Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU ĂN QUẢ THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TẠI XÃ XUÂN THỚI THƯỢNG, HUYỆN HÓC MÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.86 KB, 77 trang )

 

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU ĂN QUẢ
THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TẠI XÃ XUÂN THỚI
THƯỢNG, HUYỆN HÓC MÔN

HOÀNG ANH TIẾN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


 

 

Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Thực trạng sản xuất và
tiêu thụ rau ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Xuân Thới Thượng huyện Hóc
Môn” do Hoàng Anh Tiến, sinh viên khóa 32, ngành Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày ___________________ .


TRẦN ĐỨC LUÂN
Người hướng dẫn,

________________________
Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


 

 


LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất
nhiều từ phía gia đình, thầy cô, bạn bè, các cán bộ. Nay tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến những người mà tôi luôn ghi nhớ sự giúp đỡ của họ dành cho tôi:
Trước hết, tôi muốn gửi lời tri ân sâu sắc đến ba mẹ tôi – những người đã sinh
thành nuôi dưỡng và tạo mọi điều kiện để tôi có được thành quả như ngày hôm nay.
Tôi chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, quý thành cô Khoa Kinh Tế
và tất cả các thầy cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm, những người đã truyền đạt kiến
thức và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặt biệt tôi xin cảm ơn thầy Trần Đức Luân, người đã tận tình giúp đỡ, truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm vô cùng quý báo và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ thuộc UBND xã Xuân Thới
Thượng, Trung tâm Khuyến Nông huyện Hóc Môn, đặt biệt tôi xin cảm ơn các bác
thuộc Hội Nông Dân xã Xuân Thới Thượng.
Tôi xin cảm ơn bác Trần Ngọc Im – chủ nhiệm chương trình VietGAP của xã
cùng toàn thể cô bác nông dân xã đã giúp cung cấp thông tin, kinh nghiệm sản suất để
tôi có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Cảm ơn tất cả những người bạn đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn !
TP.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 7 năm 2010
Sinh viên

Hoàng Anh Tiến


 

 


NỘI DUNG TÓM TẮT
HOÀNG ANH TIẾN. THÁNG 7 NĂM 2010. “Thực trạng sản xuất và tiêu
thụ rau ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc
Môn”.
HOANG ANH TIEN. July 2007. “Study on Situation of Fruit Vegetable
Production and Consumption towards VietGAP Standard in Xuan Thoi Thuong
Commune, Hoc Mon District”.
Khóa luận tìm hiểu tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ăn quả của 2 nhóm đối
tượng là nhóm trồng rau ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP và nhóm không trồng theo
tiêu chuẩn VietGAP hay còn gọi là nhóm Thường tại xã Xuân Thới Thượng nhằm
đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sản xuất rau ăn quả trên địa bàn xã. Dựa trên các kết
quả đánh giá được đề xuất một số giải pháp để giải quyết những vấn đề còn tồn tại
trong việc sản xuất rau ăn quả của xã, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ
trồng rau nơi đây. Trong quá trình nghiên cứu trên cơ sở thu thập thông tin của 9 hộ
nhóm VietGAP và 30 hộ nhóm Thường cùng 30 người tiêu dùng rau, khóa luận vận
dụng các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh cũng như sử dụng các chỉ
tiêu kết quả, chỉ tiêu hiệu quả để xác định hiệu quả kinh tế của việc trồng rau ăn quả
của địa phương.
Kết quả điều tra cho thấy, hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân nhóm VietGAP
là tốt hơn nhóm Thường và bên cạnh đó vẫn còn những vấn đề khó khăn: sản xuất còn
đơn lẻ, đặt biệt tiêu thụ sản phẩm là vấn đề khó khăn nhất của cả 2 nhóm. Nguyên
nhân khó khăn trong khâu tiêu thụ là do người tiêu dùng không phân biệt được rau an
toàn với rau thường. Giải pháp đề xuất để khắc phục khó khăn này là xây dựng một
chiến lược, một thương hiệu tạo sự khác biệt cho rau an toàn từ đó khuyếch trương sản
phẩm rau an toàn.


