Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐĂK NÔNG (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.96 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ KIM TUYẾN

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐĂK NÔNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Phản biện 1: TS. Nguyễn Ngọc Anh
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Đức Niêm

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường tài chính như hiện
nay, ngân hàng bán lẻ là xu hướng chung và tất yếu của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam, phù hợp với xu hướng chung của các
Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, phục vụ đối tượng khách
hàng cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho các Ngân hàng
cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh
doanh, thị trường sản phẩm mục tiêu, giúp Ngân hàng đạt hiệu quả
kinh doanh tối ưu.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đăk Nông (BIDV Đăk Nông) là một Chi nhánh luôn dẫn đầu hệ
thống về dư nợ tín dụng bán lẻ, tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ chiếm
khoảng 80% tổng dư nợ của cả Chi nhánh, đóng góp lớn vào tổng
thu nhập và hiệu quả của Ngân hàng. Hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng về cơ bản đã đạt được những mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, trong
thời gian gần đây, Chi nhánh đã phải đối diện với tình trạng tỷ lệ nợ
xấu có xu hướng tăng. Điều này đòi hỏi nhà quản trị cần tìm hiểu và
đưa ra những giải pháp kịp thời, khả thi nhằm nâng cao năng lực
quản trị và kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng bán lẻ.
Mặt khác, trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu, nhận thấy
vẫn còn các khoảng trống nghiên cứu về nội dung, về không gian, về
thời gian. Bên cạnh đó, tại BIDV Đăk Nông trong khoảng thời gian 3
năm trở lại đây vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố
trùng lặp với đề tài mà học viên lựa chọn.

Xuất phát từ sự cần thiết về thực tiễn và học thuật nói trên, học
viên đã lựa chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển


2
Việt Nam – Chi nhánh Đăk Nông” để nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu trọng tâm của đề tài là đề xuất các khuyến
nghị có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đăk Nông,
đạt được các mục tiêu phù hợp với chiến lược và kế hoạch kinh
doanh trong giai đoạn sắp tới của Chi nhánh Ngân hàng này.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Phòng Khách hàng cá nhân và các Phòng giao dịch trực
thuộc, Phòng Quản trị tín dụng, Phòng Quản lý rủi ro
+ Khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn tại BIDV Đăk Nông
+ Các cán bộ Quản lý khách hàng phụ trách cho vay đối tượng
khách hàng cá nhân kinh doanh tại BIDV Đăk Nông
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Cách tiếp cận của đề tài là nghiên cứu hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng theo lý thuyết quản trị rủi ro. Theo đó, quá
trình quản trị rủi ro bao gồm 4 nội dung: nhận diện rủi ro, đánh giá
rủi ro, kiểm soát rủi ro, tài trợ rủi ro. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
nội dung kiểm soát rủi ro.
- Về không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực tiễn
hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh

doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Đăk Nông.
- Về thời gian: các dữ liệu được sử dụng để phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng chỉ tập trung trong giai


3
đoạn 3 năm từ năm 2015 - 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp,
so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa.
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tham vấn chuyên gia
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1. Về mặt học thuật
Đề tài đã góp phần hệ thống hóa và phân tích làm rõ các vấn đề
lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng theo cách tiếp cận quản trị rủi ro
đối với một trường hợp cụ thể là rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân kinh doanh. Đặc biệt cách tiếp cận cá nhân kinh doanh cũng là
một cách tiếp cận khác với cách tiếp cận hộ kinh doanh truyền thống
lâu nay.
Mặt khác, các phân tích, đánh giá thực trạng về quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh cũng như các đề xuất
khuyến nghị áp dụng tại một Chi nhánh Ngân hàng có tính đặc thù
cũng cung cấp một trường hợp nghiên cứu điển hình bổ sung cho các
dữ liệu của nghiên cứu học thuật.
5.2. Về thực tiễn
Đề tài sẽ có những phân tích, đánh giá thực trạng cũng như đề
xuất các khuyến nghị có tính khả thi, có cơ sở khoa học và thực tiễn

phù hợp với bối cảnh cụ thể của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đăk Nông. Các khuyến nghị này nếu
được áp dụng sẽ góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đăk Nông.


