văn
Ngoài Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục từ viết tắt, Danh mục
bảng biểu, Sơ đồ, Hình vẽ, Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thương mại
Thái Hưng trên thị trường thép Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần thương mại Thái Hưng trên thị trường thép Việt Nam hiện nay.


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
1.1.1.1.Cạnh tranh

Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh tùy theo mỗi lĩnh
vực, mỗi thời kỳ.
Theo từ điển kinh doanh Anh –Việt thì cạnh tranh là sự đối địch giữa các
hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành được nhiều khách hàng, do đó
nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán theo giá thấp nhất hay
cung cấp một chất lượng hàng hóa tốt nhất.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, cạnh tranh được định nghĩa là hoạt động
ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh bị chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành được cá điều kiện sản xuất,
tiêu dùng và thị trường có lợi nhất.
Theo hai nhà kinh tế ở Mỹ là PA Samuelson & W.Nordhaus, thì cạnh tranh
là sự kình địch giữa các doanh nghiêp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng
hoặc thương trường.
Ở Việt Nam, đề cập đến cạnh tranh một số nhà khoa học cho rằng, cạnh
tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ và đó là phương thức để
giành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi, mục đích trực tiếp của
hoạt động cạnh tranh là giành lợi thế để hạ thấp giá các yếu tố đầu vào của chu trình
sản xuất, kinh doanh và nâng cao giá của đầu ra sao cho mức chi phí thấp nhất.
Mặc dù có rất nhiều cách diễn đạt về khái niệm cạnh tranh, song có thể hiểu
cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện
pháp cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu của mình, thông thường là chiếm
lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất , thị trường có lợi
nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa
hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là
lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi (Nguyễn Vĩnh Thanh, 2005, tr.15-16).


5

1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh

Trong quá trình các chủ thể cạnh tranh với nhau, để giành lợi thế về phía
mình, các chủ thể áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vị
thế của mình trên thị trường. Các biện pháp này thể hiện một sức mạnh nào đó, một
khả năng nào đó hoặc một năng lực nào đó của chủ thể, được gọi là năng lực cạnh
tranh. Bên cạnh khái niệm năng lực cạnh tranh, người ta còn sử dụng các khái niệm
sức cạnh tranh, tính cạnh tranh hoặc khả năng cạnh tranh. Mặc dù các thuật ngữ có
thể mang nhiều sắc thái khác nhau và không đồng nhất trong những trường hợp cụ
thể nào đó, nhưng các thuật ngữ đó đều được dịch ra từ một thuật ngữ tiếng anh là
“competitiveness”.
Hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh ,
có thể dẫn ra một số quan điểm như sau:
Hội đồng sức cạnh tranh của Mỹ đề nghị định nghĩa: Sức cạnh tranh là năng
lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vượt qua thử thách
trên thị trường thế giới trong khi mức sống của dân chúng có thể nâng cao một cách
vững chắc và lâu dài.
Trong thuật ngữ chính sách thương mại: Sức cạnh tranh là năng lực của một
doanh nghiệp, hoặc của một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác,
ngành khác, quốc gia khác đánh bại về năng lực kinh tế.
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD)đã chọn định nghĩa về năng lực cạnh tranh cố gắng kết hợp cả
doanh nghiệp, ngành, quốc gia: Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập
tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh
nghiệp, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế bền vững.(Nguyễn Viết Lâm,2014,tr.47)
Ở Việt Nam, các chuyên gia lại cho rằng: Năng lực cạnh tranh là khả năng
giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng
giành một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp.


6


Mặc dù có sự khác nhau giữa các định nghĩa trên song hàm nghĩa cơ bản là
như nhau. Với phạm vi và khuôn khổ của đề tài nghiên cứu, trong luận văn sử dụng
khái niệm năng lực cạnh tranh của OECD.
Như ta biết, môi trường cạnh tranh hiện nay là môi trường cạnh tranh không
hoàn hảo, tức là vừa có cạnh tranh, vừa có độc quyền, vừa có cạnh tranh vừa hợp
tác cả ở thị trường trong nước lẫn thị trường quốc tế. Vì vậy, việc nhận thức đúng
đắn về năng lực cạnh tranh là điều vô cùng cần thiết để nâng cao năng lực cạnh
tranh của các chủ thể kinh tế.
1.1.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau dẫn đến sự phân
chia năng lực cạnh tranh cũng có đôi chút khác biệt. Theo cách phân chia phổ biến
nhất thì năng lực cạnh tranh bao gồm:
 Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
 Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp
 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
Ngoài ba cấp độ trên, các nhà nghiên cứu cũng đề cập đến năng lực cạnh
tranh cấp ngành. Thực chất, năng lực cạnh tranh cấp ngành có mối quan hệ và chịu
ảnh hưởng từ năng lực cạnh tranh quốc gia và của sản phẩm tương tự như năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp nên luận văn không đề cập đến.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2008), Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
là khả năng của sản phẩm đó tiêu dùng được nhanh trong khi có nhiều người bán
loại sản phẩm đó trên cùng thị trường. Hay nói cách khác, năng lực cạnh tranh của
sản phẩm đó được đo bằng thị phần của sản phẩm đó. Năng lực cạnh tranh của sản
phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín
người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán…
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh
nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó so với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng



7

cao cho doanh nghiệp của mình. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
người ta dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau: thị phần, doanh thu, lợi nhuận, phương
pháp quản lý, uy tín doanh nghiệp… những yếu tố đó tạo cho doanh nghiệp có lợi
thế cạnh tranh, tạo cho doanh nghiệp khả năng triển khai các hoạt động với hiệu
suất cao hơn đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng quốc gia đó nâng cao mức sống
cho người dân với tốc độ cao và bền vững được thể hiện qua chỉ tiêu đánh giá năng
lực cạnh tranh quốc gia. Yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của một quốc gia là
môi trường kinh tế vĩ mô, nền tảng kinh tế vĩ mô, trình độ hoạt động của các doanh
nghiệp, chất lượng môi trường kinh doanh và năng suất sản xuất quốc gia.
Từ cái nhìn khái quát về ba cấp độ của năng lực cạnh tranh ta cũng có thể
nhận ra được mối quan hệ của chúng. Năng lực cạnh tranh của một quốc gia cao
hay thấp dựa vào phần lớn trình độ hoạt động của các doanh nghiệp. Theo Michael
Porter, ở cấp độ quốc gia khái niệm năng lực cạnh tranh duy nhất có ý nghĩa là năng
suất sản xuất của quốc gia. Vì vậy muốn nâng cao năng suất liên tục thì mọi doanh
nghiệp, mọi ngành nghề của nền kinh tế phải liên tục cải tiến, liên tục nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình. Ngược lại, một quốc gia có năng lực cạnh tranh tức
là quốc gia đó phải đảm bảo được những điều kiện tốt nhất cho việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp: môi trường kinh doanh thuận lợi ổn định, chính
sách vĩ mô rõ ràng nhất quán, kết cấu hạ tầng, lao động, khoa học và công
nghệ…đều phải đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
Mặt khác năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lại được thể hiện qua năng
lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Một doanh
nghiệp có nhiều mặt hàng với những năng lực cạnh tranh cao thấp khác nhau.
Nhưng nếu có nhiều mặt hàng có năng lực cạnh tranh cao thì tất yếu năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng được nâng cao hơn nhiều. vì khi đó doanh nghiệp mới
có thị phần lớn trên thị trường, giành được ưu thế các đối thủ cạnh tranh.

Như vậy rõ ràng ba cấp độ của năng lực có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chúng có quan hệ mật thiết nhưng cũng có sự độc lập tương đối, không hoàn toàn
là cái này cấu thành cái kia. Do vậy khi nghiên cứu tìm hiểu về bất kỳ năng lực cạnh


8

tranh ở cấp độ nào cũng không được bỏ qua mối quan hệ của nó với các cấp độ
khác nhau của năng lực cạnh tranh.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, để tồn tại và đứng
vững trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt không chỉ với
các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các công ty, tập đoàn
xuyên quốc gia. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh là con dao hai lưỡi. Quá trình
cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng
vững trên thị trường. Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng
cố gắng trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát
triển. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công
nghệ đang phát triển nhanh nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo
ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con người. Người tiêu dùng đòi
hỏi ngày càng cao về sản phẩm mà nhu cầu của con người thì vô vàn, luôn có
“ngách thị trường” đang chờ các nhà doanh nghiệp tìm ra và thỏa mãn. Do vậy các
doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu thị trường, phát hiện đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào nhạy bén hơn thì doanh
nghiệp đó sẽ thành công.
Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong điều
kiện hội nhập hiện nay là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp cần phải có năng lực
canh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra

được lợi thế cạnh tranh, có nghĩa là khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao, chiếm
lĩnh nhiều thị phần để tiêu thụ sản phẩm của mình, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền
vững. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều yếu tố. Thiếu đi
một vài yếu tố sẽ làm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp suy yếu.
1.2.1. Năng lực tổ chức quản lý
Có thể nói trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp là yếu tố rất quan


