Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Đề án Luật Thương mại về Bảo hiểm tiền gửi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.93 KB, 36 trang )

Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LUẬT
----------

ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI
ĐỀ TÀI:
Tổ chức thực hiện pháp luật về Bảo hiểm tiền gửi ở
Việt Nam – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Kim Hoàng
Thành viên Nhóm 6
1. Vũ Tiến Huy

- 11131656

2. Nguyễn Thùy Linh - 11152586

Hà Nội, 03 – 2018


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


ST
T
1
2

Kí hiệu

Tên đầy đủ

BHTG
BHTGVN

Bảo hiểm tiền gửi

DIV

3

Luật BHTG 2012

4
5
6
7

NHNN
TCTD
TP
TCTD


Nhóm 6

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luật Bảo hiểm tiền gửi do Quốc hội khóa XIII
thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Thành phố
Tổ chức tín dụng

2


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Thời gian thành lập hệ thống BHTG tại các quốc gia Châu Á…...11
Hình 1.2. Sơ đồ bộ máy cơ quan BHTG Việt Nam…………………………...17
Bảng 1.3 : Tỷ lệ người gửi tiền được bảo hiểm toàn bộ trên tổng số người gửi
tiền được bảo hiểm ở hạn mức 50 triệu đồng…………………………………23

Nhóm 6

3


Đề án Luật thương mại


GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Trong giai đoạn phát triển của Việt Nam hiện nay, lĩnh vực tài chính – ngân
hàng là ngành nghề đã góp phần quan trọng đáng kể cung cấp một nguồn vốn lớn,
tạo tiền đề cho các ngành nghề khác cùng phát triển. Có thể thấy, hoạt động của các
ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Nhờ có ngân hàng dòng vốn
luôn luôn được lưu chuyển điều tiết cũng như sử dụng một cách thực sự có hiệu
quả, thúc đẩy đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong xã hội. Bên cạnh những mặt tích cực đó thì những rủi ro liên quan đến lĩnh
vực này lại rất tiềm ẩn có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Trong trường hợp vì một lý do
nào đó người gửi tiền ồ ạt rút tiền tại một ngân hàng thì ngân hàng đó rất có thể rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán và đổ vỡ. Sự sụp đổ của một ngân hàng có
thể gây phản ứng dây chuyền đến các ngân hàng khác, ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển của nền kinh tế. Mặt khác, sau sự sụp đổ của ngân hàng, việc khôi phục
niềm tin của người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Như
vậy, khi hiện tượng này xảy ra sẽ để lại những hậu quả vô cùng khôn lường, ảnh
hưởng trầm trọng tới nền kinh tế của Việt Nam.
Vì lý do trên, việc bảo đảm an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân
hàng, tạo lập và củng cố niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng luôn có
tầm quan trọng đặc biệt ở mọi quốc gia. Trong nhiều biện pháp để đảm bảo an toàn
hệ thống ngân hàng, việc thiết lập cơ chế Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) cũng đóng góp
một phần nhất định.
Hiện nay, BHTG ở Việt Nam đã và đang từng bước góp phần nâng cao
niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng, góp phần duy trì sự ổn định của
hệ thống ngân hàng và đã thực hiện bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền tại một số
quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị giải thể. Để xác định vai trò và vị thế của cơ quan
BHTG, thời gian qua, các cơ quan chức năng cũng đang xúc tiến sửa đổi Luật

BHTG cũng như các luật sửa đổi liên quan để nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Với các lý do trên, chùng em đã lựa chọn đề tài “Tổ chức thực hiện pháp luật về
Bảo Hiểm Tiền Gửi ở Việt Nam – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện” làm đề tài đề
án luật thương mại.

Nhóm 6

4


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

2. Tổng quan công trình nghiên cứu.
Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình khoa học, bài viết nghiên cứu về
BHTG nói chung và pháp luật BHTG nói riêng, cũng như các bài báo khoa học
được đăng trên các Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Thông tin BHTG…, liên quan về
vấn đề này. Phần lớn, các nghiên cứu của các tác giả về pháp luật BHTG được viết
trong giai đoạn trước khi Luật BHTG ra đời vào năm 2012, vì thế các nghiên cứu đã
phần nào giảm tính thời sự. Đề án sẽ tập trung nghiên cứu kĩ hơn về pháp luật
BHTG hiện hành – khi Nhà nước ban hành Luật BHTG 2012 và các văn bản pháp
luật liên quan, từ đó có thể thấy được những điểm hoàn thiện của Luật mới so với
những văn bản trước đây. Ngoài ra đề án cũng phân tích, tìm hiểu những điểm còn
hạn chế của đạo Luật này, những bất cập trong việc thực hiện pháp luật để từ đó đưa
ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về BHTG phù hợp với điều kiện Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về
BHTG và thực trạng các quy định pháp luật về BHTG, đề án sẽ tìm ra nguyên nhân
của những hạn chế còn tồn đọng rồi từ đó đưa ra những hướng hoàn thiện pháp luật

về BHTG ở Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đề án nghiên cứu pháp luật, những vấn đề lý luận về BHTG; đánh giá thực
trạng pháp luật về Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam; trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về BHTG ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong quá trình quá trình
thực hiện đề tài gồm: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê nhằm làm
sáng tỏ các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài.
6. Kết cấu của đề án.
Kết cấu của đề án như sau:
Phần 1: Lý luận và pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Phần 2: Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam.
Phần 3: Tổ chức thực hiện pháp luật về Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam.
Tuy nhiên, do thời gian, trình độ và kinh nghiệm có hạn nên dù đã cố gắng
rất nhiều nhưng đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới Th.S Đỗ Kim Hoàng đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ bọn em
hoàn thành đề án này.
Nhóm 6

5


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

PHẦN I: LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1. Những vấn đề lý luận về Bảo hiểm tiền gửi.
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm tiền gửi.

