Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước cư kuin, tỉnh đắk lắk (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.73 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC CƢ KUIN, TỈNH ĐĂK LĂK

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Dƣơng Việt Anh

Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc
Phản biện 2: PGS.TS. Thái Thanh Hà

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước trong những năm qua.
Tuy nhiên, việc quản lý cấp phát còn nhiều vướng mắc dẫn đến
nhiều hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN. Vấn
đề đặt ra là làm sao sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả mọi
nguồn vốn đầu tư, góp phần nâng cao tiềm lực, khả năng và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Trong đó tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư
có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn
đầu tư. Quản lý đầu tư XDCB là một hoạt động quản lý kinh tế đặc
thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi
trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn
chỉnh, thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Kho bạc nhà nước (KBNN) từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 thực
hiện vai trò là cơ quan kiểm soát chi đầu tư XDCB. Thời gian qua,
KBNN đã thực hiện tốt vai trò của mình, tiết kiệm cho NSNN hàng
ngàn tỷ đồng từ việc phát hiện và loại bỏ những khoản chi không
đúng chế độ. Với vai trò kiểm soát của mình KBNN đã góp phần
đảm bảo dự án đầu tư thực hiện có hiệu quả, từ khâu phê duyệt chủ
trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư
cho các dự án đảm bảo các dự án được giao kế hoạch phải phù hợp
với cơ cấu đầu tư được giao, vốn đầu tư phải được bố trí tập trung có
trọng tâm… khâu tổ chức thực hiện đảm bảo đúng dự toán được
duyệt theo định mức, đơn giá của nhà nước, chi đầu tư trên cơ sở
khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành được nghiệm thu theo quy

định, đảm bảo thời gian thanh toán, thúc đẩy quyết toán vốn đầu tư
đảm bảo quyết toán vốn đầu tư chính xác, kịp thời nhằm xác định


2
được năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang
lại để có kế hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả
vốn đầu tư trong cả nước.
Tại KBNN Cư Kuin, công tác kiếm soát thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản cũng đã được quan tâm thích đáng, và đã đạt được
những thành quả nhất định cả về mặt khối lượng và chất lượng. Tuy
nhiên, thực tiễn triển khai công tác này tại đơn vị vẫn còn tồn tại một
số điểm vướng mắc, hạn chế cần tìm những giaỉ pháp khắc phục,
nhằm làm cho công tác này ngày càng có nâng cao chất lượng.
Mặt khác, Tại KBNN Cư Kuin cho đến nay vẫn chưa có công
trình nghiên cứu nào về vấn đề nói trên. Luận văn ra đời nhằm đáp
ứng những khoảng trống nghiên cứu được chỉ ra trong phần Tổng
quan tài liệu nghiên cứu.
Xuất phát từ sự cần thiết về thực tiễn và học thuật nói trên, học
viên đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước Cư Kuin, tỉnh Đăk
lăk” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cuối cùng mà đề tài cần đạt được là đề xuất các
khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện công
tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Cư Kuin.
Để đạt được mục tiêu đó, đề tài cần giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu sau:
- Nội dung của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
là gì?

- Tiêu chí nào đánh giá hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB tại KBNN?
- Những nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát


3
thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN?
- Thực trạng của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN huyện Cư Kuin diễn biến như thế nào?
- Những vấn đề gì còn hạn chế trong hoạt động kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN huyện Cư Kuin và nguyên nhân
của những vấn đề đó là gì?
- KBNN huyện Cư Kuin, KBNN Tỉnh và KBNN cần thực hiện
những giải pháp gì để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB qua KBNN?
Trong những câu hỏi nghiên cứu trên, trọng tâm nghiên cứu của
đề tài và đồng thời cũng thể hiện đặc thù của đề tài là các câu hỏi thứ
ba, thứ tư và thứ năm.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Thực tiễn công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại KBNN huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk.
Đôi tượng nghiên cứu cụ thể bao gồm các đối tượng chủ yếu
sau:
- Đối tượng nghiên cứu thuộc nội bộ KBNN Huyện Cư Kuin:
Do công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn
vốn NSNN qua KBNN cấp huyện là do bộ phận kiểm soát chi thuộc
tổ Tổng hợp - Hành chính trực tiếp quản lý, thực hiện nên đối tượng
nghiên cứu chủ yếu là bộ phận này với chuyên viên được giao nhiệm
vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.