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ……………………………………...……………...…….…....1

1.1 Lý do thực hiện đề tài ……………………………...…………….……………....1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ………………………………...………………….…….….2
1.3 Phạm vi nghiên cứu …….……………………………...…………………….…..2
1.4 Cấu trúc luận văn …………………………………………..……………..……..2
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN …………………………….……..…………………...….4
2.1 Tổng quan về xã Xuân Thới Thượng ………………...…………………….……4
2.1.1 Vị trí địa lý ………………………………………...….……………………..4
2.1.2 Diện tích đất đai ………………………………...…….……………………..5
2.1.3 Địa hình …………………………………..……..…………………………..5
2.1.4 Khí hậu ………………………………………………………………………5
2.1.5 Thổ nhưỡng ……………………………………...….……………………….5
2.1.6 Nguồn nước ……………………………………..……..……………………6
2.2 Điều kiện kinh tế xã ………………………………………....…………………..6
2.2.1 Tình hình sử dụng đất ………………………………...……….…………….6
2.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng …………………………………..….....…………...7
2.2.3 Tình hình văn hoá – xã hội ……………………………..………..………….8
2.2.4 Đánh giá chung về tình hình cơ bản của xã Xuân Thới Thượng ……………9
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………..…..……...11
3.1 Cơ sở lý luận …………………..………………………………………..……...11
3.1.1 Khái niệm rau an toàn ………………………….………………...………...11
3.1.2 Vai trò của RAT trong đời sống ………………………..………..………...11
 

v


3.1.3 Những hiểu biết chung về rau an toàn …………………….………...……..11
3.1.4 Một số vấn đề chung khi sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP ……………...12
3.1.5 Cơ sở vật chất kỷ thuât để sản xuất rau quả an toàn ……….……...……….13
3.2 Phương pháp nghiên cứu ……….………………………………………..…….22

3.2.1 Phương pháp lấy thông tin ……….…………………………………...……22
3.2.2 Phương pháp xử lý thông tin …..…………………………………..……...22
3.2.3 Phương pháp phân tích chung ………..…………………………..……….22
3.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất ………..………..……..23
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ………………………..24
4.1 Nhu cầu rau thành phố ………..……………………………………..…………24
4.2 Các chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn tại tp HCM .………...………25
4.2.1 Mục tiêu ……………….………………………………………...…………25
4.2.2 Yêu cầu ……………….…………………………………………...……….25
4.2.3 Chương trình sản xuất nông nghiệp theo hướng GAP ……………….…….26
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Chi cục Bảo vệ thực vật ……………..………..……….27
4.3 Đặt trưng của mẫu nghiên cứu ………….……………………………...………27
4.3.1 Thông tin về tuổi của các hộ sản xuất ………………….…………..……...27
4.3.2 Trình độ học vấn của nông hộ ………………..……………………..……..27
4.3.3 Hiện trạng sản xuất ……………….………………………………...……...28
4.3.4 Lao động trong sản xuất rau ………………………..…………..………….29
4.3.4 Lịch thời vụ …………………………….………………………..………...30
4.4. Phân tích kết quả, hiệu quả …………………………..……………..…………31
4.4.1.Các hộ trồng rau theo tiêu chuẩn VietGAP ……………………..…..……..31
4.4.2 Các hộ trồng rau thường ……………………….…………………...……...34
4.4.3 So sánh kết quả hiệu quả trong và ngoài tổ ………………………....……..38
4.5. Tình hình tiêu thụ ……………………………….……………………..……....40
 

vi


4.6. Thuận lợi và khó khăn trong việc sản xuất Rau ở xã Xuân Thới Thượng …….41
4.6.1. Thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ rau của các hộ ………..………..……41
4.6.2. Khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ rau của các hộ ………….……...……42

4.6.3. Phân tích ảnh hưởng từ sự biến động của giá đến lợi nhuận và thu nhập
……………………………………………………………………………..……..45
4.7. Tình hình tiêu thụ rau an toàn ………………………………….………...……54
4.8. Xây dựng một số giải pháp ………………………………………..……..……58
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………...…………….…….59
5.1. Kết luận ……………………………….……………………………...………..59
5.2. Kiến nghị ……………………………….……………………………………..…60

 

vii


MỤC LỤC BẢNG
 

Bảng 2.1. Hiện Trạng Sử Dụng Đất Nông Nghiệp, 2009 ...............................................6
Bảng 2.2 Cơ Cấu Lao Động Trong Xã ............................................................................8
Bảng 3.1: Mức Giới Hạn Tối Đa Cho Phép của Hàm Lượng Nitrat (NO-3 ) Trong Một
Số Sản Phẩm Rau Quả Tươi (mg/kg ) ...........................................................................19
Bảng 3.2: Hàm Lượng Tối Đa Cho Phép của Một Số Kim Loại Nặng và Độc Tố Trong
Sản Phẩm Rau Tươi .......................................................................................................19
Bảng 3.3: Số Lượng Một Số Vi Sinh Vật Tối Đa Cho Phép Trong Rau Tươi (Tiêu
Chuẩn Việt Nam của Bộ Y Tế ) ....................................................................................20
Bảng 3.4: Mức Dư Lượng Tối Đa Cho Phép (MRLs) của Một Số Thuốc Bảo Vệ Thực
Vật Trên Rau Tươi.........................................................................................................20
Bảng 3.5: Chất Lượng Nước Tưới (Theo TCVN 6773: 2000 ) ....................................21
Bảng: 4.1 Tuổi của Các Chủ Hộ ....................................................................................27
Bảng: 4.2 Trình Độ Học Vấn của Người Sản Xuất Chính ............................................28
Bảng: 4.3 Quy Mô Sản Xuất Các Hộ ............................................................................28