9

trọng, là điều kiện đầu tiên cho sự thành công của một doanh nghiệp. Năng lực tổ
chức quản lý của doanh nghiệp được thể hiện ở một số mặt như sau:
1.2.1.1.Phương pháp quản lý
Muốn tổ chức quản lý tốt trước hết doanh nghiệp phải có phương pháp quản
lý hiện đại, phù hợp. Trình độ quản lý giỏi sẽ đảm bảo cho sự thành công trong kinh
doanh tới 70%, 30% còn lại dành cho các yếu tố khác. Các nhà quản lý Nhật Bản đã
tổng kết rằng 80% các lỗi trong sản xuất đều là do lỗi của quản lý. Điều đó cho thấy
trình độ quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự thành bại của doanh
nghiệp.
Hiện nay có nhiều phương pháp quản lý hiện đại được các tổ chức doanh
nghiệp áp dụng thành công vào quản trị sản xuất và kinh doanh. Đó là các phương
pháp quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống,
quản lý theo phương pháp của quản lý chất lượng như ISO 9000 hoặc TQM…
Thực chất hoạt động quản trị doanh nghiệp ngày nay chính là hoạt động quản
lý chất lượng. Nếu chất lượng quản lý kém thì chất lượng sản phẩm kém và tất
nhiên doanh nghiệp không có lợi nhuận. Do chất lượng có tầm quan trọng như vậy
nên nhiều nhà kinh tế học cho rằng thế kỷ XXI là thế kỷ của chất lượng. Các tổ
chức WTO, ISO rất khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp trên thế giới áp dụng
ISO 9000 và cao hơn là TQM.
1.2.1.2.Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức hiệu quả của một doanh nghiệp phải đảm bảo được các tiêu
chuẩn: gọn nhẹ, ít cấp bậc, linh hoạt, dễ thay đổi khi môi trường kinh doanh thay
đổi , quyền lực được phân chia để mệnh lệnh truyền đạt được nhanh chóng. Hiện
nay có ba hình thức tổ chức phổ biến là:
-

Tổ chức theo cơ cấu chức năng

-

Tổ chức theo phòng ban

-

Tổ chức theo ma trận
Mỗi hình thức tổ chức đều có những ưu và nhược điểm riêng. Mỗi doanh

nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm riêng của mình để lựa chọn thích hợp, song nhìn
chung các doanh nghiệp hiện nay thường tổ chức theo ma trận, nghĩa là phối hợp
nhiệm vụ giữa các chức năng ngang và dọc. Các phòng ban chỉ việc xem phần việc


10

của mình trong từng ô của ma trận mà thực hiện. Việc kiểm tra, kiểm soát, đánh giá
cũng căn cứ vào mức hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch đã ghi trong ma trận.
1.2.1.3. Văn hóa doanh nghiệp
Có thể hiểu văn hóa doanh nghiệp là tổng thể truyền thống của các cấu trúc
và các bí quyết kinh doanh xác lập quy tắc ứng xử nội tại, gắn bó các thành viên với
nhau trong một doanh nghiệp. Cụ thế văn hóa doanh nghiệp được thể hiện ở hai

mặt: mục đích kinh doanh và phương pháp kinh doanh.
Về mục đích kinh doanh thường có hai điểm chung như sau:
-

Đạt hiệu quả cao, tức là lợi nhuận tối đa cho cá nhân và cho cộng đồng là
hiệu quả xã hội.

-

Có tính nhân văn, thể hiện ở hai mặt là đối với con người và đối với thiên
nhiên. Đối với con người tức là đáp ứng đến mức cao nhất nhu cầu của con
người, là tôn trọng phẩm giá con người, không dùng thủ đoạn mánh khóe
cạm bẫy trong kinh doanh. Đối với thiên nhiên là gắn việc kinh doanh với
bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi doanh
nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Về phương pháp kinh doanh, tức là việc kinh doanh đạt tới mục đích bằng

con đường và nguồn lực nào. Tuy mục đích kinh doanh là quan trọng nhưng không
thế đạt mục đích bằng bất cứ giá nào, mà phải tuân theo những nguyên tắc và chuẩn
mực đạo đức, đấy chính là văn hóa trong phương pháp kinh doanh. Những điểm
chung trong phương pháp kinh doanh là:
-

Tuân thủ pháp luật, đảm bảo minh bạch, công khai trong kinh doanh.

-

Chú trọng khoa học quản lý, tuân theo các nguyên tắc quản lý khoa học.

-


Dựa vào khoa học kỹ thuật, vận dụng công nghệ tiên tiến trong điều hành sản
xuất kinh doanh.