- Các khách hàng đại diện cho chủ đầu tư, Ban QLDA đến giao
dịch trực tiếp tại KBNN Cư Kuin
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại KBNN Cư


4
Kuin, tỉnh Đắk Lăk
- Phạm vi về thời gian: Luận văn thu thập số liệu của KBNN Cư
Kuin để phân tích thực trạng trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến
năm 2017 và giải pháp đề xuất tới năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận của luận văn là cách tiếp cận truyền thống. Theo đó,
luận văn được bố cục theo 3 chương: lý luận, thực trạng và khuyến nghị.
Vì vậy, phương pháp sử dụng chủ yếu là các phương pháp truyền thống,
bao gồm các phương pháp sau:
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, so sánh đối
chiếu được vận dụng trong xây dựng cơ sở lý luận và phân tích các thông
tin định tính.
Các phương pháp này cũng được vận dụng trong nghiên cứu đề xuất
giải pháp.
b. Phương pháp quan sát và tham vấn chuyên gia: Được vận
dụng nhằm khảo sát thực trạng hoạt động kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB tại KBNN huyện Cư Kuin cũng như xây dựng các
khuyến nghị.
c.Các phương pháp phân tích thống kê như : phân tích sự biến động
theo thời gian; phân tích cơ cấu; phân tích mức độ hoàn thành kế
hoạch,..để phân tích đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN huyện Cư Kuin trong thời gian qua.
c. Phương pháp khảo sát ý kiến : Đề tài cũng sẽ tiến hành khảo sát ý

kiến của các khách hàng đại diện cho chủ đầu tư, Ban QLDA đến giao
dịch trực tiếp tại KBNN Cư Kuin. Dự kiến các khảo sát sẽ được tiến
hành dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp những người có quan hệ
giao dịch với KBNN Huyện Cư Kuin.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu


5
- Về mặt khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hóa trên cơ sở kế thừa những nội dung
lý luận đã được tổng kết. Đề tài cũng đã góp phần khái quát hóa và
cập nhật những quy định pháp lý mới về kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN.
- Về mặt thực tiễn:
Đề tài sẽ đề xuất các khuyến nghị đến các cơ quan hữu quan và
các khuyến nghị này nếu được thực hiện sẽ góp phần hoàn thiện
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN
huyện Cư kuin. Các khuyến nghị này cũng có thể được tham khảo ở
những KBNN có điều kiện tương đồng.
6. Bố cục (dự kiến) của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung chính của luận văn dự kiến gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB qua KBNN
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB qua KBNN Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Cư Kuin, tỉnh Đắk
Lắk
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu

7.1. Các bài báo trên các Tạp chí khoa học có liên quan đến
đề tài
7.2. Các Luận văn Cao học bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng có
liên quan trực tiếp đến đề tài trong ba năm gần nhất


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC
1.1. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Chi Ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm ngân sách Nhà nước
b. Khái niệm chi NSNN
c. Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước
d. Phân loại chi ngân sách Nhà nước
i. Theo tính chất phát sinh, chi NSNN được phân thành:
ii. Theo phân cấp ngân sách, chi NSNN được phân thành:
iii. Theo việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, chi NSNN
được phân loại thành:
iv. Theo phương thức chi qua Kho bạc Nhà nước
iii. Căn cứ theo phương thức cấp phát, chi trả NSNN:
1.1.2. Tổng quan về quản lý chi NSNN
Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN
thông qua việc sử dụng có chủ đích các phương pháp quản lý và các
công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN
nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Mục tiêu cơ bản của quản lý chi NSNN:
+ Bảo đảm chấp hành triệt để dự toán NSNN

+ Nâng cao hiệu quả chi NSNN
+ Giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà
nước, đối tượng thụ hưởng NSNN; và các bên liên quan.
Dưới góc độ chu trình, hoạt động quản lý chi NSNN bao gồm
các công đoạn:


7
i. Lập dự toán chi NSNN.
ii. Chấp hành chi NSNN.
iii. Quyết toán chi NSNN nhằm đánh giá kết quả thực hiện sau
một năm chấp hành ngân sách.
1.2. VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm chi đầu tƣ XDCB
Chi đầu từ xây dựng cơ bản của NSNN là các khoản chi để đầu
tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn, các công trình của các doanh nghiệp
Nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch
vùng và lãnh thổ nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người dân trong toàn xã hội.
1.2.2. Vai trò của chi đầu tƣ XDCB từ NSNN
1.2.3. Phân loại chi đầu tƣ XDCB
a. Phân loại theo tính chất chi phí
- Chi phí xây dựng.
- Chi phí thiết bị.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
- Chi phí quản lý dự án.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Chi phí dự phòng:

- Chi phí khác;
b. Phân loại theo loại dự án đầu tư XDCB :
- Chi xây dựng dự án mới.
- Chi xây dựng dự án cải tạo, mở rộng, trang bị lại kĩ thuật.
c. Phân loại dự án theo quy mô
- Dự án quan trọng quốc gia;


8
- Dự án nhóm A;
- Dự án nhóm B và dự án nhóm C.
d. Phân loại theo giai đoạn đầy tư
Theo cách phân loại này, một dự án đầu tư gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư.
- Giai đoạn kết thức dự án.
1.2.4. Đặc điểm của vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
1.2.5. Phân loại vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
a. Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư
b. Căn cứ vào cấu thành vốn đầu tư
c. Căn cứ vào tính chất đầu tư kết hợp với nguồn vốn đầu tư
d. Căn cứ vào cấp quản lý ngân sách
e. Căn cứ vào trình tự đầu tư
1.3. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.3.1. Tổng quan về KBNN
1.3.2. Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
qua KBNN
1.3.3. Nguyên tắc của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tƣ của KBNN

1.3.4. Tính tất yếu khách quan của công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN
1.3.5. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua
KBNN
Nội dung cụ thể của công tác này được thể hiện qua hai công
đoạn:
i. Kiểm tra hồ sơ ban đầu:


9
ii. Kiểm tra hồ sơ từng lần tạm ứng hoặc thanh toán
1.3.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN
a. Vốn đầu tư thực hiện trong năm và tỷ lệ vốn đầu tư thực
hiện so với kế hoạch.
b. Kết quả từ chối trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB
c. Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá
hạn.
d. Kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện
kiểm toán tại các chủ đầu tư.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC
1.4.1. Nhân tố bên ngoài
a. Cơ chế, chính sách quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN
b. Chất lượng hoạt động phối hợp giữa Bộ, ngành, địa
phương, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, KBNN
c. Nhân tố thuộc về đơn vị chủ đầu tư

d. Hoạt động kiểm tra, giám sát từ bên ngoài đối với công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
1.4.2. Nhân tố nội tại của KBNN
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy, phân cấp kiểm soát chi
b. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua
KBNN
c. Chất lượng và số lượng cán bộ kiểm soát thanh toán VĐT
XDCB


10
d. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm
soát thanh toán vốn ĐTXDCB.
e. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
Kết luận chƣơng 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HUYỆN
CƢ KUIN, TỈNH ĐĂK LĂK
2.1. TỔNG QUAN VỀ KBNN CƢ KUIN, TỈNH ĐĂK LĂK
2.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
b. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Cư Kuin
Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp huyện) là tổ chức trực thuộc
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) có chức năng thực hiện nhiệm
vụ của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN VỐN ĐẦU
TƢ XDCB TẠI KBNN CƢ KUIN
2.2.1. Tổ chức hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ

xây dựng cơ bản tại KBNN Cƣ Kuin
Hiện nay, thực hiện theo đề án thống nhất đầu mối kiểm soát
chi thì chuyên viên kiểm soát chi của KBNN cấp huyện không thành
lập phòng phải thực hiện kiểm soát chi trên tất cả các lĩnh vực chi
quỹ NSNN, bao gồm kiểm soát chi đầu tư, vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư; chi thường xuyên và Tài khoản tiền gởi của các đơn vị


11
sử dụng NSNN.
Sau khi thực hiện các quy trình từ nhập dự toán, đến kiểm soát
và nhập chứng từ thanh toán; tiếp đến mới chuyển tòan bộ chứng từ
chi cho chuyên viên làm công tác thanh toán để thực hiện áp thanh
toán cho đơn vị sử dụng.
Khi thực hiện mô hình mới thuận lợi là chuyên viên đảm nhận
theo đơn vị, kiểm soát cả chi đầu tư, thường xuyên, Tài khoản tiền
gởi (nếu có) theo phương thức “Một đầu mối”.
2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung của công tác kiểm
soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nƣớc Huyện
Cƣ Kuin
a. Về kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu
Hồ sơ pháp lý ban đầu là hồ sơ làm căn cứ để KBNN Huyện Cư
Kuin làm căn cứ kiểm soát, thanh toán. Giai đoạn này chính là kiểm
soát trước, sau khi được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư năm, chủ đầu
tư phải đến mở tài khoản giao dịch và gửi hồ sơ tài liệu 1 lần của dự
án cho chuyên viên kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Tùy vào từng
giai đoạn của dự án mà có các hồ sơ khác nhau như:
Hồ sơ tài liệu gửi 1 lần
i. Hồ sơ thuộc giai đoạn chuẩn bị đầu tư
ii. Hồ sơ thuộc giai đoạn thực hiện đầu tư