Hiện nay có rất nhiều định nghĩa BHTG của nhiều chuyên gian trong lĩnh
vực này tuy nhiên theo pháp luật Việt Nam thì BHTG 1 là sự bảo đảm hoàn trả tiền
gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho
người gửi tiền hoặc phá sản.
Trong đó:
- Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
- Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận
tiền gửi của cá nhân.
Thực tế, khi chưa hình thành hệ thống BHTG thì nhà nước đã sử dụng công
cụ “bảo hiểm ngầm”. Có nghĩa là mặc dù không cam kết công khai trước công
chúng về việc bảo vệ tiền gửi của họ trong trường hợp tổ chức tính dụng đổ bể
nhưng nếu điều đó xảy ra thì Chính phủ vẫn đứng ra để chi trả tiền gửi cho người
gửi tiền. Tuy nhiên việc bảo vệ ngầm đó không thực sự mang lại lợi ích quốc gia và
không mang lại niềm tin cho công chúng với đối với hệ thống tài chính – ngân
hàng. Như vậy với cơ chế BHTG thì việc cơ chế bảo vệ “ngầm” người gửi tiền
trước đây đã được chuyển sang cơ chế bảo vệ công khai người gửi tiền. Người gửi
tiền được bảo vệ tiền gửi nhưng chỉ ở hạn mức nhất định trong trường hợp tổ chức
tham gia BHTG lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền
hoặc phá sản.
1.1.2. Đặc điểm về Bảo hiểm tiền gửi.
BHTG giống như bất cứ loại hình bảo hiểm nào khác, mang bản chất của
một hoạt động bảo hiểm. Hoạt động bảo hiểm trong đó có BHTG luôn dựa trên
nguyên lý bù đắp rủi ro: lấy sự đóng góp của số đông bù cho sự rủi ro của số ít. Tuy
nhiên, BHTG có một số đặc điểm giúp ta phân biệt BHTG với một số loại hình bảo
hiểm khác:
- BHTG là loại hình bảo hiểm phi thương mại: Hoạt động của BHTG
không nhằm mục tiêu sinh lời mà nhằm thực hiện mục tiêu chính sách công của

1 Khoản 1 Điều 4 Luật BHTG 2012.

Nhóm 6

6


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

Nhà nước là bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và góp phần duy trì sự ổn định của
hệ thống ngân hàng. Với mục tiêu thực hiện chính sách công của Nhà nước, mỗi
quốc gia thường chỉ có duy nhất một tổ chức BHTG và thông thường tổ chức này
thuộc sở hữu Nhà nước, được Nhà nước hậu thuẫn, hỗ trợ khi cần thiết trong quá
trình hoạt động. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa BHTG với các loại hình bảo
hiểm thương mại, do các doanh nghiệp thực hiện với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.
- BHTG là loại hình bảo hiểm bắt buộc: Các tổ chức tín dụng và tổ chức
khác có nhận tiền gửi từ công chúng phải tham gia BHTG bất kể tình trạng hoạt
động và khả năng tài chính. Ở đặc điểm này BHTG cũng khác biệt với một số loại
hình bảo hiểm thương mại như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ.
- 3 loại chủ thể luôn xuất hiện trong quan hệ BHTG: tổ chức BHTG, tổ
chức tham gia BHTG và người gửi tiền. Người phải đóng phí BHTG không phải là
người được bảo hiểm (người gửi tiền) mà là tổ chức tham gia BHTG (tổ chức nhận
tiền gửi), có nghĩa là người đóng phí bảo hiểm và người được bảo hiểm là hai chủ
thể khác nhau. Đối với một số loại hình bảo hiểm thương mại như bảo hiểm tài sản,
người mua bảo hiểm (người đóng phí bảo hiểm) thông thường chính là người được
bảo hiểm, người thụ hưởng bảo hiểm.
- Quan hệ BHTG không hình thành trên cơ sở hợp đồng được thoả thuận
và ký kết giữa các bên: Trong quan hệ BHTG, các bên không có quyền thoả thuận

về các nội dung có liên quan như đối tượng bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, điều kiện
bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm…. Tất cả các nội
dung này đều được pháp luật quy định. Đặc điểm này làm cho BHTG khác biệt đối
với đa số các loại hình bảo hiểm thương mại được hình thành trên cơ sở hợp đồng
và các bên có thể thoả thuận các nội dung của hợp đồng.
1.1.3. Mục đích của Bảo hiểm tiền gửi.
Bất kể hệ thống BHTG nào trên thế giới được thành lập đều nhằm mục đích
đầu tiên là bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền tại các ngân hàng và tại các tổ chức
khác có nhận tiền gửi của công chúng. Tuy nhiên, mục đích sâu xa của BHTG là
nhằm duy trì sự ổn định và lành mạnh của hệ thống ngân hàng, mạch máu của nền
kinh tế.
Theo tài liệu2 “Hướng dẫn phát triển hệ thống BHTG hiệu quả” thì mục đích
bảo vệ người gửi tiền của BHTG có sự khác nhau giữa các quốc gia. Nhưng nhìn
chung BHTG hướng tới các mục đích sau:
2 Thảo luận tại Diễn đàn ổn định tài chính (FSF)

Nhóm 6

7


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

- Bảo vệ số đông người gửi tiền, đối tượng có tiền gửi ít hạn chế trong tiếp
cận thông tin về quản trị, điều hành và tình hình hoạt động các tổ chức huy động
tiền gửi;
- Góp phần đảm bảo cho hệ thống tài chính quốc gia ổn định và tạo điều kiện
cho các giao dịch tài chính có hiệu quả hơn bằng cách phòng, tránh đổ vỡ ngân

hàng;
- Góp phần xây dựng một thị trường có tính cạnh tranh và bình đẳng cho các
tổ chức tài chính có quy mô và trình độ phát triển khác nhau;
- Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người gửi tiền, tổ chức tài chính,
Chính phủ và giảm thiểu gánh nặng tài chính cho người đóng thuế trong trường hợp
có tổ chức tín dụng đổ bể.
1.1.4. Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi.
Với những mục tiêu cùng cơ chế tổ chức và hoạt động được thiết lập, BHTG
đã có những vai trò tích cực nhất định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều
nước.
- BHTG bảo vệ quyền lợi của những người gửi tiền, đặc biệt những người
gửi tiền nhỏ: BHTG được thành lập đã tạo một cơ chế bảo vệ công khai đối với
người gửi tiền. Khoản tiền trong một giới hạn nhất định của người gửi tiền tại các tổ
chức nhận tiền gửi sẽ được tổ chức BHTG bảo đảm và sẽ thực hiện chi trả cho
người gửi tiền trong trường hợp tổ chức nhận tiền gửi mất khả năng thanh toán.
- BHTG góp phần củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân
hàng, góp phần bảo đảm an toàn và giảm thiểu rủi ro hệ thống trong hoạt động
ngân hàng: Người gửi tiền biết tiền gửi được bảo hiểm sẽ yên tâm và tin tưởng hơn
khi gửi tiền vào ngân hàng. Từ đó hiện tượng rút tiền hàng loạt tại ngân hàng vì một
lý do nào đó, có khi chỉ vì các tin đồn thất thiệt ít có khả năng xẩy ra hơn, nhất là
đối với những người có các khoản tiền gửi nhỏ ở ngân hàng.
Mặt khác, trường hợp một ngân hàng đổ vỡ, nhờ hoạt động chi trả BHTG
không chỉ có tác dụng bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền tại ngân hàng đó mà còn
có tác dụng củng cố niềm tin của người gửi tiền ở các ngân hàng khác, từ đó hạn
chế những ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các ngân hàng này. Như vậy, BHTG
góp phần giảm thiểu rủi ro hệ thống trong hoạt động ngân hàng.
- BHTG thúc đẩy huy động tiền tiết kiệm, phục vụ cho sự phát triển của
nền kinh tế: Nhờ có BHTG, niềm tin của người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng
được củng cố, người dân sẽ có xu hướng gửi tiền nhiều hơn tại hệ thống ngân hàng.