4
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay cá nhân kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đăk Nông
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đăk Nông
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các bài báo khoa học
(1) Nguyễn Thị Kim Nhung, Phạm Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị
Thuý Quỳnh (2017), Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại, Tạp chí Tài chính số tháng 12/2017.
(2) Nguyễn Thị Gấm, Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Quang Hưng
(2017), Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Tài chính số tháng 08/2017.
(3) Tô Ngọc Hưng và Nguyễn Đức Trung, Bộ tiêu chí đánh giá
hiệu quả tín dụng đối với hộ gia đình nông thôn: Từ lý thuyết đến
thực tiễn tại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 21 - 2017.

- Lê Thị Tuấn Nghĩa, Phạm Đức Anh, Đánh giá khả năng tiếp
cận tín dụng của các hộ gia đình nông thôn và một số khuyến nghị,
Tạp chí Ngân hàng số 1 và 2 năm 2017.
Các tạp chí: Kinh tế phát triển, Phát triển Kinh tế, Khoa học và
Công nghệ, Khoa học kinh tế, trong 3 năm từ 2015 đến 2017 không
tìm thấy bài viết liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu.


5
7.2. Các đề tài luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng
(1) Phan Thị Thảo Uyên (2016), Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Thành phố Đà Nẵng.
(2) Phạm Bá Hòa (2016), Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ sản xuất nông nghiệp tại NH TMCP Sài Gòn - CN Đắk Lắk.
(3) Huỳnh Thị Thanh Thuỷ (2016) “Kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Đông Đắk Lắk”. Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân
hàng, Đại học Đà Nẵng.
(4). Hoàng Nữ Ngọc Quỳnh (2017), “Kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - CN Bắc Đăk Lăk”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng
(5) Nguyễn Thành Huy (2017), Hoàn thiện hoạt động kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông
Ana, tỉnh Đắk Lắk,
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên, có thể thấy khoảng
trống nghiên cứu mà đề tài của học viên sẽ đáp ứng là:
- Chưa có những nghiên cứu tập trung vào hoạt động kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh. Mặc dù cá nhân

kinh doanh và hộ kinh doanh vẫn có những điểm chung nhưng hai
đối tượng này vẫn có những điểm khác nhau nhất định về phạm vi và
cách tiếp cận.
- Về không gian nghiên cứu: Chưa có nghiên cứu về cùng chủ
đề tại BIDV Đăk Nông
- Về thời gian: Các nghiên cứu vẫn chưa cập nhật dữ liệu đến
thời điểm hiện nay.


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm
b. Phân loại hoạt động cho vay
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
kinh doanh
a. Khái niệm
b. Đặc điểm của cho vay cá nhân kinh doanh
1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân kinh
doanh
a. Khái niệm
Rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh là khả năng
xảy ra những thiệt hại, mất mát và tổn thất về tài chính mà Ngân

hàng gánh chịu do khách hàng cá nhân kinh doanh không thực hiện
đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể
là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ
khi đến hạn các khoản gốc và lãi.
b. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh
doanh của Ngân hàng thương mại
Căn cứ vào hình thức biểu hiện, rủi ro tín dụng phân thành:
- Rủi ro sai hẹn.


7
- Rủi ro không thu hồi được nợ và rủi ro tiềm ẩn
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro do những nguyên nhân
khách quan hoặc chủ quan và có thể chia thành hai loại chính:
- Rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân
phân thành 02 loại:
- Rủi ro khách quan và vủi ro chủ
Ngoài ra, còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn
cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối
tượng sử dụng vốn vay…
c. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh
- Rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh mang tính
tất yếu, mang tính gián tiếp.
- Rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh rất đa dạng,
phức tạp, dễ phân tán.
- Tình trạng thông tin bất đối xứng trong cho vay cá nhân kinh
doanh thường cao hơn so với trong cho vay doanh nghiệp
d. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Tổn thất do rủi ro tín dụng có thể gây ra những tác động tiêu

cực như sau:
(1) Tác động đến Ngân hàng:
- Giảm thu nhập, tăng chi phí, giảm lợi nhuận
- Giảm khả năng thanh khoản và giảm uy tín có thể phá sản.
(2) Tác động đến nền kinh tế
Khi một Ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản, vì
tâm lý lo sợ nên để bảo toàn tài sản của mình, người gửi tiền ồ ạt đến
rút tiền ở các Ngân hàng khác, làm cho hệ thống Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn trong vấn đề chi trả và có nguy cơ mất khả năng


