Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp tại xã Phấn Mễ– huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.02 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

–––––––––––––––––––––

LỪU SEO CHÚNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:
“TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP XÃ PHẤN MỄ - HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN”

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Hướng ứng dụng
: Kinh tế Nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––



LỪU SEO CHÚNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:
“TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP XÃ PHẤN MỄ - HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN”

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Hướng ứng dụng
: Kinh tế Nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Trung Hiếu
Cán bộ cơ sở hướng dẫn : Vũ Thị Lương

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã bước đầu được tiếp cận với
kiến thức thực tế, đây là tiền đề giúp em nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì em đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hoàn thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo ThS. Đỗ Trung
Hiếu , em đã thực hiện đề tài: “Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
cán bộ phụ trách nông nghiệp tại xã Phấn Mễ– huyện Phú Lương – tỉnh
Thái Nguyên”
Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn
thiện. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Đỗ
Trung Hiếu - Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Giáo viên
hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình
cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi
viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình giúp em chỉnh sửa
kịp thời để hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Thầy luôn động viên, theo dõi sát sao và cũng là người thúc đẩy em trong
mọi công việc để em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình đúng theo kế hoạch
và thời gian cho phép của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Vũ Thị Lương –
Cán bộ khuyến nông địa bàn xã Phấn Mễ. Trong quá trình em thực tập tại xã
cô luôn tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế, chỉnh
sửa những thiếu sót và cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để bài báo cáo của


ii

em được hoàn thiện một cách đầy đủ nhất. những chia sẻ của cô là những chia

sẻ hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Chủ tịch UBND xã
Phấn Mễ, cùng các phòng ban, các cán bộ, công chức UBND xã Phấn Mễ đã
cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết, nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, vì hạn chế về kiến thức và
chuyên môn nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong các thầy cô
và giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Lừu Seo Chúng


iii

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .................................................. 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................ 3
1.3.1. Nội dung thực tập ................................................................................. 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 3
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ................................................................ 4
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 5
2.1. Về cơ sở lý luận....................................................................................... 5

2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................ 5
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ........................... 6
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 7
2.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương khác ................................................. 7
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 18
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................... 18
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 18
3.1.2. Kinh tế - xã hội ................................................................................... 23
3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của địa phương qua các năm ................ 28
3.1.4. Thực trạng nguồn nhân lực tại xã Phấn Mễ......................................... 29
3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ của cán bộ phụ
trách nông nghiệp xã Phẫn Mễ ..................................................................... 30
3.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp tại xã
Phấn Mễ ....................................................................................................... 31
3.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ phụ trách nông nghiệp tại xã Phấn Mễ ...... 31
3.2.2. Các hoạt động nông nghiệp tại địa phương ......................................... 33


iv

3.2.3. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp tại xã
Phấn Mễ ....................................................................................................... 36
3.2.4. Mô tả công việc thực tế của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã
Phấn Mễ ...................................................................................................... 37
3.3. Tóm tắt kết quả thực tập tại cơ sở .......................................................... 39
3.3.1. Nội dung và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập ....................... 39
3.4. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập .............. 42
3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế..................................................... 42
3.6. Đề xuất giải pháp................................................................................... 44
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 47

4.1. Kết luận ................................................................................................. 47
4.2. Kiến nghị ............................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất xã Phấn Mễ qua 3 năm (2014 - 2016) ........................... 20
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính .................................... 24
Bảng 3.3: Số lượng vật nuôi của xã Phấn Mễ (2014- 2016) ............................................. 25
Bảng 3.4: Thực trạng đội ngũ cán bộ xã Phấn Mễ năm 2017............................................ 29
Bảng 3.5: Một số hoạt động nông nghiệp tại xã Phấn Mễ qua 3 năm (2014 - 2016) ......... 34
Bảng 3.6: Những công việc cụ thể được giao tại cơ sở thực tập ....................................... 40