iii. Tài liệu bổ sung hàng năm
b. Về kiểm soát chi từng lần tạm ứng, kiểm soát thanh toán
khối lượng hoàn thành
i. Về kiểm soát chi tạm ứng
ii. Về kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành
d. Kiểm soát hồ sơ thanh toán khi quyết toán hoàn thành
được duyệt


12
Khi có quyết định phê duyệt quyết toán hoàn thành được duyệt,
chủ đầu tư gửi đến KBNN quyết định phê duyệt quyết toán hoàn
thành. Cán bộ kiểm soát chi căn cứ vào số vốn đã thanh toán, và
quyết định phê duyệt quyết toán hoàn thành, tiến hành như sau:
- Trường hợp quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh
toán: Chủ đầu tư gửi đến KBNN Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư,
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), Giấy rút vốn
đầu tư. Cán bộ thực hiện thanh toán tiếp phần chênh lệch giữa số vốn
được phê duyệt quyết toán và số vốn đã thanh toán.
- Trường hợp quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh
toán: Cán bộ kiểm soát chi có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư
thu hồi số vốn đã chi trả lớn hơn so với số vốn được phê duyệt quyết
toán, nộp NSNN.
Tuy nhiên, thực trạng triển khai nội dung công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB vẫn còn một số hạn chế, vướng mắc
như: Văn bản pháp quy liên quan kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB không có sự ổn định lâu dài; số dư tạm ứng vốn đầu tư chưa
thu hồi vẫn còn, có tình trạng kéo dài qua nhiều năm. Nguyên nhân
tình trạng này do chưa có chế tài đủ mạnh đối với chủ đầu tư và nhà
thầu, KBNN chưa được quy định quyền hạn rõ ràng mà chỉ phối hợp

với chủ đầu tư đôn đốc nhà thầu hoàn ứng; Chưa định hướng rõ
phạm vi kiểm soát, nội dung kiểm soát, và đặc biệt là điều kiện tối
thiểu về hồ sơ để được thanh toán trước, kiểm soát sau; thất thoát
trong thanh toán vốn đầu tư XDCB vẫn còn.
2.2.3. Kết quả thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Cƣ Kuin
a. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn Huyện Cư Kuin


13
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN trong năm
2016 có giảm so với năm 2015 nhưng năm 2017 lại tăng trở lại, với
số liệu lớn hơn cả năm 2015.
Tuy nhiên, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch còn đạt thấp. Năm cao
nhất chỉ đạt 90,8%. Năm thấp nhất chỉ đạt 66,8%.
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong các nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của NS huyện là nguồn thu tiền sử dụng đất.

Hình 2.2. Tỷ lệ nguồn vốn đầu tư được giao qua các năm
b. Tình hình thực hiện thanh toán vốn đầu tư XDCB qua
KBNN Cư Kuin
Bảng 2.2: Tình hình thanh toán, tạm ứng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản giai đoạn 2015-2017 qua cân đối NSNN huyện
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm

Tổng số

Thanh toán


Tạm ứng

2015

27.864

27.399

465

2016

26.345

23.166

3.179

2017

34.010

32.771

1.239

Tổng

88.219


83.336

4.883


14
Kết quả kiểm soát thanh toán vốn giai đoạn 2015-2017 như sau:
+ Giá trị đã cấp phát

: 88.219 triệu đồng

Trong đó: - Thanh toán KLHT

: 83.336 triệu đồng

- Tạm ứng

: 4.883 triệu đồng

+ Tỷ lệ thanh toán KLHT

: 94,46%

+ Tỷ lệ tạm ứng

: 5,54%

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giải ngân năm cao nhất đạt 93%
năm, thấp nhất đạt 86%.

c. Kết quả từ chối trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản
Bảng 2.3: Kết quả từ chối thanh toán vốn đầu tư XDCB
Số lƣợt đơn vị