8
thanh toán, dẫn đến bị phá sản và nền kinh tế bị tê liệt. Sự rối loạn
của các Ngân hàng thương mại sẽ ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền
kinh tế làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm,
thất nghiệp tăng, khủng hoảng tài chính, xã hội mất ổn định.
1.2.2. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh
doanh của ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
Kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm mục tiêu phòng chống và kiểm
soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động Ngân hàng, đảm bảo
toàn bộ các bộ phận và cá nhân trong Ngân hàng tuân thủ các quy
định của pháp luật, thực hiện các chiến lược, chính sách đảm bảo
mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động Ngân hàng.
b. Nội dung của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay cá nhân kinh doanh
Nội dung của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng được thể hiện
thông qua việc triển khai các kỹ thuật hay công cụ hay còn được gọi
là chiến lược sau: né tránh rủi ro, ngăn ngừa rủi ro và giảm thiểu tổn
thất do rủi ro cho vay gây ra

c Trung hoà rủi ro tín dụng
Trung hòa rủi ro tín dụng chủ yếu được thực hiện bằng các công
cụ phái sinh tín dụng: hoán đổi tín dụng và quyền chọn tín dụng
d. Chuyển giao rủi ro tín dụng
Biện pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện phổ biến là bảo
hiểm tín dụng.
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
a. Cơ cấu dư nợ theo mức độ rủi ro tín dụng
b. Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 – nhóm 5


9
c. Tỷ lệ nợ xấu
d. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
e. Tỷ lệ xoá nợ ròng
Từ việc tính toán các chỉ tiêu cụ thể nói trên, so sánh với mức
kế hoạch đề ra để đánh giá kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay cá
nhân kinh doanh.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
a. Nhóm nhân tố bên trong Ngân hàng
- Chính sách tín dụng nói chung và chính sách cho vay khách
hàng cá nhân kinh doanh nói riêng
- Quy mô cho vay
- Năng lực quản trị điều hành
- Nguồn thông tin tín dụng đối với khách hàng vay là cá nhân
kinh doanh
- Các nhân tố về con người

- Nhân tố công nghệ
b. Nhóm nhân tố từ bên ngoài Ngân hàng
- Nhân tố liên quan đến khách hàng là cá nhân kinh doanh
- Môi trường kinh tế
- Môi trường pháp lý
- Môi trường thông tin
- Chính sách của nhà nước
- Sự cạnh tranh của các Ngân hàng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐĂK NÔNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐĂK NÔNG
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam
2.1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đăk Nông
2.1.3. Khái quát về Kết quả hoạt động kinh doanh
a. Về huy động vốn
b. Về hoạt động cho vay của Chi nhánh
c. Kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh trong ba năm
qua
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI
BIDV ĐĂK NÔNG

2.2.1. Đặc điểm về thị trƣờng cho vay khách hàng cá nhân
kinh doanh của BIDV Đăk Nông
a. Số lượng khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn tại Chi
nhánh
Với đặc thù hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh khu vực
Tây nguyên là tín dụng bán lẻ, và đặc thù khách hàng trên địa bàn tập
trung chính là khách hàng cá nhân, hộ gia đình nên Chi nhánh xác
định đây chính là nhóm khách hàng mục tiêu của Chi nhánh, số
lượng khách hàng cá nhân tại Chi nhánh tăng đều qua các năm:


11
Bảng 2.4. Khách hàng cá nhân kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2015
Tổng số khách hàng của NH
69.031
Khách hàng cá nhân
64.889
- Vay kinh doanh
56.589
- Vay tiêu dùng
8.300
Tỷ lệ vay kinh doanh/Tổng
82,0%
số

Đơn vị: khách hàng
Năm 2016 Năm 2017
75.462

90.554
71.689
85.981
64.546
78.092
7.143
7.889
85,5%

86,2%

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính Chi nhánh)
b. Tình hình cho vay cá nhân kinh doanh
Với sự điều hành về chính sách và lãi suất của Ngân hàng Nhà
nước, trong những năm gần đây lãi suất cho vay và huy động của
khách hàng tương đối thấp và rất thuận lợi cho khách hàng trong
quan hệ tín dụng. Với những triển khai về cơ chế tín dụng, BIDV đã
ban hành và áp dụng các gói tín dụng dành cho khách hàng bán lẻ
khu vực Tây Nguyên bao gồm những gói hỗ trợ về lãi suất vay sản
xuất kinh doanh nên BIDV Đăk Nông đã có những bước tăng trưởng
mạnh mẽ và duy trì nền khách hàng này khá tốt.
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh
STT
Chỉ tiêu
1
Tổng dư nợ cho vay
2
Tổng dư nợ KHCN
- Tỷ trọng dư nợ KHCN
3