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ thể hiện phương thức chuyển giao tiến bộ KHKT tới người nông
dân qua cán bộ nông nghiệp xã .............................................................................. 32


vii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ANTT

: An ninh trật tự


BNNPTNT

: Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn

BQGTSX

: Bình quân giá trị sản xuất

CC

: Cơ cấu

CP

: Chính phủ

DT

: Diện tích

DTTN

: Diện tích tự nhiên

ĐVT

: Đơn vị tính

HĐND


: Hội đồng nhân dân

HS

: Học sinh

SL

: Sản lượng

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc



: Nghị định

NN

: Nông nghiệp

NS

: Năng suất


PT

: Phát triển

PTNT

: Phát triển nông thôn



: Quyết định

TP

: Thành phố

TT

: Thông tư

TTg

: Thủ tướng

TW

: Trung ương

UBND


: Ủy ban nhân dân

GTNT

: Giao thông nông thôn

KH

: Kế Hoạch


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất sớm nhất trong lịch sử loài
người. Sản xuất ra lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết thực của con
người mà không ngành nào có thể thay thế được.
Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp là chính, với cơ cấu của
ngành nông nghiệp chiếm 20,23%, khoảng 70% dân số sống ở nông thôn,
khoảng 60% dân số làm nghề nông. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp chiếm một vị
trí rất quan trọng cần được chú trọng, quan tâm để phát triển kinh tế nước nhà.
Để ngành nông nghiệp phát triển bền vững và tạo ra những bước tiến bộ
trong quá trình sản xuất, đòi hỏi đội ngũ cán bộ nông nghiệp từ TW đến địa
phương cần có rất nhiều tố chất, năng lực về mọi mặt để điều hành một ngành
nông nghiệp ngày càng phát triển và hiện đại hóa trong thị trường mở hiện nay.
Đồng hành cùng người nông dân để chia sẻ những thuận lợi, khó khăn
trên con đường hướng tới phát triển một nền nông nghiệp hiệu quả và bền
vững là những cán bộ phụ trách nông nghiệp tại các địa phương.

Phấn Mễ là xã phía Nam của huyện Phú Lương, cách trung tâm huyện 03
km, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 17km.Tổng diện tích đất tự nhiên là
2.110,98 ha. Xã có rất nhiều lợi thế để phát triển ngành nông nghiệp như: điều
kiện tự nhiên, đất đai sông ngòi. Ngoài ra xã còn có nhiều lợi thế trong việc tiếp
cận khoa học kỹ thuật hiện đại, nhiều dự án được đầu tư và các chương trình
nghiên cứu khoa học. Không chỉ người dân mà cán bộ xã cũng tiếp cận với rất
nhiều khoa học, cách thức quản lý nền kinh tế thị trường…không ngừng nâng
cao năng lực qua việc học hỏi kinh nghiệm, thông qua tập huấn, đào tạo ngắn hạn.
Hiện nay, khoa học kỹ thuật ngày một phát triển tuy nhiên điều kiện và
trình độ sản xuất của một bộ phận không nhỏ nhân dân còn yếu, các kênh


2

thông tin đến được với người dân còn ít, và thiếu đồng bộ, bà con nông dân
còn đang thiếu kiến thức sản xuất trên chính thửa ruộng, mảnh vườn của
mình. Vì thế, họ cần và thực sự có nhu cầu được đào tạo tay nghề, nâng cao
kiến thức về cả trồng trọt, chăn nuôi và vấn đề chuyển giao công nghệ, kỹ
thuật tiến bộ, kiến thức nông nghiệp và các chính sách cho người dân là một
yêu cầu cấp thiết trong chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn.
Để thực hiện những điều đó cần sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ,
các cơ quan và tổ chức khuyến nông, cùng sự nỗ lực của hàng chục triệu nông
dân và đóng góp to lớn của tất cả các đội ngũ cán bộ khuyến nông trên cả
nước. Trong đó, điều kiện quan trọng và không thể thiếu được trong bất cứ
hoạt động khuyến nông nào chính là nguồn nhân lực. Để hiểu rõ được tầm
quan trọng của người cán bộ khuyến nông, cụ thể là cán bộ phụ trách nông
nghiệp, tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của cán bộ phụ trách nông nghiệp tại xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu cụ thể