Nhóm 6

8


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

- BHTG góp phần tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn trong hoạt
động ngân hàng: Thông thường người gửi tiền có xu hướng lựa chọn các ngân
hàng lớn, được biết đến rộng rãi để gửi tiền, vì họ cho rằng các ngân hàng này khó
bị đổ vỡ hoặc nếu có đổ vỡ thì cũng sẽ được Nhà nước hỗ trợ. Hoạt động BHTG
làm cho người dân có thể yên tâm hơn khi gửi tiền ở các tổ chức nhận tiền nhỏ hoặc
các tổ chức nhận tiền gửi mới được thành lập chưa tạo được thương hiệu, nhất là
khi tại các tổ chức nhận tiền gửi này có dịch vụ ngân hàng thuận tiện và có lãi suất
tiền gửi hấp dẫn hơn.
- BHTG giúp giảm bớt gánh nặng chi tiêu từ quỹ ngân sách nhà nước: Tại
các quốc gia không có hệ thống BHTG, chi phí bảo vệ người gửi tiền trong những
trường hợp cần thiết thường do ngân sách nhà nước gánh chịu. Khi thiết lập hệ
thống BHTG, nguồn vốn của BHTG được tích luỹ qua thời gian từ việc thu phí
BHTG của các tổ chức tham gia BHTG. Nguồn vốn này sẽ được dùng để chi trả
tiền gửi cho người gửi tiền trong trường hợp tổ chức tham gia BHTG mất khả năng
thanh toán. Từ đó, có thể giảm bớt gánh nặng tài chính cho ngân sách nhà nước để
xử lý đổ vỡ ngân hàng, khoản tiền đáng lẽ ngân sách nhà nước phải chi sẽ được sử
dụng vào những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội khác.
1.1.5. Ý nghĩa của bảo hiểm tiền gửi.
Xác định rõ được những mục đích cũng như vai trò mà bảo hiểm tiền gửi
mang lại có thể thấy rằng BHTG sẽ là một công cụ vô cùng quan trọng và rất phù
hợp cho các chủ thể hiện tại trong nền kinh tế hỗn hợp của Việt Nam hiện nay.

Người dân có thể tiết kiệm một lượng lớn những khoản tích góp của mình nhằm lấy
lãi suất sinh lời mà không phải lo lắng hay tính toán đến những rủi ro có thể xảy ra
khi ngân hàng mình có nguy có mất khả năng thanh toán. Các ngân hàng thì có thể
có một nguồn vốn lớn để có thể cung cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh cũng
như chi trả lãi suất đều đặn cho khách hàng của mình. Về phía Chính phủ thì cũng
giải quyết được một trong những vấn đề khó khăn khi mà trước đây nếu một ngân
hàng sụp đổ thì phải dung một lượng lớn ngân sách để ổn định lĩnh vực tài chính
ngân hàng.
1.2. Cơ sở pháp luật về Bảo hiểm tiền gửi.
1.2.1. Tình hình pháp luật trên thề giới về BHTG.
Nguồn gốc ra đời của BHTG gắn liền với việc bảo vệ ngầm, dần chuyển
sang bảo vệ công khai tiền gửi. Hoạt động BHTG công khai được thực hiện đầu tiên
ở New York (Mỹ) vào năm 1829 với tên gọi "chương trình bảo hiểm trách nhiệm
ngân hàng", nhằm đáp ứng sự đổ vỡ mang tính chất định kỳ của các ngân hàng Mỹ
Nhóm 6

9


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

vào thế kỷ XIX. Sau thời gian thử nghiệm thành lập tổ chức BHTG ở một số bang
đạt hiệu quả, thì cùng với chính sách ngân hàng tự do ở Mỹ (1886) và cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đã làm hàng loạt ngân hàng ở Mỹ hoạt động rất
khó khăn và đỉnh cao là năm 1933 có 4000 ngân hàng thương mại phải ngừng hoạt
động. Trong bối cảnh như vậy, để ứng phó với tình huống phức tạp nhằm ổn định
tình hình kinh tế, chính trị thì phải bảo vệ người gửi tiền và Chính phủ Mỹ đã quyết
định thành lập BHTG Liên bang (FDIC) năm 1933. FDIC 3 bắt đầu hoạt động ngày

1/4/1934 và đây là mô hình BHTG công khai đầu tiên trên thế giới.
Liên quan đến lĩnh vực này, tuy là một quốc gia thuộc Châu Á nhưng Việt
Nam chưa phải là quốc gia tiên phong trong việc quan tâm đến BHTG. Với nền
kinh phát triển năng động nhất thế giới hiện nay thì hệ thống BHTG đã được thành
lập ở rất nhiều các quốc gia với thời gian thể tại bảng dưới đây:
STT
TÊN QUỐC GIA
THỜI GIAN THÀNH LẬP
1
Nhật Bản
1971
2
Hàn Quốc
1996
3
Philipine
1963
4
Malaysia
2005
5
Đài Loan
1985
6
Indonesia
2005
7
Việt Nam
2000
Bảng 1.1. Thời gian thành lập hệ thống BHTG tại các quốc gia Châu Á.4

Hiện nay, một số nước trong khu vực có hệ thống BHTG nằm trong Ngân
hàng Trung ương đang có xu hướng tách thành cơ quan độc lập, ví dụ như: Thái
Lan, Lào, và đặc biệt là Trung Quốc đang khẩn trương xúc tiến chuẩn bị thành lập
hệ thống BHTG. Riêng Campuchia và Myanma là hai quốc gia thực hiện cam kết
bảo hiểm 100% cho các khoản tiền gửi. Như vậy, xu hướng hình thành hệ thống
BHTG và chuyển đổi mô hình ở khu vực châu Á diễn ra ngày càng phổ biến và
mạnh mẽ.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Bảo hiểm tiền gửi ở Việt
Nam.