Tổng dư nợ CVCNKD
-Tỷ trọng dư nợ CNVKD
4
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

2015
3.195
2.296
71,86%
2.090
91,03%

Đơn vị tính: tỷ đồng
2016
2017
3.746
4.522
2.823
3.536
75,36% 78,20%
2.451
3.164
86,82% 89,48%
17,25% 20,72%

(Nguồn: Phòng kế hoach tài chính Chi nhánh)


12
2.2.2. Thực trạng các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng

trong cho vay cá nhân kinh doanh Chi nhánh
a. Mục tiêu kiểm soát RRTD trong cho vay cá nhân kinh
doanh của Chi nhánh trong thời gian qua
Nhìn chung, trong giai đoạn hiện nay với tình hình kinh tế trên
địa bàn tại Chi nhánh cũng như các điều kiện về cơ sở vật chất, trình
độ năng lực của CBQLKH và đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm với
quy mô hiện tại thì việc đưa ra các mục tiêu kiểm soát RRTD tại
BIDV Đăk Nông trong thời gian qua là nằm trong tầm kiểm soát hoạt
động kinh doanh điều hành chung của Ban lãnh đạo và nền tảng
khách hàng hiện hữu của BIDV Đăk Nông.
b. Tổ chức bộ máy quản lý kiểm soát RRTD trong cho vay cá
nhân kinh doanh tại Chi nhánh
Bộ máy quản lý kiểm soát RRTD tại Chi nhánh được thực hiện
qua 3 bộ phận độc lập riêng biệt với nhau nên vấn đề kiểm soát
RRTD tương đối chặt chẽ và khách quan, do đó quy trình cấp tín
dụng cho khách hàng trong cho vay cá nhân kinh doanh của Chi
nhánh cũng đã hạn chế RRTD khi giải ngân cho khách hàng.
2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung của hoạt động
kiểm soát RRTD trong cho vay cá nhân kinh doanh tại BIDV
Đăk Nông

* Về né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh
doanh
Biện pháp né tránh rủi ro tín dụng này đã giúp Chi nhánh sàng
lọc khách hàng vay yếu kém và không hiệu quả ngay từ bước đầu tiên
nên phần nào đã làm giảm thiểu rủi ro tín dụng cho BIDV Đăk Nông.

* Về ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh
doanh:



13
Qua nghiên cứu quy trình cấp tín dụng bán lẻ đang áp dụng tại
Chi nhánh cho thấy việc cấp tín dụng được quy định chặt chẽ, hợp lý,
góp phần đảm bảo hoạt động cấp tín dụng diễn ra thống nhất, khoa
học, tạo cơ sở giám sát hiệu quả, hạn chế và phòng ngừa rủi ro; xác
định trách nhiệm của từng khâu, từng bước trong quy trình cấp tín
dụng và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.

* Về phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh
doanh
Biện pháp phân tán rủi ro này chưa mang lại hiệu quả cao cho
Chi nhánh trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng đối với cho vay cá
nhân kinh doanh.

* Về chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh
doanh
Biện pháp bán nợ xấu là một trong những chuyển giao RRTD
mà BIDV cũng áp dụng: các khoản nợ xấu, nợ ngoại bảng mà Chi
nhánh đánh giá không còn khả năng thu hồi nợ hoặc có thể thu hồi
nhưng mất nhiều thời gian thì Ngân hàng sẽ thực hiện bán nợ cho
công ty VAMC. Tuy nhiên, biện pháp này cũng chưa có phát sinh tại
Chi nhánh đối với khách hàng cá nhân kinh doanh.

* Về giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh
doanh
Công tác kiểm tra, giám sát đã được thực hiện nhưng tính hiệu
quả chưa cao và đôi khi còn mang tính hình thức, đối phó; CBQLKH
vừa là người tiếp nhận hồ sơ và đề xuất khoản cho vay đó vừa là cán

bộ theo dõi khoản vay và kiểm tra khách hàng trong suốt quá trình
cho vay nên khó phát hiện các sai phạm và dấu hiệu làm sai của
CBQLKH.