- Về thời gian và chuyên môn
* Thời gian:
+ Tuân thủ đúng thời gian theo kế hoạch thực tập của nhà trường.
+ Thực hiện nghiêm túc thời gian làm việc tại cơ sở thực tập.
* Chuyên môn:
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
+ Tích lũy kinh nghiệm làm việc tại cơ sở.
- Về thái độ
+ Làm việc như một cán bộ thực thụ.
+ Hòa nhã với mọi người tại nơi thực tập.
+ Không được tự ý bỏ thực tập.


3

+ Không được tự ý thay đổi địa điểm thực tập khi chưa có sự đồng ý
của nhà trường và nơi tiếp nhận thực tập.
+ Phong cách, trang phục luôn chỉnh tề, phù hợp, lịch sự.
+ Thực hiện nghiêm túc nội quy nơi thực tập.
- Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
+ Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người tại cơ sở thực tập, không
can thiệp vào những việc nội bộ của cơ sở thực tập.
+ Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp
phần giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường.
+ Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người hướng dẫn tại cơ sở thực tập.
+ Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích luỹ được kinh
nghiệm.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của địa phương.

- Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình công tác của
cán bộ phụ trách nông nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động của cán bộ phụ trách nông nghiệp.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
* Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
-Các thông tin được thu thập thông qua các văn bản, chỉ thị, nghị quyết liên
quan đến vấn đề khuyến nông (nông nghiệp), các tài liệu thống kê, báo cáo
tổng kết của văn phòng UBND xã Phấn Mễ, các số liệu thứ cấp được thu thập
bao gồm: Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Phấn Mễ, các hoạt
động và kết quả hoạt động nông nghiệp.


4

Ngoài ra thông tin thứ cấp còn được thu thập từ mạng internet, sách,
báo....
*Tổng hợp và phân tích thông tin: Những thông tin và số liệu thu thập
được, em tiến hành tổng hợp và phân tích lại để có được thông tin cần thiết
cho đề tài
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian:
Đề tài được tiến hành từ ngày 13/02/2017 đến 23/04/2017.
- Địa điểm:
UBND xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.


5


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1 Khái niệm về nông nghiệp
* Nông nghiệp theo nghĩa hẹp: Là ngành sản xuất ra của cải vật chất
mà con người dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra
sản phẩm như lương thực, thực phẩm...để thỏa mãn nhu cầu của mình.
* Theo nghĩa rộng: Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm
nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng,
còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản....
Như vậy có thể hiểu, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của
xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật
nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực
phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Là ngành sản xuất có năng suất
lao động rất thấp, vì đây là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên,
là ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ gặp rất
nhiều khó khăn.[14]
2.1.1.2 Khái niệm về cán bộ, cán bộ nông nghiệp
Cán bộ, công chức là hai phạm trù khác nhau. Theo điều 4, Luật cán bộ
công chức năm 2008:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
TW(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.



6

2.1.1.2 Cán bộ nông nghiệp
Là những người cán bộ có quyền và trách nhiệm thực hiện việc lập kế
hoạch quản lý, kiểm soát và triển khai các hoạt động sản xuất và kinh doanh
nông nghiệp nhằm hướng tới mục tiêu phát triển nông nghiệp nhanh và bền
vững.
2.1.1.3 Khái niệm vai trò và vai trò của cán bộ nông nghiệp
a,Vai trò: Là tính từ tính chất của sự vật,sự viêc hiện tượng,dùng để nói
về vị trí chức năng, nhiệm vụ mục đích của sự vật, sự việc, hiện tượng trong
một hoàn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó.
b,Vai trò của cán bộ nông nghiệp: Là cụm từ chỉ người làm việc trong cơ
quan, đoàn thể, đảm nhiệm một công tác lãnh đạo hoặc công tác quản lí, công
tác nghiệp vụ về nông nghiệp.
2.1.1.4. Khái niệm nông thôn
Khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định theo Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã".
2.1.1.5. Khái niệm nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân chủ yếu sống bằng ruộng vườn, sau đó đến
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Người nông dân lao động
nặng nhọc nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao động lại thấp
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.