Bảng: 4.4 Cơ Cấu Lao Động Trong Sản Xuất Rau .......................................................29
Bảng 4.5. Chi Phí Vật Chất Cho Một Vụ Trồng Rau Trên 1000m2 của Các Hộ Nhóm
VietGAP ........................................................................................................................31
Bảng 4.6.Chi Phí Lao Động Cho Một Vụ Trồng Rau Trên 1000m2 của Các Hộ Nhóm
VietGAP ........................................................................................................................32
Bảng 4.7. Kết quả hiệu quả sản xuất Cho Một Vụ Trên 1000m2 của Các Hộ Nhóm
VietGAP ........................................................................................................................33
Bảng 4.8. Chi Phí Vật Chất Cho Một Vụ Trồng Rau Trên 1000m2 của Các Hộ Nhóm
Thường...........................................................................................................................34
Bảng 4.9. Chi Phí Lao Động Cho Một Vụ Trên 1000m2 của Các Hộ Nhóm Thường .35

 

viii


Bảng 4.10. Kết quả hiệu quả sản xuất Cho Một Vụ Trên 1000m2 của Các Hộ Nhóm
Thường...........................................................................................................................36
Bảng 4.11. So Sánh Kết Quả Hiệu Quả của Hai Hình Thức Trồng Rau .....................38
Bảng 4.12. Khó Khăn Người Sản Xuất Rau Gặp Phải ..................................................42
Bảng4.13. Vay Vốn của Các Hộ Sản Xuất Rau ............................................................42
Bảng 4.14. Sự Biến Động Giá Cả Thị Trường của Các Hộ Trồng Rau VietGAP ........43
Bảng 4.15. Sự Biến Động Giá Cả Thị Trường của Các Hộ Trồng Rau Thường ..........44
Bảng 4.16. Sự Thay Đổi của Lợi Nhuận Khi Giá Bán Thay Đổi Nhóm VietGAP......45
Bảng 4.17. Sự Thay Đổi của Thu nhập Khi Giá Bán Thay Đổi Nhóm VietGAP ........47
Bảng 4.18. Sự Thay Đổi của Lợi Nhuận Khi Giá Bán Thay Đổi Nhóm Thường .........49
Bảng 4.19. Sự Thay Đổi của Thu Nhập Khi Giá Bán Thay Đổi Nhóm Thường ..........52
Bảng 4.20. Sự Hiểu Biết về Rau An Toàn của Người Tiêu Dùng ................................54
Bảng 4.21. Nhu cầu về RAT của người tiêu dùng ........................................................54
Bảng 4.22. Địa Điểm Mua Rau của Người Tiêu Dùng .................................................55

Bảng 4.23. Tiêu Chuẩn Chọn Lựa RAT của Người Tiêu Dùng ....................................55
Bảng 4.24. Khó Khăn của Người Tiêu Dùng khi Mua RAT ........................................56
Bảng 4.25. Mức Giá Chấp Nhận của Người Tiêu Dùng RAT so với Tau Thường ......57

 

ix


MỤC LỤC HÌNH
 
Hình 2.1. Vị trí của xã Xuân Thới Thượng ……………………………………………4
Hình 4.1 Lịch Thời Vụ của Các Cây Trồng ..................................................................30
Hình 4.2 Sơ Đồ Kênh Tiêu Thụ ....................................................................................40

 

 

x


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

RAT

Rau an toàn


HTX

Hợp Tác Xã

CPSX

Chi phí sản xuất

DT

Doanh thu

SL

Sản lượng

LN

Lợi nhuận

TN

Thu nhập

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TP.HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

IPM

Phòng trừ dịch hại tổng hợp

VietGAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam

 

 

xi


 

xii


 

 