14

* Thiết lập nguồn tài chính bên trong để bù đắp tổn thất do
RRTD:
Việc phân loại nợ và thực hiện trích lập DPRR vẫn chưa chính
xác, vẫn có trường hợp còn sai lệch về kết quả phân loại nợ và số
tiền trích lập dự phòng rủi ro tại BIDV Đăk Nông.

* Nâng cao trình độ cán bộ về năng lực chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp
Chi nhánh đã tổ chức đào tạo để năng cao trình độ cán bộ và đạo
đức nghề nghiệp nhưng thực tế cán bộ tín dụng mới, một số cán bộ trẻ
và thiếu kinh nghiệm thực tế, kiến thức pháp luật còn hạn chế và công
tác tự đào tạo, nghiên cứu của cán bộ còn ít nên chất lượng của
CBQLKH còn chưa cao nên vấn đề RRTD xảy ra tại Chi nhánh do yếu
tố con người vẫn còn tồn tại không ít.

* Triển

khai thực hiện và kiểm soát tuân thủ quy trình

nghiệp vụ tại Chi nhánh.
Việc tuân thủ quy trình, nghiệp vụ tại Chi nhánh trong dây
chuyền cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân kinh doanh là một
phần quan trọng và tất yếu của quá trình cho vay. Vì vậy, để hạn chế

tối đa RRTD xảy ra thì cán bộ phải tuân thủ triệt để quy trình mà
BIDV đã ban hành.

* Các biện pháp khác
2.2.4. Đánh giá kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay
khách hàng cá nhân kinh doanh tại BIDV Đăk Nông
a. Cơ cấu nhóm nợ theo mức độ rủi ro
Bảng 2.8. Phân loại nhóm nợ cá nhân kinh doanh
Tỷ lệ nợ nhóm 1 của Chi nhánh chiếm tỷ trọng khá cao trong
tổng dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh, đó là do chính sách cấp tín
dụng của BIDV trong những năm qua khá cạnh trạnh và tạo thuận lợi


15
cho khách hàng phát triển kinh tế khu vực Tây Nguyên; điều này cho
thấy hoạt động kiểm soát RRTD của Chi nhánh đã được chú trọng và
nâng cao.
b. Tỷ lệ nợ xấu
Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ xấu của cho vay cá nhân kinh doanh
Nhìn chung mức độ an toàn vốn trong hoạt động tín dụng cho
vay cá nhân kinh doanh của Chi nhánh nằm trong mức an toàn trong
phạm vi chỉ tiêu Hội sở chính giao. Tuy nhiên, dư nợ hiện tại của
BIDV Đăk Nông với quy mô còn nhỏ nên chưa phát sinh RRTD
nhiều nhưng đến khi dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh trong thời
gian tới tăng trưởng mạnh thì vấn đề phát sinh nợ xấu sẽ tăng theo.
c. Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro cụ thể
Bảng 2.10. Tỷ lệ trích lập DPRR cụ thể trong cho vay cá nhân kinh
doanh
Tỷ lệ trích lập DPRR trong cho vay cá nhân kinh doanh của Chi
nhánh thấp so với dư nợ cá nhân kinh doanh của Chi nhánh một phần

là do những món nợ quá hạn mà Chi nhánh thấy không có khả năng
thu hồi được đã được đề nghị Hội sở chính cho xuất toán và theo dõi
ngoại bảng.
d. Tỷ lệ nợ xoá ròng
Từ ngày thành lập đến nay, trong hoạt động tín dụng của BIDV
Đăk Nông chưa thực hiện xoá nợ cho khoản vay nào của cá nhân
kinh doanh.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI
BIDV ĐĂK NÔNG
2.3.1. Những mặt thành công

- Hoạt động tín dụng của Chi nhánh tăng trưởng mạnh và liên


16
tục trong 3 năm 2015-2017, nhưng chất lượng tín dụng vẫn trong tầm
kiểm soát và tỷ lệ nợ xấu thực hiện thấp hơn chỉ tiêu Hội sở chính
giao.

- Nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay
cá nhân kinh doanh, chất lượng nợ chuyển biến theo chiều hướng
tích cực. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát và giảm dần qua các
năm.

- Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay cá nhân kinh doanh
đã được chú trọng hơn như đối với những khoản vay có dấu hiệu rủi
ro được thường xuyên theo dõi và đôn đốc khách hàng trả nợ, tăng
cường kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng.