7

- Thông tư số: 32/2015/TT-BNNPTNT ngày 06/10/2015 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn
định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
- Nghị định số: 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Quyết định số: 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/09/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi của nông hộ giai
đoạn từ năm 2015-2020.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương khác
2.2.1.1. Vài nét về nông nghiệp ở một số nước trên thế giới
* Nông nghiệp ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường
vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn, tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp, giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức
cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp,
đẩy mạnh công tác tiếp thị, phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên
bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái,



8

giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm,
thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.
Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây
dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp.
Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc,
góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các
trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ
năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song
song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước
công nghiệp phát triển. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút mạnh các nhà đầu
tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong nước để phát triển
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa cho các quốc
gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh[2].
* Nông nghiệp ở Hà Lan
Hà Lan là một đất nước nhỏ, nghèo tài nguyên thiên nhiên, đất đai
hiếm hoi, diện tích đất canh tác khoảng 910.000ha, đất đồng cỏ khoảng
1.020.000ha, diện tích đất canh tác khoảng 0,058 ha/người, là mức thấp nhất
của thế giới. Nhưng hiện nay, Hà Lan đã xây dựng được một nền nông nghiệp
có sức cạnh tranh cao, phát triển bền vững, có hiệu quả nhất trên thế giới. Bí

quyết thành công của nền nông nghiệp Hà Lan, bao gồm:


9

Dựa vào vốn và kỹ thuật cao, trong đó nổi bật nhất là hoa và cây cảnh là
những ngành sản xuất đòi hỏi nhiều vốn và kỹ thuật, đồng thời phải có một hệ
thống dịch vụ cao cấp mới có thể vận chuyển những mặt hàng này ra nước ngoài.
Đổi mới phương thức sản xuất, để tăng sức cạnh tranh. Hà Lan dùng
vốn và công nghệ cao để thay thế có hiệu quả nguồn quỹ đất hiếm hoi, sử
dụng nhà kính để sản xuất cà chua, dưa, ớt quanh năm, tiết kiệm đất, tăng
hiệu suất đất.
Tăng giá trị gia tăng nhờ vào chế biến sâu. Trải qua mấy trăm năm cải
tiến các công nghệ truyền thống về chế biến pho mát, bơ, sữa tạo được uy tín
quốc tế. Công nghệ chế biến ca cao, ca phê từ thời kỳ thực dân vẫn còn phát
huy tác dụng trong công nghiệp chế biến hiện nay. Nhiều loại nguyên liệu
không sản xuất được hoặc thiếu thì dựa vào nhập khẩu, thông qua chế biến
sâu, đã vươn ra chiếm lĩnh thị trường thế giới với giá trị gia tăng rất lớn.
Phát triển kết cấu hạ tầng và áp dụng thành tựu cao và mới về khoa học,
công nghệ. Để phòng chống thiên tai khắc nghiệt, Chính phủ đã quy định
những tiêu chuẩn an toàn của các công trình thuỷ lợi ở mức hiếm có trên thế
giới. Tiêu chuẩn an toàn đập ngăn mặn có tần xuất "1 vạn năm 1 lần", tiêu
chuẩn an toàn các đê sông có tần xuất "1250 năm 1 lần".
Nhà nước coi trọng nhiệm vụ cải tạo đất, hàng năm đầu tư 140 triệu
Eurô, bình quân 4000 Eurô/ha năm. Nhà nước còn tài trợ chỉnh lý đất đai,
biến các thửa ruộng nhỏ liên kết thành thửa lớn liền nhau, xây dựng hệ thống
kênh rạch, đảm bảo yêu cầu cơ giới hoá.
Khoa học công nghệ phục vụ yêu cầu chuyên môn hoá, công nghiệp
hoá trong sản xuất, nâng cao hiệu quả. Công nghệ nhà kính thường xuyên
được đổi mới, cứ 6 đến 7 năm, lại có một thế hệ thiết bị mới. Hà Lan không