Số lƣợt hồ sơ

Số tiền từ chối

chƣa chấp

thanh toán chƣa

thanh toán

hành (đơn vị)

đủ thủ tục (món)

(triệu đồng)

2015

14

34

3268

2016


9

21

1699

2017

8

23

530

Năm

(Nguồn KBNN Cư Kuin)
Bảng 2.3 cho thấy, số lượt đơn vị chưa chấp hành, số lượt hồ sơ
thanh toán chưa đủ thủ tục tuy có giảm nhưng vẫn còn khá cao, đặc
biệt là tỷ trọng số tiền bị từ chối/ tổng doanh số kiểm soát tuy có
giảm những vẫn còn đáng lưu ý.
Tuy nhiên, đến năm 2017, số tiền bị từ chối thanh toán đã giảm
hẳn cả về số tuyệt đối và tỷ lệ.
c. Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn
- Về thời gian giải quyết các hồ sơ, kết quả thống kê được thể
hiện như sau:


15

KBNN Cư Kuin đã thực hiện nghiêm túc các bước theo quy
trình đồng thời phấn đấu hoàn thành theo thời gian đã quy định trong
quy trình. KB đã giải quyết những hồ sơ sớm hơn so với quy định,
tuy nhiên vẫn còn những hồ sơ chậm so với quy định. Theo kết quả
đánh giá năm 2016, số lượng hồ sơ được giải quyết 100%; Tỷ lệ hồ
sơ giải quyết sớm hơn so với quy định 45,4%; Tỷ lệ hồ sơ giải quyết
đúng thời gian quy định 50,4%; Tỷ lệ hồ sơ chậm so với quy định
4,2%.So qua 3 năm tỷ lệ hồ sơ giải quyết sớm so với quy định đạt
ngày càng cao. Số lượng hồ sơ giải quyết không đúng quy định nhỏ.
Năm 2016 chỉ có 1,7%.
d. Kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện
kiểm toán tại các đơn vị chủ đầu tư
Trong ba năm gần đây, Kiểm toán Nhà nước chưa có chương trình
kiểm tra tại các chủ đầu tư dự án thuộc địa bàn quản lý của KBNN Cư
Kuin. Tuy nhiên, kết quả của đợt kiểm toán trước đó ở các chủ đầu tư
cho thấy một số hạn chế, sai sót của chủ đầu tư không cơ bản và chưa
phát hiện các sai sót thuộc chức trách của KBNN Cư Kuin.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƢ XDCB TẠI KBNN CƢ KUIN
2.3.1. Những mặt thành công
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
a. Hạn chế
b. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân xuất phát từ nhân tố bên ngoài
b. Nguyên nhân xuất phát từ những nhân tố nội tại của Chi
nhánh
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


16

CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC CƢ KUIN, TỈNH ĐẮK LĂK
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hƣớng, mục tiêu chung của KBNN
Quyết định số 138/2008/QĐ–TTg ngày 21/08/2007 của Thủ
tướng Chính phủ nêu rõ chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
là: “Các hoạt động của KBNN được thực hiện trên nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử”.
Về công tác quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước,
chiến lược này đề ra định hướng: đổi mới công tác quản lý, KSC qua
KBNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát,
thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ
quốc tế để vận hành hệ thống Tabmis.
3.1.2. Quan điểm cơ bản về hoàn thiện công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN
Với các định hướng lớn về cải cách công tác kiếm soát chi của
KBNN, công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN qua
KBNN Cư Kuin phải xuất phát từ các quan điểm cơ bản sau:
- Hoàn thiện về cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong
công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN qua
KBNN theo hướng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và phù
hợp với thông lệ quốc tế, trên nền tảng vận hành hệ thống thông tin
tài chính tích hợp (TABMIS và IFMIS) nhằm quản lý chặt chẽ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước.
- Trong điều kiện hội nhập và mở cửa, hoạt động kiểm soát chi