3 www.fdic.gov, www.pidm.gov, www.pidc.gov, www.sbv.gov.vn.
4 Nguồn: Deposit Insurance in East Asia: Before and after The Asian financial crisis, David K.walker

Nhóm 6

10


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

Cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở khu vực Châu Á vào năm 1997 tuy
không ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhưng cũng để lại
cho Việt Nam nhiều bài học về sự cần thiết phải tăng cường quản lý đối với hoạt
động ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng Việt
Nam vào thời điểm đó đã đặt ra vấn đề cấp thiết phải sửa đổi 2 Pháp lệnh về ngân
hàng. Ngày 12/12/1997, Quốc hội đã thông qua hai Đạo luật về ngân hàng, bao gồm
Luật NHNH và Luật Các TCTD để tạo khuôn khổ pháp lý mới cho hoạt động ngân
hàng ở nước ta. Khoản 1 Điều 17 Luật Các TCTD 1997 quy định "TCTD có trách

nhiệm tham gia tổ chức bảo toàn hoặc BHTG; mức bảo toàn hoặc bảo hiểm do
Chính phủ quy định ". Quy định này là tiền đề pháp lý cho sự ra đời tổ chức BHTG và
hoạt động BHTG hiện nay ở nước ta. Đồng thời, hai văn bản trên cũng đưa ra những
khái niệm cơ bản quan trọng liên quan đến các tổ chức tín dụng và các tổ chức không
phải tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng (Điều 20 Luật
Các TCTD 1997) làm cơ sở cho các văn bản tiếp theo.
Sau một thời gian nghiên cứu, cân nhắc về các vấn đề có liên quan, tổ chức
BHTG và cơ chế BHTG đã chính thức được hình thành ở nước ta với việc Chính
phủ ban hành Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 về BHTG (Nghị định
89) và Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg ngày
9/11/1999 về việc thành lập BHTGVN. Trong đó các vấn đề cơ bản của BHTG đã
được đưa ra như hạn mức bảo hiểm tiền gửi Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
89/1999/NĐ-CP quy định “Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi
(gồm cả gốc và lãi) của một cá nhân tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tối
đa là 30 triệu đồng Việt Nam”, phí bảo hiểm tiền gửi tại khoản 1 điều. Khái niệm về
các chủ thể trong quan hệ BHTG bao gồm tổ chức BHTG tại Khoản 1 Điều 5 “Tổ
chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có
tư cách pháp nhân, có bảng cân đối riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng
trong nước và nước ngoài, có con dấu, được Nhà nước cấp vốn điều lệ, được miễn
nộp các loại thuế” còn tổ chức tham gia BHTG được quy định tại Điều 2 của Nghị
định này.
Sau đó nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về BHTG đã ra đời, tạo
một hành lang pháp lý tương đối đầy đủ cho hoạt động BHTG ở nước ta như:
Thông tư số 03/2000/QĐ-NHNN5 ngày 16/03/2000 của NHNN hướng dẫn thi hành
Nghị định 89; Quyết định số 75/2000/QĐ-TTg ngày 28/06/2000 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của BHTGVN; Quyết định số

Nhóm 6


11


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

1077/2001/QĐ-NHNN ngày 27/8/2001 của Thống đốc NHNN và Thông tư số
12/2003/TT-NHNN ngày 23/12/2003 của NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư số
03/2000/QĐ-NHNN5... Việc ban hành Luật Các TCTD sửa đổi 2004, Luật NHNN
Việt Nam sửa đổi 2003 cũng góp phần làm hoàn thiện thêm cơ sở pháp lý cho
BHTG khi đây chính là những chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật BHTG.
Đến ngày 24/8/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 109/2005/NĐ-CP
(Nghị định 109) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 89. Trong đó, đáng chú
ý Khoản 3 Điều 1 Nghị định 109 cũng quy định mức chi trả tối đa (hạn mức) cho
tiền gửi được bảo hiểm là 50 triệu đồng.
Sau đó, NHNN đã có Thông tư số 03/2006/TT-NHNN (Thông tư 03) ngày
25/4/2006 về việc hướng dẫn một số nội dung tại Nghị định 89 và Nghị định 109
(thay thế các Thông tư số 03/2000/QĐ-NHNN5, Quyết định số 1077/2001/QĐNHNN và Thông tư số 12/2003/TT-NHNN).
Hiện nay, với sự xuất hiện và hoàn thiện của Luật Các TCTD 2010, Luật
NHNN 2010, đặc biệt là Luật BHTG 2012, vấn đề bảo hiểm tiền gửi đã phần nào đi
vào nề nếp. Luật BHTG 2012 đã tổng hợp được nội dung quy định trong nhiều văn
bản trước đó, góp phần nâng cao hiệu quả BHTG. Trong đó đáng chú ý là việc
chuyển chủ thể được bảo hiểm tiền gửi từ cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty
hợp danh, hộ gia đình thành cá nhân, quy định về thanh tra, khiếu nại về BHTG,
hay việc quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào quan hệ BHTG.
Những văn bản sau đó như Nghị định 68/2013/NĐ-CP ngày 28/06/2013 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật bảo hiểm tiền gửi, Quyết định 1395/QĐTTg ngày 13/08/2013 phê duyệt điều lệ về tổ chức và hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam, thông tư 24/2014 ngày 6/9/2014 hướng dẫn một số nội dung về hoạt
động BHTG, Quyết định 527/QĐ-TTg ngày 1/4/2016 bổ sung sửa đổi Quyết định

1395/QĐ-TTg càng giúp chế độ pháp lý đối với BHTG chặt chẽ hơn.