những coi trọng "công nghệ cứng" mà còn quan tâm "công nghệ mềm" về


10

quản lý và tổ chức, nhằm nâng cao hiệu quả của công nghệ cứng, đặc biệt là
công nghệ tin học được áp dụng rộng rãi trong sản xuất chăn nuôi.
Cơ sở của nền nông nghiệp Hà Lan là các trang trại gia đình (family
farms) theo chế độ tư hữu. Tỉ lệ sở hữu đất tự có tương đối lớn, còn các trang
trại dựa vào thuê đất để sản xuất kinh doanh chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. Các trang trại
được tích tụ ruộng đất để có quy mô đủ lớn, gắn liền với quá trình tạo việc
làm phi nông nghiệp, đủ sức thu hút nông dân "ly nông", giảm thiểu nhanh số
lượng nông dân và giải thể các trang trại nhỏ, làm ăn kém hiệu quả.
Quá trình phát triển nền nông nghiệp Hà Lan, tổ chức Hợp tác xã và
các Hiệp hội ngành nghề của nông dân đã đóng góp vai trò quan trọng. Các
chủ trang trại và người làm thuê có đại biểu của tổ chức mình nằm trong
chính quyền, đảm bảo rằng, một khi lợi ích cộng đồng của họ gặp trắc trở, thì
lập tức được hiệp thương xử lý. Ngoài ra, các chủ trang trại còn lập ra các tổ
chức kỹ thuật, tin học, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ để hỗ trợ nhau[2].
2.2.1.2. Hoạt động sản xuất nông nghiệp của một số tỉnh ở Việt Nam
* Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Nam Định
Nam Định là một tỉnh nằm ở phía nam đồng bằng Bắc Bộ, Việt Nam.
Theo quy hoạch năm 2008 thì Nam Định thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ.
Nam Định có bờ biển dài 74 km có điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi
và đánh bắt hải sản. Cũng như các tỉnh trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, Nam
Định mang khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Lượng mưa trung bình trong
năm từ 1.750 - 1.800 mm, chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10, mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau. Độ ẩm tương đối
trung bình: 80 - 85%.
Mặt khác, do nằm trong cùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm Nam Định

thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4 - 6
cơn/năm. Từ năm 2005 đến nay bằng nhiều nguồn lực, tỉnh đã đầu tư khoảng


11

5.000 tỷ đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, triển khai 37 nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó tập trung
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn, chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chế biến nông lâm thủy sản nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao có khả năng tiếp cận, vận hành và ứng dụng kết quả chuyển giao
công nghệ mới trong sản xuất và quản lý, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng
hóa, thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Sở Khoa học và Công nghệ thường xuyên phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT tổ chức hội thảo khoa học đánh giá thực trạng và định hướng
phát triển nông nghiệp của tỉnh, giới thiệu các tiến bộ kỹ thuật và giả trong
sản xuất nông nghiệp. Nhiều kỹ thuật mới đã được ứng dụng vào thực tế sản
xuất ở cả 3 lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tiêu biểu là
các đề tài: Nghiên cứu xây dựng mô hình ứng dụng đồng bộ một số tiến bộ để
nâng cao khả năng chống chịu sâu, bệnh của cây lúa nhằm tăng năng suất và
chất lượng, ngăn chặn nguy cơ thiệt hại do sâu bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường tại huyện Vụ Bản, nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa thơm, lúa
đặc sản có giá trị kinh tế cao, nghiên cứu tuyển chọn một số giống thủy sản
chất lượng cao, thích nghi với điều kiện thời tiết khắc nghiệt...
Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, các cơ sở sản xuất giống thủy sản
đã làm chủ được công nghệ sản xuất giống nhân tạo nhiều loài thủy sản có giá
trị kinh tế cao, gồm: Ngao, tôm chân trắng, cua biển, cá trình, tu hài, hàu, cá
lăng, cá song, cá vược, cá song chấm nâu. Trong đó năng lực sản xuất giống
ngao, hàu và tôm chân trắng đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và các

tỉnh trong khu vực. Cùng với sản xuất giống, việc cải tiến quy trình kỹ thuật
các loại con nuôi cho phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh cũng được
nghiên cứu hoàn thiện và hợp lý hóa, tạo được hiệu quả kinh tế cao.