17

đầu tư xây dưng cơ bản phải bảo đảm phù hợp với điều kiện trong
nước, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB thuộc
NSNN phải theo hướng hiện đại, bảo đảm chủ trương cải cách hành
chính của nhà nước.
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN QUA KBNN CƢ KUIN
3.2.1. Khuyến nghị đối với Kho bạc Nhà nƣớc Cƣ Kuin
a. Xây dựng cơ chế phối hợp và nâng cao chất lượng hoạt
động phối hợp với các bên liên quan.
Trên cơ sở thẩm quyền của mình, KBNN Cư Kuin cần tiến hành
xây dựng quy chế phối hợp trên cơ sở bàn bạc, nhất trí với các bên liên
quan trong quá trình kiếm soát chi của KBNN. Quy chế phải đề cập
một cách rõ ràng các nội dung cần phối hợp và cách thức tiến hành sự
phối hợp một cách cụ thể, chi tiết. Trên cơ sở đó, cùng phối hợp quán
triệt quy chế đến công chức của các cơ quan nói trên, bảo đảm mọi
người có liên quan vận hành quy chế trôi chảy.
Thông qua hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, KBNN Cư Kuin phải hổ trợ nâng cao chất lượng của công tác
lập, thẩm định và phê duyệt dự án ĐTXDCB, dự toán, công tác lập,
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm, quá trình thực hiện,
thanh toán, quyết toán vốn công trình, dự án của các cấp, các ngành.
KBNN Cư Kuin cần thường xuyên rà soát, đánh giá lại từ đó
chấn chỉnh kịp thời các tồn tại, vướng mắc phát sinh trong hoạt động
liên quan đến các vấn đề có sự kết nối giữa các cơ quan nói trên.
Đối với các chủ đầu tư dự án, cần tăng cường hơn nữa vai trò
chủ động của KBNN Cư kuin trong việc đôn đốc cũng như tạo điều



18
kiện tốt hơn cho các chủ đầu tư, phối hợp cùng chủ đầu tư hoàn
thành mục tiêu đề ra.
Tiến hành thường xuyên việc công khai, minh bạch quy trình,
thủ tục liên quan nhằm giảm thiểu tiêu cực về phía công chức
KBNN, tránh việc gây phiền hà, khó khăn để trục lợi. Chủ động giải
quyết kịp thời những vướng mắc nảy sinh, phối hợp với các chủ đầu
tư trong việc giải ngân các nguồn vốn với mục đích không để hồ sơ
giải ngân bị tồn đọng.
b. Tổ chức tốt việc thực hiện quy trình kiểm soát cụ thể tại
KBNN Cư Kuin
Khi chuyển hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi qua kiểm tra mới
phát hiện sai sót nên phải trả lại chứng từ cho chủ đầu tư làm thời
gian thanh toán kéo dài không cần thiết do đó, quy trình tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả cần được hoàn thiện theo hướng không bố trí cán bộ
giao nhận hồ sơ, công việc này giao luôn cho cán bộ kiểm soát chi
(chuyên quản) thực hiện. Đối với các dự án cần có sự gắn kết của 3
khâu trên (do 3 cơ quan kế hoạch, KBNN, Tài chính thực hiện) sẽ
khắc phục được yếu kém hiện tại.
Để tránh tình trạng tồn đọng quá nhiều, tiềm ẩn nguy cơ sử
dụng vốn sai mục đích, hồ sơ chứng từ không hợp pháp, hợp lệ và
tình trạng thất thoát đã có thể xảy ra. Vì vậy, KBNN và chủ đầu tư có
trách nhiệm cung cấp danh sách công trình, dự án hoàn thành trong
năm (theo từng tháng) cho cơ quan Tài chính và Kế hoạch đầu tư.
Cần chuyển biến hoạt động kiểm soát chi theo định hướng kiểm
soát trên cơ sở rủi ro. Để làm được điều này cần xây dựng một lộ
trình hợp lý và phù hợp.
c. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Mục tiêu của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là phát hiện