Nhóm 6

12


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

PHẦN 2: BẢO HIỂM TIỀN GỬI Ở VIỆT NAM
2.1. Vị trí, vai trò của cơ quan BHTG Việt Nam (DIV).
DIV5 là một định chế tài chính đặc biệt trong hệ thống tài chính quốc gia,
cùng với các cơ quan giám sát tài chính quốc gia thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hợp
nhất liên quan tới rủi ro quốc gia, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền,
góp phần ổn định hệ thống tài chính ngân hàng.
Vai trò nổi bật của hoạt động BHTG gồm:
- Tác động thúc đẩy nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng hướng tới thu
hút tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong cộng đồng trên cơ sở các bên cùng có
lợi.
- Đối với người gửi tiền, hoạt động của DIV góp phần củng cố niềm tin của
công chúng đối với hệ thống ngân hàng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
hàng chục triệu người gửi tiền.
- Đối với hệ thống ngân hàng, DIV tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân
hàng phát triển lành mạnh, an toàn và thúc đẩy huy động tiền gửi cho đầu tư phát
triển. Từ đó tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển bền vững.
2.2. Chức năng của cơ quan BHTG Việt Nam.
Các chức năng6 chính của cơ quan BHTG Việt Nam là:
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không

vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền,
thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các
tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân
hàng.
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoạt động bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp
chi phí. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có
con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được miễn nộp các loại thuế theo quy định của
pháp luật.
- Chế độ tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam do Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
5 Giới thiệt về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - />6 />
Nhóm 6

13


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan BHTG Việt Nam.
Nhiệm vụ, quyền hạn7 của cơ quan BHTG Việt Nam được quy định như sau:
1. Xây dựng chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi để Ngân hàng Nhà nước
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Kiến nghị, đề xuất với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách về
bảo hiểm tiền gửi, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉ
việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền
gửi.

3. Cấp, cấp lại và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
4. Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp thông tin về tiền gửi
được bảo hiểm theo định kỳ hay đột xuất.
5. Cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước và tiếp cận thông tin của Ngân
hàng Nhà nước thực hiện theo Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số
68/2013/NĐ-CP.
6. Tính và thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật có liên quan.
7. Quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn bảo hiểm tiền gửi.
8. Chi trả và ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi
theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật có liên quan.
9. Theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm tiền
gửi; kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về bảo hiểm tiền gửi.
10. Tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi nhằm phát triển và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý kịp thời những vi
phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn trong hệ
thống ngân hàng.
11. Bảo đảm bí mật số liệu tiền gửi và tài liệu liên quan đến bảo hiểm tiền gửi
của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
12. Tiếp nhận hỗ trợ theo nguyên tắc có hoàn trả từ ngân sách nhà nước theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc vay của tổ chức tín dụng, tổ chức khác có
7 Điều 3, Quyết định số 1394/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ năm 2013

Nhóm 6

14


Đề án Luật thương mại


GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

bảo lãnh của Chính phủ trong trường hợp nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
tạm thời không đủ để trả tiền bảo hiểm; tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài để tăng cường năng lực hoạt động.
13. Tham gia vào quá trình kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; tham gia quản lý, thanh lý tài
sản và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo
quy định của pháp luật.
14. Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo hiểm tiền gửi, nghiên cứu ứng dụng khoa học,
công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của tổ chức bảo
hiểm tiền gửi.
15. Thực hiện các cam kết đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và các
cam kết khác thuộc trách nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
16. Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu
cầu phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
17. Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật;
tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, đào tạo nguồn nhân lực, lựa chọn hình thức trả
lương, thưởng theo quy định của pháp luật.
18. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng đúng mục đích vốn điều lệ; nguồn vốn được
bổ sung; đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của pháp
luật.
19. Chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý
theo quy định pháp luật.
20. Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng cường năng lực
hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi.
21. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước và các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Thủ tướng Chính phủ
hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.

Nhóm 6

15


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

2.4. Tổ chức bộ máy của cơ quan BHTGVN.
Hình 1.2. Sơ đồ bộ máy cơ quan BHTG Việt Nam.

Nhóm 6

16


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

2.5. Cơ chế hoạt động của cơ quan BHTG Việt Nam.
Theo Quyết định 1395/QĐ-TTg ngày 13/08/2013 phê duyệt điều lệ về tổ
chức và hoạt động BHTGVN, được sửa đổi bổ sung, sửa đổi bởi Quyết định số
527/QĐ-TTg ngày 1/4/2016. Theo đó, đáng chú ý là quy định về vốn điều lệ 5.000
tỷ đồng (Khoản 1 Điều 5 Quyết định 1395) do Ngân sách Nhà nước cấp (Điều 22

Quyết định 1395). BHTGVN là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động theo mô
hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
Điều lệ (Điều 1 Quyết định 527) có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; có
con dấu và được mở tài khoản tại Ngân hàng; được miễn các loại thuế theo quy
định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật BHTG (Khoản 2
Điều 3 Quyết định 1395) với đại diện theo pháp luật là chủ tịch hội đồng quản trị.
Nội dung hoạt động của BHTG VN quy định tại Điều 8 Quyết định 1395, bao gồm:
cấp, cấp lại và thu hồi chứng nhận tham gia BHTG, tính và thu phí BHTG đối với tổ
chức tham gia BHTG theo quy định của Lật BHTG và các văn bản pháp luật có liên
quan, chi trả và ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi
theo quy định của Luật BHTG và các văn bản pháp luật có liên quan, theo dõi và
kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về BHTG; kiến nghị NHNN xử lý
hành vi vi phạm quy định của pháp luật về BHTG, tổng hợp, phân tích và xử lý
thông tin về tổ chức tham gia BHTG nhằm phát hiện và kiến nghị NHNN xử lý kịp
thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an
toàn trong hệ thống ngân hàng, tiếp nhận hỗ trợ theo nguyên tắc có hoàn trả từ Ngân
sách Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc vay của TCTD, tổ
chức khác có bảo lãnh của Chính phủ trong trường hợp nguồn vốn của BHTGVN
tạm thời không đủ để trả tiền bảo hiểm; tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài để tăng cường năng lực hoạt động, được mua trái
phiếu Chính phủ; tín phiếu NHNN và gửi tiền tại NHNN Việt Nam, tham gia vào
quá trình kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tham gia BHTG theo quy định của
NHNN; tham gia quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức tham gia BHTG theo quy
định của Chính phủ, tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHTG; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về BHTG, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ
và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của tổ chức bảo hiểm tiền
gửi, thực hiện các hoạt động nghiệp vụ khác khi được Thủ tướng Chính phủ và
Thống đốc NHNN cho phép.