- Triển khai thực hiện tốt các chương trình, gói

tín dụng dành

cho đối tượng khách hàng sản xuất kinh doanh dành cho khu vực
Tây Nguyên, do đó đã góp phần tăng trưởng tín dụng, duy trì được
nền khách hàng cá nhân kinh doanh đi đôi với tăng cường kiểm soát
trong hoạt động tín dụng như cho vay đúng nhu cầu, mục đích sử
dụng vốn, định giá tài sản đảm bảo hợp lý theo quy định.

- Thực hiện việc phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng rõ
ràng, cụ thể đến các cấp lãnh đạo và từng phòng ban; việc phân cấp
thẩm quyền phán quyết tín dụng tại Chi nhánh thực hiện theo quy
định của Hội sở chính phân cấp cho Chi nhánh.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, Chi nhánh đã
nhận diện, lường trước được những khoản vay, khách hàng có vấn đề
để có những biện pháp xử lý và đối phó kịp thời.

- Chi nhánh đã triển khai tốt và kịp thời các văn bản và quy trình
cấp tín dụng mới do Hội sở chính ban hành. Phòng QLRR của Chi
nhánh đã ban hành các quy định hoặc văn bản liên quan đến quản trị
RRTD theo hướng dẫn của Hội sở chính.


17

- Xây dựng và bám sát kế hoạch xử lý nợ xấu, nợ ngoại bảng,
phân giao đầu mối phụ trách, thực hiện bán tài sản đảm bảo hoặc
khởi kiện để thu nợ vay, cán bộ xử lý nợ có theo dõi, báo cáo tiến độ

hàng tháng.

- Việc tính toán và trích lập DPRR được thực hiện hàng tháng,
quý và được trích đúng, trích đủ theo quy định về trích lập dự phòng
rủi ro của NHNN và hướng dẫn của BIDV trong từng thời kỳ, đảm
bảo quỹ dự phòng để xử lý các khoản tổn thất tín dụng trong những
năm qua.

- Công

tác đào tạo cán bộ QLKH cũng được chú trọng và

thường xuyên như việc Chi nhánh tự tổ chức đào tạo và cho cán bộ
tham gia các lớp đào tạo của trung ương.
2.3.2. Hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của hạn chế
a. Hạn chế trong kiểm soát rủi ro tín dụng

- Thứ

nhất, công tác thu thập thông tin khách hàng và những

cảnh báo cũng như dự báo rủi ro chưa hiệu quả, chưa có tính chính
xác cao.

- Thứ hai, kết quả thẩm định chưa mang lại

hiệu quả và phản

ánh chính xác tình hình khách hàng. Việc định giá tài sản còn sơ sài,
chưa phát hiện kịp thời các sai phạm về tài sản thế chấp của khách

hàng. Những sai sót do định giá TSBĐ vẫn xảy ra thường xuyên.
Hiện nay, việc quyết định cấp tín dụng phụ thuộc quá nhiều vào giá
trị của TSBĐ, do đó việc đánh giá, thẩm định TSBĐ chưa sát với giá
trị thực của tài sản nên tài sản của khách hàng bị ảnh hưởng lớn đối
với khả năng thu hồi các khoản nợ nếu khách hàng mất khả năng
thanh toán hoặc xảy ra tổn thất.

- Thứ ba, chưa phát huy vai trò và chức năng của Phòng, Ban
chuyên môn.


18

- Thứ tư, chưa phát hiện kịp thời các sai phạm và thiếu sót của
cán bộ QLKH về việc tuân thủ quy trình cấp tín dụng.

- Thứ

năm, về trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ làm

công tác tín dụng.

- Thứ sáu, việc đa dang hóa danh mục cho vay tại BIDV Đăk
Nông còn chưa hiệu quả và hạn chế là do đặc điểm nền kinh tế trên
địa bàn chủ yếu tập trung vào sản xuất và kinh doanh trong lĩnh nông
nghiệp là chủ yếu.
Ngoài ra, Chi nhánh còn có một số hạn chế trong kiểm soát
RRTD như: hạn chế về thông tin trong việc ra quyết định cấp tín
dụng và xử lý nợ có vấn đề.
Chi nhánh chưa triển khai triệt để việc yêu cầu khách hàng mua

bảo hiểm tiền vay theo quy định hoặc mức mua bảo hiểm còn thấp so
với khoản vay đã giải ngân cho khách hàng.
Việc phân loại nợ khách hàng cá nhân kinh doanh tại Chi nhánh
vẫn còn một số khách hàng chưa đúng với bản chất và tuổi nợ của
khách hàng.
Chưa có hệ thống lưu trữ và cập nhật thông tin khách hàng nội
bộ theo thời gian để các phòng QLKH khai thác và sử dụng cho việc
cấp tín dụng.
b. Nguyên nhân hạn chế trong kiểm soát rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân bên ngoài:
+ Môi trường thông tin tại Việt Nam chưa minh bạch
+ Môi trường kinh tế không ổn định
+ Môi trường pháp lý
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
+ Khả năng quản lý kinh doanh của cá nhân kinh doanh
+ Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích và không