12

Nhiều đề tài nghiên cứu được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất như
“Cải tiến quy trình nuôi tôm thâm canh bền vững bằng phương pháp chuyển
giai đoạn” của kỹ sư Đỗ Văn Tiến, Giám đốc Trung tâm Giống hải sản Nam
Định, “Cải tiến kỹ thuật nuôi cá bống bớp qua đông tại Nam Định” của kỹ sư
Cao Thị Nga, Phòng Nuôi trồng (Sở NN và PTNT), “Nuôi cá trắm đen sử
dụng thức ăn công nghiệp thay thế thức ăn tươi sống" của kỹ sư Hoàng Thanh
Dương, Trung tâm Khuyến nông, khuyến ngư tỉnh và các đề tài nghiên cứu
chọn lọc những con giống có khả năng thích ứng với những diễn biến phức
tạp của thời tiết như cá rô phi đơn tính, cá vược...
Ngoài ra, các ngành chức năng còn chủ động nghiên cứu các giải pháp
khoa học và công nghệ để giải quyết các vấn đề tồn tại trong sản xuất nông
nghiệp như lựa chọn giải pháp khoa học khắc phục điểm yếu cũng như định
hướng phát triển khoa học ứng dụng để phát triển nông nghiệp bền vững;
những ứng dụng khoa học kỹ thuật hiệu quả, có khả năng thích ứng cao đối
với sản xuất nông nghiệp của tỉnh, kinh nghiệm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho
nông dân và giới thiệu những công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp… Đặc
biệt, những năm gần đây việc ứng dụng công nghệ sinh học vi sinh đã giúp làm
chủ công nghệ sản xuất giống khoai tây sạch bệnh, nhân giống hoa lan thương
phẩm bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật và ứng dụng các chế phẩm
sinh học trong sản xuất rau quả an toàn và bảo vệ môi trường.
Hiện nay, Sở Khoa học và công nghệ, Sở Nông nghiệp và PTNT đang
tập trung nghiên cứu và áp dụng các thành tựu tiến bộ để phát triển nghề trồng
hoa, trồng rau theo hướng áp dụng công nghệ cao về giống và kỹ thuật canh

tác nhằm tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,
nâng cao giá trị sản phẩm. Nông dân các địa phương trong tỉnh đã dần tiếp
cận các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, áp dụng trong sản xuất, nuôi trồng và
hình thành các vùng chuyên canh có tỷ trọng hàng hóa lớn, sản xuất nông


13

nghiệp của tỉnh phát triển ổn định và có sự tăng trưởng khá, cơ cấu sản xuất
chuyển dịch tích cực theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản
phẩm, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Tốc độ
tăng trưởng bình quân của ngành nông nghiệp đạt 4,73%, trong đó ngành
trồng trọt tăng 1,43%, chăn nuôi tăng 8,33%, thủy sản tăng 8,58%[2].
* Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một trong các tỉnh được Bộ Nông nghiệp & PTNT chọn
thực hiện thí điểm xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn từ vụ xuân 2012.
Mặc dù khi khởi xướng, mọi sự chuẩn bị cho sản xuất vụ xuân của nông dân
đã cơ bản xong xuôi, Thái Bình vẫn quyết tâm mở màn bằng 2 cánh đồng với
diện tích 100 ha tại 2 xã Nguyên Xá - Vũ Thư và Vũ Hòa - Kiến xương.
Vụ mùa 2012, sau khi Sở Nông nghiệp PTNT mở hội nghị đánh giá kết
quả thực hiện bước đầu 2 mô hình này, cùng với việc tham mưu cho UBND
tỉnh phê duyệt đề án “xây dựng thí điểm mô hình cánh đồng mẫu” 2012-2013,
5 cánh đồng với quy mô tối thiểu 50 ha cho lúa chất lượng, lúa giống đã được
triển khai thực hiện, tuy nhiên diện tích “cánh đồng mẫu” đã bùng lên tới trên
1.000 ha, ở cả những điểm không nằm trong đề án.
Toàn bộ quá trình sản xuất được chỉ đạo thống nhất về lịch thời vụ,
gieo, cấy, bón thúc, phun phòng trừ sâu bệnh theo hướng dẫn với nguyên tắc
4 đúng và hiệu quả, vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật được hướng dẫn thu gom
vào các bể, các lò đốt để tiêu hủy với sự tài trợ của Cty cổ phần bảo vệ thực
vật An Giang, như vậy môi trường sản xuất đã trong sạch hơn.