Nhóm 6


17


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

2.6. Cơ chế tài chính của cơ quan BHTG Việt Nam.
Khoản 3 Điều 29 Thông tư 312/2016/TT-BTC ngày 24/11/2016 của Bộ Tài
chính quy định:“Căn cứ vào quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp
luật có liên quan, trong vòng 120 ngày kể từ ngày Thông tư này được ký ban hành,
Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải ban hành quy chế quản lý tài
chính nội bộ để làm căn cứ thực hiện”. Ngay sau khi Thông tư này được ban hành,
Hội đồng quản trị BHTGVN đã chỉ đạo sát sao các đơn vị có liên quan khẩn trương
thực hiện việc xây dựng Quy chế quản lý tài chính của BHTGVN. Kết quả, ngày
24/3/2017, Hội đồng quản trị đã ra Quyết định số 92/QĐ-BHTG về việc ban hành
Quy chế quản lý tài chính của BHTGVN.
So với Quy chế trước đây, Quy chế mới được ban hành có nhiều quy định rõ
ràng, chặt chẽ và có nhiều điểm khác biệt trong việc sử dụng, quản lý nguồn vốn,
quỹ... của BHTGVN nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, sử dụng có hiệu quả, tiết
kiệm, chống lãng phí tài sản của nhà nước.
- Về nguyên tắc quản lý tài chính:
(1) BHTGVN là tổ chức tài chính Nhà nước, hoạt động theo mô hình công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có tư
cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng theo pháp luật Việt Nam, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí.
(2) Chế độ tài chính của BHTGVN do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn căn cứ cơ chế tài chính đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các đặc

thù hoạt động của BHTGVN.
(3) BHTGVN hạch toán tập trung toàn hệ thống; thực hiện thu, chi và quyết
toán thu chi tài chính theo Thông tư số 312/2016/TT-BTC ngày 24/11/2016 của Bộ
Tài chính quy định chế độ tài chính đối với BHTGVN, các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan và Quy chế này.
(4) BHTGVN thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
(5) Thực hiện ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác,
khách quan các hoạt động tài chính; sử dụng các nguồn vốn, quỹ, tài sản và chi tiêu
đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật.
(6) Nguồn thu của BHTGVN được miễn nộp các loại thuế theo quy định của
pháp luật.

Nhóm 6

18


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

Như vậy, so với quy định trước đây, hình thức pháp lý của tổ chức bảo hiểm
tiền gửi được xác định rõ là “tổ chức tài chính Nhà nước, hoạt động theo mô hình
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ”.
- Về vốn hoạt động:
Vốn hoạt động của BHTGVN bao gồm vốn điều lệ do ngân sách nhà nước
cấp, nguồn thu từ phí bảo hiểm tiền gửi, các nguồn thu từ hoạt động đầu tư nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trước đây, khi có yêu cầu thay đổi mức vốn điều lệ, Hội đồng

quản trị báo cáo Bộ Tài chính để Bộ Tài chính chủ trì phối hợp Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Quy định hiện nay
thay đổi đơn vị chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thay đổi mức vốn
điều lệ của BHTGVN, cụ thể “khi có yêu cầu thay đổi mức vốn điều lệ, Hội đồng
quản trị báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì phối hợp Bộ Tài chính trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định”.
- Về nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn:
Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định của BHTGVN thực hiện theo quy định
của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ, cụ thể:
(1) BHTGVN được sử dụng vốn để phục vụ hoạt động theo quy định của
pháp luật. Việc sử dụng vốn của BHTGVN phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn, phát
triển vốn.
(2) BHTGVN có trách nhiệm theo dõi toàn bộ vốn và tài sản hiện có, thực
hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành, phản ánh đầy đủ,
chính xác, kịp thời tình hình biến động vốn và tài sản trong quá trình hoạt động, quy
định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm thất thoát
vốn, hư hỏng, mất mát tài sản.
(3) Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định thực hiện theo quy định của pháp
luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ. BHTGVN được mua sắm, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ
hoạt động của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt
quá 30% giá trị vốn điều lệ và quỹ đầu tư phát triển hạch toán trên sổ sách kế toán.
Việc đầu tư và mua sắm tài sản cố định phải tuân thủ các quy định của Nhà nước và
của BHTGVN, đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và trong phạm vi kế
hoạch năm được Hội đồng quản trị BHTGVN phê duyệt.
Nhóm 6

19



Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

(4) BHTGVN được sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư, mua trái
phiếu Chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và gửi tiền tại Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
(5) Quỹ dự phòng nghiệp vụ được sử dụng để chi trả tiền bảo hiểm cho
người gửi tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
(6) Hội đồng quản trị quy định mức vốn khả dụng của BHTGVN để đảm bảo
chi phí hoạt động và hạn mức dự phòng chi trả tiền bảo hiểm tiền gửi.
- Về quản lý và sử dụng quỹ:
Trong quá trình hoạt động, BHTGVN được trích lập các quỹ để hoạt động
theo quy định của pháp luật. So với quy định trước đây, việc trích lập và sử dụng
các quỹ được bổ sung, hoàn thiện và quy định cụ thể hơn.
- Về cho thuê tài sản:
BHTGVN được quyền cho thuê tài sản theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn
và phát triển vốn theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ. Việc sử dụng tài sản để cho thuê thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định các hợp đồng cho thuê tài sản có
giá trị đến dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc năm của
BHTGVN tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định cho thuê tài sản, nhưng
giá trị còn lại của tài sản cho thuê không quá mức vốn của dự án nhóm B theo Luật
Đầu tư công.
- Về thuê tài sản:
Đơn vị được thuê tài sản để phục vụ nhu cầu hoạt động của mình khi được
Hội đồng quản trị chấp thuận bằng văn bản. Chi phí thuê tài sản nằm trong kế hoạch
tài chính hàng năm của BHTGVN. Đơn vị thuê chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng

tài sản thuê theo quy định của pháp luật. Việc thuê và sử dụng tài sản thuê thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Khi cần thuê tài sản cố định, đơn vị phải có phương án thuê báo cáo Tổng
giám đốc để trình Hội đồng quản trị phê duyệt trước khi thực hiện. Căn cứ phương
án thuê đã được Hội đồng quản trị phê duyệt, đơn vị được giao thực hiện lựa chọn
nhà cung cấp theo quy định của pháp luật (Các tài sản cố định đi thuê hoạt động
không được trích khấu hao; chi phí về thuê tài sản được hạch toán vào chi phí tại
đơn vị).
- Về thanh lý, nhượng bán tài sản:
Nhóm 6

20


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

(1) BHTGVN được quyền chủ động thanh lý, nhượng bán tài sản đã hư
hỏng, hết niên hạn sử dụng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không
sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn
theo quy định của pháp luật hiện hành.
(2) Thẩm quyền quyết định, phương thức, trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng
bán tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật và của BHTGVN.
(3) Hội đồng quản trị quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền cho Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản trong
từng trường hợp cụ thể.
Ngoài các nội dung nêu trên, Quy chế cũng quy định chi tiết các khoản chi
có tính chất phúc lợi,như: chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, địch họa, tai nạn; hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những

khoản chi có tính chất phúc lợi khác.