19
có thiện chí trả nợ
- Nguyên nhân bên trong:
+ Lực lượng cán bộ QLKH còn mỏng và thiếu so với yêu cầu
thực tế.
+ Trình độ năng lực chuyên môn của một số cán bộ QLKH còn
chưa giỏi và chuyên sâu, kiến thực xã hội còn hạn hẹp; chưa được
đào tạo chuyên sâu về công tác thẩm định khách hàng mà việc cấp
tín dụng còn mang tính chủ quan là dựa vào TSBĐ mà không thẩm
định kỹ về năng lực tài chính và không thực hiện đúng một số nội
dụng của quy định về cấp tín dụng.
Từ đó, việc định giá tài sản bảo đảm theo giá thị trường cũng

tiềm ẩn nhiều rủi ro khi thị trường bất động sản biến động bất thường
và tính thanh khoản thấp của tài sản sẽ ảnh hưởng đến công tác thu
hồi nợ khi xảy ra nợ xấu.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐĂK NÔNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển của BIDV đến 2020
3.1.2. Định hƣớng về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
BIDV Đăk Nông
3.1.3. Định hƣớng hoàn thiện kiểm soát RRTD trong cho
vay cá nhân kinh doanh của Chi nhánh


20
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH
DOANH TẠI BIDV ĐĂK NÔNG
3.2.1. Khuyến nghị với BIDV Đăk Nông
a. Thực hiện nghiêm túc, tuân thủ quy trình cấp tín dụng bán
lẻ của BIDV trong từng thời kỳ
b. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng và thẩm định
TSBĐ tiền vay
c. Phát huy vai trò của phòng, ban chuyên môn và tăng cường
kiểm tra, kiểm soát nội bộ
d. Hoàn thiện mô hình tổ chức cấp tín dụng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, quản trị rủi ro tín

dụng
e. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý thu hồi nợ xấu, nợ nhóm
2
f. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương đa dạng hóa trong cho
vay cá nhân kinh doanh
g. Thực hiện tốt việc phân loại nợ và trích lập dự phòng
RRTD
h. Một số khuyến nghị khác
3.2.2 Khuyến nghị đối với BIDV

- Tăng cường việc cung cấp thông tin cho bộ phận quản lý rủi ro
thị trường của Chi nhánh.

- Nghiên cứu và áp dụng bộ chỉ tiêu xếp hạng tín dụng nội bộ
dành cho khách hàng chi tiết, cụ thể phù hợp với đối tượng khách
hàng là cá nhân kinh doanh, đảm bảo kết quả chấm điểm xếp hạng
của khách hàng được đúng thực tế và thiết thực cho hoạt động tín
dụng.


21

- Tăng cường hệ thống thông tin kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Cần
phải cải tiến và nâng cấp website hiện tại của hệ thống BIDV sao cho
phù hợp và hữu ích với xu hướng phát triển chung về công nghệ
thông tin, đặc biệt chú ý tăng cường cập nhật thông tin, văn bản liên
quan đến hoạt động tín dụng, rủi ro, dự báo, phân tích để các Chi
nhánh trong hệ thống BIDV khai thác tối đa phục vụ được cho công
việc cấp tín dụng vì hiện tại sự thay đổi thông tin quá ít và chưa hiệu
quả. Bên cạnh đó, phải có một hệ thống thông tin tín dụng hiệu quả

hơn để tự thu thập thông tin khách hàng và nối mạng với CIC nhằm
cung cấp thông tin cần thiết.

- Phòng ngừa RRTD thông qua việc mở rộng và phát triển các
nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại

- Nâng cao tần suất

kiểm tra, kiểm soát nội bộ với Chi nhánh

theo từng khu vực để có thể phát hiện và cảnh báo cho các Chi nhánh
về vấn đề rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng. Việc kiểm
tra, kiểm soát nội bộ chỉ ở mức giám sát tính tuân thủ trong quá trình
hoạt động và việc thực hiện quy trình tín dụng của các Chi nhánh
theo tính lý thuyết.