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Lý do thực hiện đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố công nghiệp và đông dân nhất nước,
trong những năm qua thành phố tập trung phát triển vành đai xanh ở các quận ven và
ngoại thành như: Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, Quận 12, với diện tích gieo trồng
hàng năm khoảng 10.000 ha với sản lượng hơn 200.000 tấn/năm, rau được sản xuất
vào mùa khô nhất là rau ăn quả.
Rau ăn quả dễ bị nhiễm một số độc chất về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim
loại nặng, nitrate, các vi trùng và ký sinh trùng. Dư lượng thuốc bvtv làm ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng về bệnh cấp tính và mãn tính. Hiện nay công tác kiểm tra
đánh giá chất lượng rau lưu thông trên thị trường và các chợ còn khá hạn chế nên đã
xảy ra một số trường hợp ngộ độc do ăn rau ăn quả bị nhiễm các chất độc hại. Vì vậy
việc lựa chọn một giải pháp sản xuất rau an toàn là một trong những yếu tố quan trọng
giúp giảm thiểu được nguy cơ ngộ độc thực phẩm.
Trước tình hình ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật trên rau ngày càng tăng, từ năm
1996 thành phố có chủ trương triển khai chương trình sản xuất rau an toàn trên địa bàn
thành phố. Qua nhiều năm thực hiện, chương trình đã đạt được những kết quả nhất
định, đáng khích lệ. Tuy nhiên vẫn còn đó những khó khăn nhất định, đó là vấn đề tiêu
thụ: sản phẩm rau an toàn bị đánh đồng (thậm chí thấp hơn) với rau thường vì không
có bằng chứng cụ thể nào để nói với người tiêu dùng đó là sản phẩm rau an toàn. Bên
cạnh đó là sự quản lý và quan tâm hỗ trợ của các ban ngành liên quan chưa đem lại
hiệu quả khiến một bộ phận người nông dân chán nản quay về với hình thức sản xuất
tự do thiếu quản lý.
Trước vấn đề bức bách này đòi hỏi thành phố phải có giải pháp cụ thể và thiết
thực, đó là lý do chương trình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP ra đời.



Chương trình sẽ cụ thể hóa việc quản lý sản xuất bằng cách yêu cầu nông dân thực
hiện ghi chép nhật ký sản xuất và đồng thời sẽ cấp logo thương hiệu cho sản phẩm của
mình giúp phân biệt với rau thường từ đó tạo giá trị sản phẩm cao hơn. Chương trình
được thực hiện thí điểm ở một số nơi trong đó có xã Xuân Thới Thượng huyện Hóc
Môn cho mặt hàng rau ăn quả. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Thực trạng sản xuất và tiêu
thụ rau ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng RAT theo tiêu chuẩn VietGAP so với mô
hình trồng rau thường.
Tìm hiểu những khó khăn trở ngại trong sản xuất và tiêu thụ RAT theo tiêu chuẩn
VietGAP.
Đưa ra một số biện pháp phát triển ngành trồng RAT.
1.3 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào việc tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau ăn quả mà không
đi sâu vào phân tích kỹ thuật canh tác của các nông hộ.
Không gian: xã Xuân Thới Thượng, Huyện Hóc Môn
Thời gian: 15/5/2010 – 15/6/2010
1.4 Cấu trúc luận văn
Chương I: Mở đầu
Nêu lên lý do chọn đề tài, hướng nghiên cứu của đề tài.
Chương II: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Nêu là các khái niệm có liên quan về vấn đề cần nghiên cứu như là KN RAT & rau
thường.
Các phương pháp khoa học được sử dụng trong đề tài.
Chương III: Tổng quan
Khái quát về địa phương nghiên cứu.
Chính sách của chính quyền thành phố về RAT
Chương IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày nội dung nghiên cứu của đề tài về vấn đề nghiên cứu


 

2


Trình bày những kết quả nghiên cứu đạt được, phân tích những kết quả đó thông qua
những hiểu biết khi thâm nhập thực tế và việc phân tích những số liệu thu thập. Tính
toán tổng hợp, đánh giá nhận định các vấn đề nghiên cứu.
Chương V Kết luận và kiến nghị
Có một kết luận chung về những vấn đề đã nghiên cứu được.
Đưa ra một số giải pháp kiến nghị.

 

3


 

 

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1 Tổng quan về xã Xuân Thới Thượng
2.1.1 Vị trí địa lý
Xã Xuân Thới Thượng nằm về phía Tây-Tây Nam của ngoại thành TP.Hồ Chí
Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 17km.
Phía Đông giáp: Xã Bà Điểm – huyện Hóc Môn
Phía Tây giáp: Xã Phạm Văn Hai – huyện Bình Chánh

Phía Nam giáp: Xã Vĩnh Lộc A – huyện Bình Chánh
Phía Bắc giáp: Xã Xuân Thới Thượng – huyện Hóc Môn
Hình 2.1. Vị trí của xã Xuân Thới Thượng

Nguồn: www.diadiem.com
2.1.2 Diện tích đất đai
Diện tích đất tự nhiên: 1857,17ha (năm 2009 ) chiếm 11,5% diện tích tự nhiên
của huyện Hóc Môn, chủ yếu là khu dân cư xen cài sản xuất nông nghiệp. Trong đó