PHẦN III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Ở VIỆT NAM.
3.1. Tổ chức thực hiện BHTG ở Việt Nam.
3.1.1. Về hạn mức bảo hiểm tiền gửi.

Nhóm 6

21


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

Tại thời điểm giữa năm 2016, số người gửi tiền được bảo hiểm chiếm
95,26% tổng số người gửi tiền bằng VND. Theo quy định của Luật BHTG, người
không thuộc đối tượng được bảo hiểm bao gồm cá nhân sở hữu trên 5% vốn điều lệ
của tổ chức tham gia BHTG, cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của tổ chức tham gia
BHTG (Điều 10, Luật Bảo hiểm tiền gửi). Ngoài ra, đối tượng gửi tiền bằng VND
không được bảo hiểm gồm các đối tượng không phải là cá nhân như hộ gia đình, tổ
hợp tác, công ty tư nhân, các loại hình tổ chức…
Bảng sau đây phân tích tỷ lệ số người gửi tiền được bảo hiểm toàn bộ/ tổng
số người gủi tiền được bảo hiểm và tỷ lệ số dư tiền gửi được bảo hiểm toàn bộ/ tổng
số dư tiền gửi được bảo hiểm với hạn mức 50 triệu đồng tại thời điểm 30/6/2016
theo nhóm tổ chức tham gia BHTG.
Bảng 1.3. Tỷ lệ người gửi tiền được bảo hiểm toàn bộ trên tổng số người gửi
tiền được bảo hiểm ở hạn mức 50 triệu đồng


Tỷ lệ số ngưởi gửi tiền được bảo hiểm
toàn bộ/Tổng số người gửi tiền được bảo
hiểm (%)
Nhóm NHHTX,
Toàn hệ
Nhóm
Quỹ TDND và
thống
NHTM
TCTCVM
84,42

84,83

64,95

Tỷ lệ số dư tiền gửi được bảo hiểm toàn
bộ/ tổng số dư tiền gửi được bảo hiểm
(%)
Toàn
Nhóm NHHTX,
Nhóm
hệ
Quỹ TDND và
NHTM
thống
TCTCVM
4,38


4,16

14,19

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát tiền gửi hàng năm của BHTGVN)
Tỷ lệ người gửi tiền được bảo hiểm toàn bộ/ tổng số người gửi tiền được bảo
hiểm là 84,42%. Điều này có nghĩa là 84,42% số người gửi tiền được bảo hiểm toàn
bộ có khoản tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) nhỏ hơn hoặc bằng 50 triệu đồng.
Về giá trị tiền gửi được bảo hiểm, tốc độ tăng trung bình trong giai đoạn từ
6/2014 đến 6/2016 của tổng số tiền gửi được bảo hiểm là 20%/năm. Tại thời điểm
30/6/2016, giá trị tiền gửi được bảo hiểm đạt trên 3,5 triệu đồng. Trong đó, giá trị
tiền gửi được bảo hiểm toàn bộ/ tổng số dư tiền gửi được bảo hiểm là 4,38%. Điều
này có nghĩa, 84,42% số người gửi tiền chỉ sở hữu 4,38% giá trị tiền gửi từ 50 triệu
Nhóm 6

22


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

đồng trở xuống. Đây là sự chênh lệch rất lớn về số người gửi tiền và giá trị tiền gửi
tương ứng, đồng thời cũng cho thấy hạn mức hiện tại cần được rà soát và điều chỉnh
cho phù hợp. Tỷ lệ phổ biến tại một số nước là hạn mức bảo hiểm tiền gửi bảo về
toàn bộ được 90% số người gửi tiền và 10% giá trị tiền gửi.
3.1.2. Về việc thu phí BHTG và chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền. 8
3.1.2.1. Thu phí BHTG.
Theo quy định tại Luật BHTG, Thủ tướng Chính phủ quy định khung phí
BHTG theo đề nghị của NHNN. Căn cứ vào khung phí BHTG, NHNN quy định

mức phí BHTG cụ thể đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trên cơ sở kết quả
đánh giá và phân loại tổ chức này. Quy định về việc tính và thu phí BHTG được
thực hiện dựa trên số dư bình quân tiền gửi của cá nhân bằng đồng Việt Nam gửi tại
các tổ chức tham gia BHTG. Hiện nay, mức phí BHTG là 0,15%/năm trên tổng số
dư tiền gửi bình quân được bảo hiểm, áp dụng đồng hạng đối với tất cả các tổ chức
tham gia BHTG.
Tính đến cuối năm 2016, BHTGVN thực hiện thu phí của 1.860 tổ chức
tham gia BHTG với số tiền là 6.066 tỷ đồng, tăng 966 tỷ đồng so với năm 2015
(tương đương mức tăng 18,9% so với cùng kỳ năm trước).
Nhìn chung, các tổ chức tham gia BHTG thực hiện nghiêm túc việc tính và
nộp phí theo quy định. BHTGVN đã tích cực đôn đốc, hướng dẫn, giải đáp các
vướng mắc và xử lý kịp thời các vi phạm trong việc tính và nộp phí BHTG.
Phí BHTG thu hàng năm tăng cùng tốc độ tăng số dư tiền gửi được bảo
hiểm, từ mức 1.198,50 tỷ đồng năm 2010 lên 2.000 tỷ đồng năm 2014 và vượt mốc
4.000 tỷ đồng năm 2016. Kể từ ngày thành lập, BHTGVN đã thu được tổng số tiền
từ phí BHTG lũy kế đến hết năm 2016 đạt hơn 18.370 tỷ đồng.
3.1.2.2. Về chi trả tiền bảo hiểm.
Luật BHTG quy định nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể từ thời điểm
NHNN có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng
hoặc không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tham
gia BHTG vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc NHNN có văn bản xác định chi
nhánh ngân hàng nước ngoài mất khả năng chi trả cho người gửi tiền. Tổ chức chịu
trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm là BHTGVN. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ thời
8 Báo cáo công tác năm 2007 và triển khai nhiệm vụ năm 2008 của BHTGVN- BHTGVN