- BIDV nên thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị,
tập huấn và đưa ra những giải pháp mới có thể áp dụng trong thực
tiễn phù hợp theo tình hình hoạt động với đặc thù của mỗi Chi
nhánh.
3.2.3. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc

- Hoàn thiện các văn bản chế độ
- NHNN cần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thẩm định
dự án, hỗ trợ cho các NHTM và nâng cao nghiệp vụ thẩm định đồng
thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhập của trung tâm
phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm, NHNN cần tổ chức các hội


22

nghị rút kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp
tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định.

- NHNN cần có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ về việc thực thi
các văn bản và quy định chung trong hoạt động cho vay đối với các
Ngân hàng thương mại. Từ đó, có chế tài xử lý và tăng cường các
công tác chống sự cạnh tranh không lành mạnh.

- Tăng cường hoạt động và nâng cấp hệ thống cung cấp thông
tin do trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) cung cấp. Chất
lượng thông tin tín dụng của CIC càng cao thì rủi ro tín dụng cho các
Ngân hàng thương mại càng giảm, vì vậy hệ thống thông tin phải
được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác; thông tin khách hàng đã
có quan hệ tín dụng với Ngân hàng phải được tổng hợp và phân tích
đánh giá cụ thể rõ ràng để các Ngân hàng lưu ý và quan tâm.

- Nhằm hạn chế những rủi ro xuất phát từ việc bất đối xứng thông
tin từ TSBĐ, NHNN có thể xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung
trong cả nước tương tự như trung tâm CIC về giao dịch bảo đảm giúp
các NHTM truy cập, đăng ký nhanh và cung cấp kịp thời về thông tin
TSBĐ. Hệ thống cơ sở dữ liệu về TSBĐ của khách hàng cho phép
Ngân hàng kiểm tra tài sản của khách hàng có tình trạng ra sao đã
đăng ký thế chấp ở Ngân hàng khác hay chưa, tài sản có bị tranh chấp,
kiện tụng hay đang trong quá trình xử lý nợ của Ngân hàng. Tất cả các
thông tin về tài sản của khách hàng được công khai và hệ thống hóa sẽ
giúp cho Ngân hàng có đầy đủ thông tin trong quá trình thẩm định
khách hàng, qua đó sẽ giảm thiểu rủi ro tín dụng cho cả ngành Ngân
hàng.

- NHNN tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra,

giám sát đối với hoạt động của các NHTM, nâng cao đội ngũ cán bộ
làm công tác thanh tra, kiểm tra có đủ trình độ chuyên môn, năng lực


23
kiến thức về hoạt động Ngân hàng, am hiểm pháp luật, bên cạnh đó
phải có phẩm chất đạo đức tốt để nâng cao chất lượng thanh tra,
giám sát theo chức năng và quyền hạn được giao.
Trong quy trình và phương pháp thanh tra, giám sát, NHNN cần
xây dựng các chỉ tiêu và phương thức đánh giá cụ thể, rõ ràng, khoa
học mang lại hiệu quả về công tác cảnh báo RRTD có thể xảy ra cho
các Ngân hàng đối với những khoản vay đã được cấp tín dụng. Do
hiện nay hoạt động thanh tra của NHNN chủ yếu là kiểm tra tính
tuân thủ pháp luật trong hoạt động Ngân hàng và việc chấp hành các
quy định mà chưa đánh giá được mức độ rủi ro của NHTM. Vì vậy,
NHNN cần nghiên cứu và đưa vào thực hiện công tác thanh tra của
NHNN là phát hiện, giám sát mức độ rủi ro hoạt động của NHTM và
đưa ra những cảnh báo kịp thời.

- Tăng cường hỗ

trợ các NHTM cho vay trong lĩnh vực nông

nghiệp gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan như hạn hán, thiên
tai, dịch họa, sự biến động giá cả của thị trường trong và ngoài nước.
NHNN cần có chính sách hỗ trợ về cơ chế giá, lãi suất hợp lý phù
hợp với đặc điểm trong sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông
nghiệp, nông thôn.

- NHNN cần phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan

xây dựng các giải pháp và biện pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ
tại các tổ chức tín dụng, tiến tới chuẩn mực theo thông lệ quốc tế.


×