đất Nông Nghiệp có 1548,82ha chiếm 83,4%, đất Phi Nông Nghiệp: 305,58ha và đất
Chưa Sử dụng có 3,56ha.
2.1.3 Địa hình
Địa hình Xã Xuân Thới Thượng tương đối bằng phẳng, hơi dốc từ phía Đông
sang phía Tây và từ phía Bắc xuống phía Nam. Nơi thấp nhất là khu vực giáp kênh An
Hạ.
2.1.4 Khí hậu
Xã xuân Thới Thượng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo. Nhiệt độ trung bình trong năm là 260C, cao nhất là 280C và thấp nhất là 220C. Vụ
Mùa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, mưa nhiều từ tháng 6 đến tháng 9. Số
ngày mưa khoảng 151 ngày trong năm. Lượng mưa trung bình trong năm từ 1300mm1700mm.
Từ tháng 2-5, có gió Đông Nam, vận tốc trung bình từ 1,5-2,5m/s. Từ tháng 5 –
9, có gió Tây và Tây Nam, vận tốc trung bình từ 1,5-2,5m/s. Các tháng còn lại trong
năm đến tháng 2 năm sau, có gió Đông Bắc, vận tốc trung bình từ 1-1,5m/s.
Bức xạ hấp thu trung bình hàng năm đạt 0,37-0,38Kcal/Em2/ngày. Lượng bức
xạ cao nhất vào tháng 3 và thấp nhất vào tháng 9. Số giờ nắng trung bình trong ngày 8
giờ/ngày.
Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao, vào mùa khô đạt 79,5% và vào vụ mùa
đạt từ 80-90%. Trong một ngày đêm độ ẩm không khí thấp nhất vào lúc 13 giờ
(khoảng 48%) và độ ẩm cao nhất đạt vào lúc 1 giờ - 7giờ sáng (khoảng 95%)

2.1.5 Thổ nhưỡng
Trên địa bàn xã có 2 loại đất chính là đất xám trên vùng cao phía Bắc và phía
Đông xã khoảng 1156ha, chiếm 62,30%. Đất phèn thì tập trung ở vùng thấp giáp kênh
An Hạ khoảng 700ha, chiếm 37,7%.
2.1.6 Nguồn nước
Nguồn nước gồm có phần nước mặt là kênh An Hạ dẫn nước từ kênh Đông tưới
tiêu cho vùng đất phía Tây của xã. Và có 5 tầng nước ngầm, chất lượng rất tốt. Nhưng
tốt nhất là tầng thứ 3, hiện nay người dân trong xã hầu hết đều sử dụng tầng nước này.

 

5


2.2 Điều kiện kinh tế xã
2.2.1 Tình hình sử dụng đất
Xã Xuân Thới Thượng là một xã ngoại thành, với diện tích đất nông nghiệp
chiếm 83,84% so với tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn xã và với địa hình tương đối
bằng phẳng, rất thuận lợi cho việc phát triển các ngành nông nghiệp.
Nhưng trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn đã làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp và manh mún
dần.
Bảng 2.1. Hiện Trạng Sử Dụng Đất Nông Nghiệp, 2009
Chỉ Tiêu

Diện tích (m2)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên


1857,17

100%

Đất nông nghiệp

1548,82

83,39

Đất sản xuất nông nghiệp

1542,32

83,05

Đất trồng cây hàng năm

1159,94

62,46

Đất trồng lúa

710,05

38,23

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi


429,19

23,11

Đất trồng cây hàng năm khác

20,70

1,11

Đất trồng cây lâu năm

328,38

17,68

Đất phi nông nghiệp

304,79

16,44
Nguồn tin: Phòng Thống Kê xã

Qua bảng 2.1 cho thấy tổng diện tích đất của xã là 1857,17 ha. Trong đó diện
tích đất khá lớn với diện tích là 1548,82 chiếm tỷ lệ 83,39% còn lại là đất phi nông
nghiệp chiếm tỷ lệ 16,44 với diện tích là 304,79.
Trong diện tích đất nông nghiệp thì đất sản xuất nông nghiệp có diện tích lớn
nhất là 1542,32 ha chiếm 83,05%, trong đó đất trồng cây hàng năm là 1159,94 ha
chiếm 62,46%, tiếp theo là đất trồng cây lâu năm với diện tích là 328,38 chiếm

17,68%. Còn lại là đất nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ lệ 0,35% thấp nhất trong tổng diện
tích đất tự nhiên của xã. Điều này cho thấy ngành nuôi trồng thủy sản chưa được phát
triển ở xã.