Nhóm 6

23



Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, BHTGVN có trách nhiệm trả tiền bảo
hiểm cho người được bảo hiểm.
Trong 16 năm qua, BHTGVN đã thực hiện chi trả tiền bảo hiểm và tham gia
Hội đồng thanh lý tài sản đối với 39 quỹ tín dụng nhân dân bị giải thể bắt buộc với
tổng số tiền 26,78 tỷ đồng, tổng số người được chi trả bảo hiểm là 1.795 người.
Hoạt động chi trả tiền bảo hiểm kịp thời, chính xác và thuận tiện đã tạo niềm tin cho
người gửi tiền trên địa bàn, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội tại địa
phương.
3.1.3. Thanh lý và thu hồi nợ.
Luật BHTG quy định BHTG trở thành chủ nợ của tổ chức tham gia BHTG
gửi đối với số tiền bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm kể từ ngày trả tiền
bảo hiểm theo thông báo; được tham gia quản lý, thanh lý tổ chức tham gia BHTG
theo quy định của pháp luật. Ngoài việc xóa nợ cho các quỹ tín dụng nhân dân giải
thể được chi trả tiền bảo hiểm trước năm 2005 trên cơ sở ý kiến chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ và hướng dẫn của NHNN, BHTGVN đã bám sát tình hình thanh
lý tại các quỹ tín dụng nhân dân được chi trả từ sau năm 2005 để tối đa hóa giá trị
thu hồi đối với số tiền bảo hiểm đã chi trả. Tổng số tiền BHTGVN thu được năm
2016 là 192 triệu đồng, tăng 113% so với năm 2015. Tính đến hết năm 2016, tổng
số tiền thu hồi cho BHTGVN lũy kế từ năm 2000 là 9,350 tỷ đồng. Theo quy định
của Luật BHTG, BHTGVN không còn chức năng hỗ trợ tài chính đối với tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chi trả. Đối với số nợ cho vay
hỗ trợ trước năm 2013, DIV đã bám sát tình hình phục hồi hoạt động của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi được hỗ trợ nhằm đôn đốc thu hồi hết số nợ còn tồn
đọng trong năm 2016.
3.1.4. Về Thông tin tuyên truyền.
Luật BHTG quy định, tổ chức BHTG tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp

luật về BHTG, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về BHTG, nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển
của tổ chức BHTG. Công tác thông tin tuyên truyền trong năm 2016 được thực hiện
hiệu quả với mục tiêu nâng cao hiểu biết công chúng về hoạt động BHTG. Việc
tham gia tổ chức các chương trình truyền thông lớn được dư luận quan tâm (truyền
hình, phát thanh, các báo, tạp chí, đặc san, kỷ yếu…) và cung cấp kịp thời các thông
tin về triển khai chính sách BHTG đến công chúng đã góp phần quảng bá sâu rộng
chính sách bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam.

Nhóm 6

24


Đề án Luật thương mại

GVHD: ThS. Đỗ Kim Hoàng

3.1.5. Về cấp và thu hồi giấy chứng nhận Bảo hiểm tiền gửi cho các tổ chức tham
gia BHTG Việt Nam.
Thực hiện cấp giấy chứng nhận BHTG để các tổ chức tham gia BHTG công
khai niêm yết tại trụ sở và các điểm giao dịch có nhận tiền gửi của khách hàng, giúp
khách hàng nhận biết được sự đảm bảo quyền lợi của mình và yên tâm gửi tiền tại
các TCTD.
Luật BHTG tạo hành lang pháp lý cho hoạt động cấp và thu hồi Chứng nhận
tham gia BHTG nhằm hướng tới việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
gửi tiền một cách hiệu quả, công khai, minh bạch. Luật BHTG quy định chậm nhất
15 ngày trước ngày khai trương hoạt động, TCTD phải nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng
nhận tham gia BHTG. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
đề nghị cấp Chứng nhận tham gia BHTG, BHTGVN có trách nhiệm cấp Chứng

nhận tham gia BHTG. Trường hợp NHNN có văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận
tiền gửi theo quy định, tổ chức tham gia BHTG sẽ bị tạm thu hồi chứng nhận tham
gia bảo hiểm tiền gửi.
Hoạt động cấp chứng nhận tham gia BHTG gửi được thực hiện đúng quy
định, đồng thời đáp ứng nhu cầu của các tổ chức tín dụng, qua đó góp phần minh
bạch hóa chính sách bảo hiểm tiền gửi. Trong năm 2016, BHTGVN cấp mới 14
chứng nhận, cấp lại 20 chứng nhận; cấp 1277 bản sao chứng nhận, đã thu hồi 05
chứng nhận tham gia BHTG. Tính đến hết năm 2016, tổng số TCTD tham gia
BHTG là 1.241 tổ chức, bao gồm: 89 NHTM, 1.148 quỹ tín dụng nhân dân, 03 tổ
chức tài chính vi mô và 01 ngân hàng Hợp tác xã.
3.1.6. Về thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm.
Luật BHTG quy định BHTGVN có nghĩa vụ tổng hợp, phân tích và xử lý
thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát hiện và kiến nghị NHNN
xử lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây
mất an toàn trong hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, Luật BHTG cũng quy định
BHTGVN có quyền theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về
BHTG; kiến nghị NHNN xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về BHTG.
Xuất phát từ mục tiêu hoạt động của tổ chức BHTG là bảo vệ quyền lợi
ngưởi gửi tiền và góp phần đảm bảo an toàn, lành mạnh hoạt động của tổ chức ngân
hàng, hoạt động giám sát của BHTGVN hiện nay được thực hiện thông qua hai hình
thức là giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ. Giám sát từ xa là thông qua các báo cáo
của tổ chức tham gia BHTG nộp, các nguồn thông tin mà BHTGVN có được từ
NHNN và các cơ quan giám sát khác để phân tích, đánh giá việc tuân thủ các quy
Nhóm 6

25


×