-

Chú trọng quan hệ con người, phát huy năng lực xã hội mà quan trọng là
khơi dậy và phát huy tổng hợp các tiềm năng.


11

Có thể đây là những điểm chung nhất của văn hóa doanh nghiệp. những điểm
chung đó được vận dụng cụ thể trong từng thời kỳ nhất định mà có những thay đổi
thích hợp theo chiều hướng khác nhau.
1.2.2.Nguồn lực doanh nghiệp
Một doanh nghiệp khi tiến hàng kinh doanh tất yếu phải có trong tay những
nguồn lực nhất định. Mức độ nguồn lực ấy ra sao, khả năng tận dụng thế nào chính
là một trong các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Nguồn vốn
Vốn là một nguồn lực mà doanh nghiệp cần có trước tiên, vì nếu không có
vốn thì không thể thành lập doanh nghiệp, không thể tiến hành kinh doanh được.
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi
dào, luôn chắn chắn huy động được vốn trong những trường hợp cần thiết. muốn có
nguồn vốn đảm bảo thì cần đa dạnh hóa nguồn cung vốn, mặt khác việc đa dạng hóa
nguồn vốn cũng giúp giảm phần nào rủi ro cho doanh nghiệp. Các kênh huy động
vốn chủ yếu ngoài vốn tự có là: vay từ ngân hàng thương mại, thuê mua tài chính,
phát hành chứng khoản, vay từ các quỹ chuyên biệt…
Một điều quan trọng không kém là việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Vấn đề
này khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn. Muốn sử dụng tốt, trước tiên phải biết

lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, chuẩn bị tâm lý huy động vốn, lên sẵn kế
hoạch sử dụng vốn. Rất nhiều doanh nghiệp vì không hoạch toán các chi phí rõ
ràng, không có kế hoạch chủ động sử dụng vốn từ đầu nên nguồn vốn lớn huy động
được không phát huy hết hiệu quả. Do vậy để nâg cao năng lực cạnh tranh của mình
thì doanh nghiệp nhất thiết phải quan tâm đến việc huy động vốn và hiệu quả sử
dụng vốn.
1.2.2.2. Nguồn nhân lực
Con người là cội nguồn của mọi sự sáng tạo, chính con người tạo ra những
nguồn lực khác của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, các nhà kinh tế học
vẫn luôn khẳng định nhân lực là vốn quý nhất của doanh nghiệp. Trình độ nguồn
nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ lành nghề của
nhân viên , trình độ văn hóa của tất cả các thành viên. Trình độ nguồn nhân lực cao


12

sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao. Sản phẩm có hàm lượng kỹ
thuật cao sẽ bán được nhiều hơn, giá cao hơn, lợi nhuận của doanh nghiệp ngày
càng tăng, uy tín và doanh nghiệp nhờ thế cũng tăng theo. Với danh tiếng đó doanh
nghiệp ngày càng có điều kiện phát triển thị trường, mở rộng quy mô, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thực tế cho thấy các nước phát triển đã chú trọng tới việc tri thức hóa nguồn
nhân lực, phát triển khả năng sáng tạo của con người để tạo ra thế cạnh tranh, giành
ưu thế trên thương trường. Và trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt hiện nay, thì việc quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực là điều vô cùng cần
thiết của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Trình độ công nghệ
Công nghệ là phương pháp, là bí mật, là công thức tạo ra sản phẩm. để có
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng công nghệ hiện đại.
Công nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nguồn nhân lực, thời gian tạo ra sản

phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao,
chất lượng sản phẩm tốt, không gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng công nghệ hiện
đại giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng sản
phẩm tốt, do đó làm năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng.
Có một vấn đề doanh nghiệp cần để ý là việc lựa chọn công nghệ phù hợp.
tức là doanh nghiệp phải dự báo được chu kỳ sống của công nghệ để có sự thay đổi
phù hợp, tạo nên những sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường, phải đào tạo công
nhân đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ. Nếu không đôi khi công
nghệ hiện đại nhưng không phát huy được hiệu quả tối đa.
1.2.3. Các yếu tố liên quan đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.2.3.1. Chất lượng
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các đặc tính, tính năng của sản phẩm, làm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm có nhiều tiêu chuẩn chất lượng khác
nhau, nhưng nếu chỉ cần một tiêu chuẩn không đảm bảo thì không thể coi sản phẩm
đó đạt chất lượng được.
Chất lượng sản phẩm bảo gồm nhiều yếu tố khác nhau như nghiên cứu sản
phẩm, thiết kế sản phẩm, tạo sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, yếu tố con người, công