 

6


2.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng
a) Giao thông
Xã có 6 đường giao thông chính. Đó là đường Phan Văn Hớn (Tỉnh lộ 14) có
chiều dài 4600m, xuyên Tây Bắc – Đông Nam. Đường Nguyễn Văn Bứa (Tỉnh lộ 9)
có chiều dài 3300m, xuyên Đông – Tây, đường ranh phía Bắc xã. Đường Đặng Công
Bĩnh có chiều dài 2750m, đường ranh phía Tây xã. Đường nhựa Dương Công Khi có
chiều dài 3300m, xuyên Bắc – Nam. Đường Phạm Văn Sáng và đường Trần Văn
Mười mới được xây dựng lại mới giúp tăng cường giao thông cho xã. Ngoài ra còn có
các đường bờ kênh, đường liên ấp, đường nội bộ…
b) Thuỷ lợi
Có 2 hệ thống kênh chính và một số kênh đào để tiêu nước. Hệ thống kênh
trung ương dẫn nước từ kênh Đông về để tưới và tiêu nước cho cánh đồng phía Tây
xã. Hệ thống kênh Bà Mẫn dùng để tiêu nước cho khu dân cư phía Đông xã.
c) Điện khí hoá
Toàn xã đã được điện khí hoá, tỷ lệ hộ dùng điện cho sinh hoạt đạt 100%, các
trạm biến thế đều hoạt động ổn định. Số Km đường dây hạ thế 47,2km, trung thế
6,3km, trạm hạ thế 114 trạm
Do nhu cầu sử dụng điện cho sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh ngày càng cao
nên cần tăng cường năng suất hoặc lắp đạt thêm trạm biến áp để đáp ứng nhu cầu cho
người dân.
d) Trường học

Trên địa bàn xã hiện có 2 trường tiểu học là trường tiểu học Xuân Thới Thượng
có 27 lớp học với 952 học sinh, trường tiểu học Ngã Ba Giồng hiện có 958 học sinh,
25 lớp học (trong đó có 3 lớp bán trú) và trườn có số phòng học là 16. Trường THCS
Xuân Thới Thượng với 24 phòng học và 1.351 học sinh. Xã còn có 2 phân hiệu tiểu
học và THCS để tạo điều kiện cho các em ở vùng xa được đến lớp. Tuy nhiên xã vẫn
chưa có trường cấp 3.
Trường mẫu giáo Bé Ngoan 3 có 344 em, trong đó bán trú 2 buổi/ngày có 145
em, trường có 11 phòng học, diện tích 4912m2. Ngoài ra trên địa bàn xã hiện có 9 cơ
sở nuôi dạy trẻ ngoài công lập với 949 em nhỏ, UBND xã thường xuyên kiểm tra về an
toàn thực phẩm tại các điểm này.
 

7


e) Y tế
Xã đang xây dựng mới trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, dự kiến dưa vào hoạt động
cuối năm 2010. Ngoài ra xã còn có một phòng khám đông y hoạt động từ thiện hiệu
quả, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong xã
và vùng lân cận.
f) Nhà ở
Toàn xã hiện có 3482 căn nhà, trong đó loại nhà kiên cố có 270 căn, chiếm
7,88%, loại nhà bán kiên cố có 2631 căn, chiếm 75,56%, loại nhà tạm: 581 căn,
chiếm16,68%. Ngoài ra còn có 87 căn nhà tình nghĩa và 37 căn nhà tình thương.
2.2.3 Tình hình văn hoá – xã hội
a) Dân số
Theo thống kê trên toàn xã hiện có 36.389 người và với 9671 hộ. Trong đó hộ
nông nghiệp là 747 hộ chiếm 7,7% việc sản xuất của các hộ không còn thuần nông mà
kết hợp với ngành nghề nông thôn, buôn bán nhỏ, làm công nhân,… Ngoài ra các hộ
phi nông nghiệp có 8924 hộ chiếm 92,3 %.

b) Lao động
Bảng 2.2 Cơ Cấu Lao Động Trong Xã
Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

Tổng số lao động

22.561

100

Nông nghiệp

1.894

8,39

Công nghiệp

15.912

70,52

4.755

21,09

Khoản mục


Thương nghiệp dịch vụ và
các ngành khác

Nguồn: UBND xã Xuân Thới Thượng
Số người trong độ tuổi lao động là 22.561 người chiếm 62% dân số. Trong đó
có 23,87% lao động qua đào tạo ngắn hạn đến trên đại học. Lao động nông nghiệp có
1894 người, chiếm 8,39% tổng số lao động, còn lao động công nghiệp có 15.912
người, chiếm 70,52%. Sòn số lao động thương mại dịch vụ và ngành nghề khác là
4.755 người, chiếm 21,09%.