19
kịp thời những vấn đề có khả năng phát sinh rủi ro để có giải pháp xử
lý phù hợp cho việc phòng ngừa rủi ro.
Do đó, cần đưa công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ thành nề nếp
trên cơ sở xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho hoạt động kiểm tra,
kiểm soát nội bộ bảo đảm đúng tiến độ nhằm kịp thời phát hiện sớm
những sai sót để có sự chấn chỉnh kịp thời.
- Thường xuyên hoàn thiện quy trình và nội dung kiểm tra,
kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện, cảnh báo kịp thời các sai phạm cố
ý hoặc sai sót vô ý.
- Bố trí nhân lực có hiểu biết sâu về đầu tư xây dựng cơ bản
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chỉ có thể phát huy tác
động tích cực nếu đi kèm với đó là cơ chế chế tài. Vì vậy, KBNN Cư
Kuin cũng cần thực hiện nghiêm túc các chế tài, đặc biệt tiến hành
kiên quyết việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN.
d. Nâng cao chất lượng cán bộ kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản, hoàn thiện cơ chế động lực
Xây dựng chế độ lương và chính sách thu thập hợp lý để thu
hút cán bộ trẻ, có trình độ và năng lực cũng như lưu giữ cán bộ có
tài, tránh tình trạng chảy máu chất xám.
KBNN cần phải rà soát và phân loại cán bộ theo các tiêu chuẩn
đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý,… Từ đó, có kế
hoạch bồi dưỡng, sắp xếp, phân công công tác theo đúng năng lực và
trình độ của từng người. Đồng thời kiên quyết loại bỏ những cán bộ
thoái hóa, biến chất hoặc không đủ năng lực trình độ.
Tăng cường các hoạt động đào tạo ngắn hạn, tập huấn nghiệp
vụ, bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới, gắn các nội dung đào tạo với
yêu cầu về nguồn nhân lực trên thực tế của lĩnh vực công tác, trang
bị cho cán bộ các kiến thức về pháp luật, kinh tế…Đặc biệt chú trọng



20
đào tạo cán bộ trực tiếp thực hiện quy trình quản lý, kiểm soát chi
NSNN qua KBNN.
Cần chú trọng hơn việc tổ chức bồi dưỡng về năng lực quản lý
dự án, về kỹ thuật liên quan đến hoạt động quản lý dự án đầu tư
XDCB. Điều này xuất phát từ đặc thù của hoạt động kiểm soát chi
ĐTXDCB.
e. Khai thác tốt các ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
- Cần triển khai theo định kỳ việc thu thập các phản hồi của
người sử dụng, ghi nhận những ý kiến đề xuất, kiến nghị về những
vấn đề này sinh trong khi vận hành hệ thống công nghệ nhằm phản
ảnh kịp thời các kiến nghị lên cơ quan có thẩm quyền.
- Thường xuyên giám sát, theo dõi công tác vận hành; bảo
dưỡng, bảo trì hệ thống cũng như thực hiện tốt việc theo dõi, giám
sát, khắc phục kịp thời các sự cố.
- Nâng cao trình độ tin học của cán bộ nhân viên KBNN nói
chung và cán bộ làm nghiệp vụ nói riêng.
- Tổ chức tốt công tác tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng khai
thác công nghệ tin học cho cán bộ liên quan đến vận hành hệ thống
và công chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.
3.2.2. Khuyến nghị đối với KBNN Đăk lăk
a. Thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ, thường xuyên.
Phải có kế hoạch cụ thể về kiểm tra, thanh tra, kiểm toán các dự
án, công trình được đầu tư từ NSNN, tập trung vào các khâu yếu kém
và có nhiều dư luận xã hội, phản ánh của giám sát cộng đồng, làm rõ
sai phạm và quy trách nhiệm, xử lý nghiêm minh, triệt để và kiên
quyết thay thế những cán bộ, công chức thiếu năng lực, thiếu tinh

thần trách nhiệm gây lãng phí, thất thoát, dẫn tới hiệu quả chất lượng


21
công trình kém, hoàn thành chậm tiến độ...
b. Chấn chỉnh kịp thời những sai phạm
KBNN Đăk Lăk cần thông qua công tác thanh tra, kiểm tra để
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm trong quá trình chấp
hành ngân sách, răng đe và xử lý đối với những vụ việc, hiện tượng
tiêu cực như tham ô, lãng phí trong quá trình sử dụng nguồn NSNN.
c. Về công tác nhân sự
Chú trọng hơn nữa việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
nghiệp vụ và phẩm chất cho cán bộ, công chức KBNN là nhân tố
quan trọng hàng đầu trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn hoá và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán
bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN đòi hỏi phải ngày càng được
hoàn thiện.
Theo dõi, giám sát chặt chẽ, có kế hoạch sắp xếp, phân công và
luân chuyển cán bộ, công chức kiểm soát chi..
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nghiệp vụ kiểm soát thanh
toán vốn ĐTXDCB cho cán bộ KBNN trong toàn tỉnh.
3.2.3. Khuyến nghị đối với KBNN Việt Nam
- Cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán đảm bảo các khoản chi
phải được cấp phát, thanh toán trực tiếp qua cơ quan KBNN. Quy
trình, thủ tục kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải đảm bảo tính
khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai và minh bạch, thuận lợi cho
người kiểm tra, kiểm soát.
- Hiện đại hóa hoạt động kiểm soát chi vốn NSNN trong việc
ứng dụng công nghệ thông tin để đảm bảo công tác thông tin báo
cáo, công tác thanh toán vốn đầu tư được nhanh chóng, chính xác và