Sản xuất hạt giống muốn đảm bảo độ đúng giống cần phải được khử
lẫn 2 đợt trước thu hoạch, quá trình khử lẫn được chỉ đạo tập thể và làm triệt
để, kỹ càng, đảm bảo giống được thu hoạch đạt yêu cầu các chỉ tiêu về kiểm
định đồng ruộng trước thu hoạch, hạt giống cũng được chỉ đạo thu hoạch tập
trung bằng máy gặt đập liên hợp.


14

Ở đây, với sự tham gia của các doanh nghiệp cung ứng đầu vào, bao
tiêu sản phẩm đầu ra, quá trình sản xuất được quản lý chặt chẽ về dịch hại
(IPM), quản lý cây trồng (ICM), 4 lần tập huấn và hướng dẫn cho nông dân
tham gia mô hình, cán bộ khuyến nông và cán bộ kỹ thuật của Cty cổ phần
giống cây trồng Trung ương phối hợp thực hiện, nông dân được phát và
hướng dẫn sổ tay ghi chép đồng ruộng.
Thành công của mô hình mẫu lớn tại Thái Bình là một sự cố gắng trong
tổ chức, tuyên truyền, vận động bài bản, và cũng phải nói thẳng rằng, chỉ có
hiệu quả, lợi nhuận cao nhờ việc chỉ đạo và áp dụng đồng loạt các tiến bộ kỹ
thuật mới thuyết phục được gần 400 hộ nông dân như vậy. Đó cũng chính là
mục tiêu mà “cánh đồng mẫu” hướng tới, xây dựng nông thôn mới để thực
hiện được tiêu chí gia tăng thu nhập cho nông dân, chỉ có tổ chức lại sản xuất
theo hướng này mới góp phần thay đổi diện mạo của sản xuất nông nghiệp và
nông dân.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong sản xuất lúa, tỉnh Thái Bình
cũng thành công trong việc gieo trồng các cây màu. Thay vì bằng mọi cách
chạy theo thành tích, nhiều địa phương đã chủ động hơn trong việc duy trì sản
xuất. Việc mở rộng diện tích cây ngô đông từ 5.000ha lên 8.000ha để thay thế
những cây trồng đạt hiệu quả thấp là một thành công vượt bậc.
Từ kết quả đạt được, không thể phủ nhận sự quyết tâm của nông dân và
các địa phương. Và khẳng định, vai trò của những chính sách hỗ trợ nông dân

như một kích cầu quan trọng không thể thiếu trong mỗi vụ sản xuất[2].
* Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh
Nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, gắn với
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là cửa ngõ phía đông - bắc của Thủ đô Hà
Nội, Bắc Ninh có lợi thế về lưu thông sản phẩm với các thị trường lớn để phát
triển nông nghiệp. Xác định được thế mạnh này, tỉnh đã huy động các nguồn