 

8


c) Thông tin Văn hóa - Thể dục – Thể thao
Xã chưa có trung tâm văn hoá thể dục thể thao, nhưng đã xây dựng được trung
tâm truyền thông với 6 cụm loa ở 5 ấp để người dân cập nhật thông tin kịp thời.
Hiện nay xã có đề nghị xin huyện xây dựng khu trung tâm văn hoá có sân vận
động, có thư viện, nhà truyền thống phát triển thể dục thể thao và tổ chức văn hoá –
văn nghệ trên địa bàn xã.
Đời sống văn hóa, hoạt đông thể dục thể thao trên địa bàn xã cũng phát triển
mạnh mẽ. Năm 2009 xã đã tổ chức Đại hội TDTT cấp xã với 4 môn là cờ tướng, bida,
việt dã, và bóng đá. Có hơn 300 vận động viên tham gia. Đăng ký tham gia đại hội thể
dục thể thao năm 2009 cấp huyện. Xã cũng kết hợp với xã đoàn tổ chức cho các em
tham gia thi đấu trò chơi vận động, bóng đá, bóng chuyền, cầu lông,… tranh giải thể
thao hè năm 2009, tham gia đại hội thể dục thể thao huyện môn bida, cờ tướng.
d) Chính sách xã hội
Đãng bộ và nhân dân xã Xuân Thới Thượng luôn chú trọng công tác giáo dục
và phát huy truyền thống cách mạng xã anh hùng lực lượng võ trang do nhà nước

phong tặng.
Về công tác xóa đói giảm nghèo thì trên địa bàn xã có 697/9671 hộ chiếm
7,21% và tổ chức xét cho ra khỏi chương trình 186 hộ, hiện còn 511 hộ chiếm tỷ lệ
5,28%.
2.3 Đánh giá chung về tình hình cơ bản của xã Xuân Thới Thượng
2.3.1 Thuận lợi
Xã Xuân Thới Thượng có vị trí thuận lợi, gần chợ đầu mối Nông Sản Hóc Môn,
nơi cung cấp một lượng lớn nông sản cho thành phố Hồ Chí Minh vì vậy chi phí vận
chuyển và chế biến nông sản là tương đối thấp, tạo lợi thế cạnh tranh về giá cả so với
các loại rau sản xuất ở các vùng khác như: Lâm Đồng, các tỉnh Miền Tây….
Xã Xuân Thới Thượng có điều kiện tự nhiên, khí hậu thời tiết ôn hòa, sự chênh
lệch nhiệt độ giữa vụ Hè Thu và vụ Mùa cũng như giữa ngày và đêm không đáng kể
tạo điều kiện cho việc phát triển các loại rau ăn quả.
Đường giao thông vận tải được nâng cấp từng bước nên thuận tiện cho việc tiêu
thụ cũng như cung cấp sản phẩm đầu vào.
 

9


2.3.2 Khó khăn
Mặc dù có rất nhiều thuận lợi cho phát triển trồng rau ăn quả của địa phương,
nhưng bên cạnh đó vẫn không ít khó khăn tồn tại.
Tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng ảnh hưởng đến việc dịch chuyển cơ cấu lao
động nông nghiệp sang ngành nghề khác, tạo tâm lý không ổn định trong các lao động
vẫn còn ở lại với nông nghiệp.
Cùng với sự thay đổi cơ cấu lao động là việc thay đổi mục đích sử dụng đất.
Đất nông nghiệp liên tục giảm kéo theo việc giảm diện tích và sản lượng rau tại địa
phương.
Lực lượng lao động kế thừa cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Hiện nay rất ít

người trẻ mặn mà với công việc đồng án, đa số họ muốn thoát khỏi nông nghiệp để tìm
kiếm cơ hội ở những ngành nghề khác có thu nhập cao và ổn định hơn.
Trình độ văn hóa chưa cao nên chưa thể tiếp cận một cách nhanh chóng các kỹ
thuật tiên tiến, dẫn đến việc sản xuất rau an toàn còn nhiều hạn chế, năng suất chưa
cao.
Chi phí giống và thuốc cao ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm. Trong khi
đó giá bán không ổn định, lên xuống thất thường làm ảnh hưởng đến tâm lý người
nông dân rất nhiều, khiến họ không còn thiết tha với nông nghiệp.

 

10


 

 

CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1 Khái niệm rau an toàn:
Rau an toàn là nhũng sản phẩm rau tươi (bao gồm rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả)
có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất độc và mức độ
nhiễm các vi sinh vật gây hại ở dưới mức gây tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo an toàn
cho người tiêu dùng và môi trường thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, gọi tắt là RAT (Theo quyết định số 67-1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/4/1998
của Bộ NN & PTNT). Theo viện nghiên cứu rau quả TP.HCM năm 1994 thì RAT là
rau không chứa thuốc BVTV ở mức độ có thể gây ra bất kỳ một tác động có hại nao

cho sức khỏe của con người và động vật, hay nói cách khác là dư lượng thuốc BVTV
chứa trong rau không được vượt quá “mức dư lượng tối đa”.
3.1.2 Vai trò của RAT trong đời sống
Giúp người tiêu dùng an tâm khi dùng ra, không còn lo sợ ngộ độc, sản xuất
RAT không gây ô nhiễm môi trường. RAT chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong mặt hàng
nông nghiệp xuất khẩu. Mang một nguồn ngoại tệ lớn về cho đất nước. Không chỉ rau
tươi mà cả những sản phẩm của rau đã quan chế biến cũng đóng vai trò đáng kể trong
xuất khẩu.
Rau an toàn là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ hộp: tạo
công ăn việc làn cho nông dân. Rau an toàn cũng như rau thường là nguồn thức ăn cho
gia súc. Đó là phần rau lá bị già, kém phẩm chất do vận chuyển, chế biến thảy ra.
3.1.3 Những hiểu biết chung về rau an toàn
Để quy định và hướng dẫn việc sản xuất rau an toàn Bộ Nông nghiệp và PTNT
đã có các quyết định sau:


Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/1/2008 của bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc ban hành quy trình thực hiện sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả, tươi
an toàn.
Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN ngày 28/7/2208 về việc quy hành quy chế
chứng nhận chương trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho rau quả
và chè an toàn.
Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/8/2008 về việc ban hành quản lý sản
xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn.
Sản phẩm rau an toàn phải hội đủ các tiêu chuẩn sau:
Dư lượng nitrat ở mức cho phép.
Dư lượng bảo vệ thuốc BVTV ở mức cho phép.
Dư lượng kim loại ở mức cho phép.
Không nhiễm các vi sinh vật gây hại cho sức khỏe con người.
Do vậy khi canh tác rau chúng ta phải biết đánh giá các nguyên nhân gây ra dư

lượng các yếu tố nêu trên trong rau để có biện pháp hạn chế, giảm thiểu các chất độc
hại có trong rau.
3.1.4 Một số vấn đề chung khi sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP
Vùng sản xuất rau, quả áp dụng theo tiêu chuẩn VietGAP phải được khảo sát,
đánh giá sự phù hợp giữa điều kiện sản xuất thực tế với quy định hiện hành của nhà
nước đối với các mối nguy gây ô nhiễm về hóa học, sinh học về vật lý lên rau, quả là
vùng được nhà nước công nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn.
Giống phải có nguồn gốc rõ ràng. Giống có chất lượng tốt nhất nên mua giống
từ các công ty, cơ sở cung cấp có uy tín. Phân bón trong quá trình sử dụng có thể gây
nguy cơ ô nhiễm lên rau. Vì vậy, chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục
được cho phép sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam. Không sử dụng phân hữu cơ chưa
qua xử lý (ủ hoại mục).
Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối chọn và đóng gói
phân bón chất phụ gia cần phải được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy
cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất và nguồn nước. Lưu giữ hồ sơ phân bón khi mua (ghi rõ
nguồn gốc, tên sản phẩm, thời gian và số lượng mua).
 

12


Về hóa chất thuốc BVTV, để sản xuất rau an toàn cần phải tham gia các lớp tập
huấn về phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các biện pháp sử dụng đảm
bảo an toàn. Trường hợp cần lựa chọn các loại thuốc BVTV và chất điều hòa sinh
trưởng cho phù hợp, cần có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh vực thuốc BVTV.
Chỉ sử dụng thuốc BVTV trong danh mục được phép sử dụng cho từng loại rau quả tại
Việt Nam. Chỉ nên mua thuốc BVTV từ các cửa hàng được phép kinh doanh thuốc
BVTV.
Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng
tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV. Khi sử dụng thuốc BVTV

phải đúng kỹ thuật và thời gian cách ly theo hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc hoặc
hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho vùng sản xuất và sản phẩm.
Kho chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy định, xây dựng nơi thoáng mát, an toàn có
nội quy và được khóa cẩn thận.
Vấn đề nước tưới cũng phải được lưu ý. Nước tưới dùng cho sản xuất và xử lý
sau thu hoạch rau, quả phải đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc tiêu
chuẩn mà Việt Nam đang áp dụng. Cần có đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa chất và sinh
học từ nguồn nước sử dụng cho tưới, phun thuốc BVTV, để có biện pháp khắc phục.
Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu chung cư tập
trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mỗ gia súc gia cầm, nước phân tươi, nước
giải chưa qua sản xuất và sử lý trong sản xuất và xử lý sau thu hoạch.
Đối với khâu thu hoạch và xử lý sau thu hoạch, cần có thiết bị vật tư và dụng cụ
chứa để thu hoạch rau. Thiết bị, thùng chứa hay vật tư phải bảo đảm chắc chắn và vệ
sinh sạch sẽ trước khi sử dụng. Sản phẩm sau khi thu hoạch không được để tiếp xúc
trực tiếp với đất và hạn chế để qua đêm.
3.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật để sản xuất rau quả an toàn.
Hiện nay, phát triển ngành trổng rau có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với ngành
nông nghiệp đô thị phải đảm bảo các tiêu chí:
Có năng suất chất lượng cao.
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Sản phẩm phải đa dạng, nhiều chủng loại để hỗ trợ trong sản xuất cũng như trong
tiêu thụ, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
 

13


×