kịp thời.
- Xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các


22
khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận
hành TABMIS. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công
tác kiểm soát chi, thực hiện kiểm soát chi NSNN một cửa và xây
dựng chuẩn ISO 9001-2008, tiến tới triển khai đồng bộ quy trình, thủ
tục kiểm soát chi điện tử. Thống nhất quản lý các quỹ tài chính Nhà
nước theo hướng phản ánh, hạch toán kế toán đầy đủ trong hệ thống
thông tin tích hợp ngân sách và Kho bạc (TABMIS). (Treasury And
Budget Management Information System). Các khoản thu, chi của
các quỹ nhà nước đều được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán
tập trung (TSA). (Treasury Single Account) của KBNN, tạo điều
kiện thực hiện cải cách quản lý ngân quỹ, góp phần ổn định tình hình
tài chính tiền tệ. Nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý
tài chính công, đảm bảo an ninh tài chính.
- Hoàn thiện cơ chế một cửa trong kiểm soát chi vốn NSNN qua
KBNN. Cơ quan KBNN cần phải đẩy mạnh và thực hiện tốt cơ chế
một cửa, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan đơn vị thụ
hưởng ngân sách nhà nước khi quan hệ giao dịch với KBNN. Việc
tách bạch giữa người nhận hồ sơ và xử lý công việc nhằm mục đích
thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, phòng ngừa cửa quyền,
tham nhũng trong quá trình giải quyết công việc.
- Ban hành thống nhất Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB. Để đảm bảo nhất quán chỉ có duy nhất một quy trình kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các nguồn vốn, các
cấp ngân sách đồng thời dễ tra cứu đối chiếu khi cần thiết và tiện ích
cho khách hàng khi giao dịch đề nghị nên sửa đổi các quy trình theo

hướng chỉ ban hành một quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ
NSNN, trên cơ sở các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây
dựng.


23
- Một số vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ tài chính nhưng có
liên quan đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản, KBNN
nên kiến nghị hoàn thiện như sau:
+ Hoàn thiện phương thức cấp phát ngân sách theo dự toán, việc
thực hiện phương thức cấp phát theo dự toán sẽ đảm bảo được mọi
khoản chi ngân sách phải có trong dự toán và đúng tiêu chuẩn, định
mức, chế độ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc kiểm soát chi
theo dự toán đòi hỏi KBNN các cấp phải kiểm tra, kiểm soát một cách
chặt chẽ các khoản chi của các đơn vị và kiên quyết từ chối cấp phát,
thanh toán các khoản chi không có trong dự toán được duyệt và không
đúng tiêu chuẩn, định mức chế độ của Nhà nước quy định.
+ Hạn chế và tiến tới loại bỏ hình thức chi ngân sách bằng lệnh
chi tiền. Đối với hình thức lệnh chi tiền thì cần xác định rõ phạm vi
và đối tượng sử dụng.
+ Cần tăng thêm vai trò, quyền hạn cho cơ quan KBNN trong
kiểm soát chi. Thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản
chi của NSNN, bao gồm các khoản chi NSNN từ nguồn vốn trong
nước, nguồn vốn nước ngoài.
+ Về cơ chế, chính sách và công tác chỉ đạo, điều hành lĩnh vực
chi ĐTPT là lĩnh vực liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành và
thường có nhiều thay đổi về cơ chế, chính sách, do vậy văn bản của
các Bộ, ngành cần ban hành kịp thời, hướng dẫn đồng bộ, thống nhất
để các địa phương chủ động thực hiện.
+ Quy định mức thu hồi tạm ứng cụ thể, thống nhất; bởi theo

quy định, trường hợp tạm ứng chưa đủ tỷ lệ quy định trong hợp đồng
thì chỉ cần nhà thầu có thanh toán hoàn ứng thì hiển nhiên năm sau
nhà thầu vẫn được tiếp tục tạm ứng, nhưng do số hoàn ứng cho năm
trước quá thấp mà năm sau vẫn được tạm ứng tiếp nên kéo theo số


×