15

lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa chất lượng cao.
Nhờ vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp của tỉnh phát triển khá
đồng bộ, phần lớn diện tích canh tác được tưới tiêu chủ động, tạo tiền đề để
triển khai các dự án, mô hình kinh tế nông nghiệp một cách hiệu quả.
Trên địa bàn tỉnh đang dần hình thành nhiều vùng sản xuất nông sản
tập trung, trong đó 13 vùng sản xuất lúa hàng hóa, 24 vùng sản xuất khoai tây,
26 vùng sản xuất rau xuất khẩu và một sốvùng sản xuất hoa, cây cảnh... Một
số vùng đạt giá trị kinh tế cao, cho thu nhập gần 200 triệu đồng/ha/năm như
vùng rau Hòa Ðình (TP Bắc Ninh), vùng hoa, cây cảnh Phú Lâm (Tiên Du)...
Riêng Hòa Ðình có hơn 1.200 hộ thì gần 1.000 hộ tham gia trồng rau. Qua
khảo sát, các hộ sản xuất rau hàng hóa ở đây mỗi năm cho thu hoạch 8-10 lứa
rau,thu nhập hơn 20 triệu đồng/sào/năm, gấp nhiều lần so với trồng lúa.
Việc ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp cũng được đẩy mạnh.
Hàng loạt giống lúa mới năng suất, chất lượng cao, kháng sâu bệnh, chịu hạn,
chịu mặn như, PTE1, Nghi Hương 2308, Hương Cốm, Nếp 9603... đạt năng
suất từ 75 đến 80 tạ/ha/vụ được đưa vào sản xuất. Ðồng thời sử dụng các vật
liệu mới che phủ để chống cỏ dại, giữ ẩm đất, có thể tự phân hủy khi cây lớn;
sử dụng các phế phẩm nông nghiệp như trấu, mùn cưa... làm giá thể trồng cây
bảo đảm vệ sinh, thoáng khí, giữ ẩm tốt; tự động hóa, cơ giới hóa trong quá
trình chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản... Đồng thời, triển

khai dự án khu thực nghiệm nông nghiệp hiện đại, từng bước hình thành vùng
sản xuất nông nghiệp ven đô thị theo hướng sinh thái.
Song song với sản xuất, hệ thống dịch vụ nông nghiệp cũng đạt những
bước phát triển đáng kể cả về lượng lẫn chất. Bên cạnh các hoạt động dịch vụ
truyền thống như: thủy nông, cung ứng giống, vật tư nông nghiệp... nay có
thêm các dịch vụ cơ giới hóa như, làm đất, làm mạ, chăm sóc, thu hoạch...


16

Ðến nay, tỉnh Bắc Ninh triển khai thành công nhiều mô hình ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong lai tạo và chọn lọc con giống, tạo ra giống
vật nuôi đạt năng suất và chất lượng. Về thủy sản, các cơ sở giống của tỉnh đã
ứng dụng công nghệ sinh sản nhân tạo và công nghệ sử dụng hoóc-môn
chuyển đổi giới tính trong sản xuất giống cá. Các mô hình sản xuất nông
nghiệp theo hướng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện cho người
sản xuất tiếp cận được tiến bộ khoa học - công nghệ tiên tiến. Ðẩy mạnh phát
triển nông nghiệp theo chiều sâu trên cơ sở ứng dụng tích cực các tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ mới, phát triển nền nông nghiệp đô thị, nông nghiệp sạch.
Trong đó,chú trọng phát triển nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, trước
hết là thị trường các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thị trường Hà Nội và
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, coi nông nghiệp công nghệ cao là khâu đột
phá để phát triển nông nghiệp chất lượng, hiệu quả và bền vững.
Việc dồn điền đổi thửa cũng được triển khai sâu rộng trên địa bàn toàn
tỉnh, góp phần tăng tỷ lệ cơ giới hóa trong hai khâu làm đất và thu hoạch lúa
đạt tới 80% diện tích, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường[2].
2.2.1.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp của các địa phương nêu trên, xã cần rút ra một số bài học kinh nghiệm

như sau:
- Cần phải có định hướng và kế hoạch ngắn hạn dài hạn cho sản xuất
nông nghiệp, đảm bảo ngành nông nghiệp tăng trưởng tốt, chuyển từ tăng
trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu nhằm nâng cao chất
lượng tăng trưởng, phát triển bền vững.


×