13

nghệ sản xuất…Một sản phẩm tốt có chất lượng cao là sả phẩm có nhiều tính năng,
công dụng, thẩm mỹ, kỹ thuật, các công dụng này có tính bù trừ.
1.2.3.2. Giá cả
Giá cả sản phẩm là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm.
Khi trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì giá trị chất lượng của sản
phẩm cũng đồng đều nhau, và lúc đó giá cả sẽ trở nên hấp dẫn hơn. Giá cả là yếu tố
quyết định sức tiêu thụ của hàng hóa.
Để có giá thấp thì doanh nghiệp phải tìm cách để giảm chi phí. Chỉ có cách
giảm chi phí thì doanh nghiệp mới giảm được giá bán khi chất lượng vẫn tương

đương với các đối thủ mà vẫn có lợi nhuận.
1.2.3.3. Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố trên thì còn có các yếu tố khác như chủng loại hàng hóa,
thời gian cung cấp hàng, mạng lưới phân phối, các dịch vụ đi kèm…
Nhu cầu đối với sản phẩm bao giờ cũng phong phú, vì vậy việc đa dạng hóa
chủng loại để đáp ứng nhu cầu là rất cần thiết.
Việc cung cấp hàng hóa phải nhanh chóng, kịp thời để giúp đối tác không bị
lỡ kế hoạch, không đánh mất thời cơ. Hiện tại doanh nghiệp rất coi trọng các dịch
vụ đi kèm sản phẩm, điều đó làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm, thu hút khách
hàng và giữ chân khách hàng tốt hơn.
1.2.4. Chi phí sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận là phần thu được khi đem doanh thu trừ chi phí sản xuất kinh
doanh. Từ đó có thể thấy lợi nhuận cao thì tất yếu phải giảm chi phí. Trong hoạt
động kinh doanh có rất nhiều loại chi phí. Vì vậy để làm giảm chi phí phải phối hợp
quản lý đồng bộ nhiều khâu, nhiều biện pháp mới đạt được hiệu quả.
1.2.5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu và triển khai là việc vừa nghiên cứu tiến bộ khoa học kỹ thuật
của thế giới để ứng dụng vào hoạt động của mình, vừa nghiên cứu sáng tạo cái mới.
Sáng tạo bao gồm sáng tạo công nghệ mới, sản phẩm mới, tạo ra kết cấu mới, tổ
chức mới, phương pháp quản lý mới, khai thác thị trường mới… Đây là nhân tố cực


14

kỳ quan trọng, tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiện nay ở các nước đang phát triển, hoạt động này diễn ra rất sôi động, tốc
độ đối mới nhanh làm tuổi thọ của công nghệ, máy móc thiết bị giảm xuống nhanh
chóng, đặc biệt là trong công nghệ thông tin, công nghệ tin học và điện tử, công
nghệ tự động hóa. Để hoạt động nghiên cứu triển khai tiến hành tốt thì doanh
nghiệp không thể thiếu công tác đào tạo. Đào tạo trước hết là nâng cao nhận thức

của mọi người về hội nhập, cạnh tranh…sau nữa là nâng cao hiểu biết về công
nghệ, kỹ thuật sản xuất, nâng cao tay nghề sản xuất để làm ra sản phẩm chất lượng
và năng suất ngày càng cao.
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Hiện tại ở Việt Nam chưa có tổ chức nào đưa ra bộ tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Phần lớn các tiêu chí được dùng hiện nay mang định
tính, chưa mô hình hóa để định lượng được, dù độ chính xác của định tính cũng
được chấp nhận bằng kỹ thuật chọn mẫu và xử lý dữ liệu. Nhưng nhìn chung các
tiêu chí cũng thể hiện phần nào nội dung cốt lõi của năng lực cạnh tranh. Với phạm
vi nghiên cứu của đề tài, luận văn xin được trình bày một số tiêu chí:
1.3.1. Thị phần
Thị phần là chỉ số thể hiện quy mô của doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp
có vị thế cạnh tranh như nào trên thị trường. Một điều tất yếu là doanh nghiệp càng
có năng lực cạnh tranh thì tiêu thụ càng được nhiều hàng hóa, doanh thu lớn và tất
yêu thị phần tăng. Việc tăng thị phần và giữ vững thị phần luôn là vấn đề quan tâm
lớn của doanh nghiệp. Nói tới thị phần, thường thấy xuất hiện chỉ số thị phần tương
đối và tuyệt đối, được tính theo công thức sau:

*100%

*100%


×