Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài Công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 128 trang )

Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động thương mại là khâu quan trọng nối liền sản xuất và tiêu dùng.Từ
xa xưa con người đã biết trao đổi hàng hóa vật dụng mà mình sản xuất ra để
thỏa mãn nhu cầu bản thân. Qua mỗi thời kỳ, hoạt động thương mại lại mang
đặc điểm riêng và ngày càng phát triển. “Thương mại ” theo luật thương mại
Việt Nam (được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997)
là hành vi mua bán hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích sinh lời hoặc thực hiện
các chính sách kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và quản lý vĩ mô của Nhà nước,
Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO và các tổ chức kinh tế khác, các doanh
nghiệp đang có một môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi: các doanh
nghiệp được tự do phát triển, tự do cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật, thị
trường trong nước được mở cửa; song cũng gặp phải không ít những khó khăn
từ sự tác động bởi quy luật cạnh tranh từ cơ chế mới. Để vượt qua quá trình
chọn lọc và đào thải khắt khe của thị trường các doanh nghiệp phải nắm bắt tốt
thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã hàng hoá và đưa ra
phương án kinh doanh hiệu quả nhất.
Kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu trong việc quản lý tài sản, tiến
hành các hoạt động kinh tế, tính toán và xác định kết quả kinh doanh, từ đó đưa
ra các sách lược và phương hướng, chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tốt từ khâu mua hàng cho đến
khâu tiêu thụ hàng hoá nhằm đảm bảo và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
bù đắp các chi phí đã bỏ ra và đạt mục tiêu lợi nhuận. Do đó kế toán hàng hoá
trong doanh nghiệp thương mại luôn luôn được coi trọng và cần thiết phải hoàn
thiện
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ


05

Lớp CQ45/21- 1


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

Xuất phát từ tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
thương mại và phát triển Thăng Long Gas, Em lựa chọn đi sâu nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài Công ty cổ phần thương mại và
phát triển Thăng Long Gas” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1:Lý luận chung về kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán hàng hoá tại công ty cổ phần thương
mại và phát triển Thăng Long Gas
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại
công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas
Luận văn được xây dựng trên cơ sở:
- Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Khái quát những cơ sở lý luận về kế toán
hàng hoá để vận dụng nghiên cứu tìm hiểu thực tiễn tại công ty, thấy được
những ưu điểm, tồn tại và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán hàng hoá tại Công ty
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Tổ chức công tác kế toán hàng hoá
tại công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas
- Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp thống kê, và các
phương pháp kế toán, từ đó rút ra những nhận xét cũng như đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại Công ty.

Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do trình độ nhận thức lý luận và thực tiễn
hạn chế, thời gian thực tập chưa nhiều, nên bài luận văn của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của quý
thầy cô, các cán bộ phòng kế toán tài chính, và những người quan tâm để đề tài
luận văn của em được hoàn thiện và có ích hơn.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 2


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán, các
cán bộ trong Công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas, đặc
biệt là Thạc Sỹ Nguyễn Thị Ngọc Thạch đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn
này
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng

năm 2011

Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Mỹ

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ

05

Lớp CQ45/21- 3


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Đặc điểm của hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của lao
động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được thực hiện thông
qua mua bán trên thị trường.
Hàng hoá trong DNTM có những đặc điểm sau:
- Hàng hoá rất đa dạng và phong phú: đa dạng về mẫu mã hình thức, chất
lượng, phong phú về chủng loại, thông số kỹ thuật.
- Hàng hoá có đặc tính lí, hoá, sinh học: Mỗi loại hàng có các đặc tính lí,
hoá, sinh học riêng. Những đặc tính này có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng
hàng hoá trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và tiêu thụ.
- Trong lưu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa vào sử
dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được đưa vào sử dụng để
đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.
- Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM, nghiệp vụ lưu chuyển
hàng hoá với các quá trình: Mua- nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng hoá, bán

hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động trong DN(80%- 90%). Quá trình vận động
của hàng hoá cũng là quá trình vận động của vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp. Việc tăng tốc độ của lưu chuyển của vốn kinh doanh không thể tách rời
việc dự trữ và tiêu thụ hàng hoá một cách hiệu quả.
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 4


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

Kế toán hàng hoá là công cụ không thể thiếu để quản lý hàng hoá ngăn ngừa
hạn chế đến mức thấp nhất những mất mát, hao hụt hàng hoá trong các khâu của
quá trình kinh doanh thương mại từ đó làm tăng hiệu quả quá trình kinh doanh
và đạt được mục tiêu lợi nhuận của công ty.
1.1.2 Yêu cầu quản lý
Có một lượng hàng dữ trữ nhất định là cấn thiết đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên lượng hàng hoá dự trữ
nay luôn bị biến động do hoạt động kinh tế diễn ra ở các khâu mua, khâu bảo
quản và khâu bán hàng hoá.

Do đó cần phải xây dựng kế hoạch mua hàng, dự

trữ kịp thời đầy đủ cũng như tiêu thụ một cách cụ thể, đảm bảo cho doanh
nghiệp hoạt động một cách hiệu quả.

Khâu thu mua: Mỗi loại hàng hoá có tính chất, công dụng, mức độ và tỉ lệ
tiêu hao khác nhau. Do đó, thu mua phải đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng,
phẩm chất tốt, chỉ cho phép hao hụt trong định mức.
Khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng quy định, chế độ phù hợp với tính
chất lý hoá của mỗi loại hàng hoá. Tránh làm lẫn lộn các loại hàng hoá khác
nhau về tính chất làm ảnh hưởng tới chất lượng.
Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng được định mức dự trữ tối đa,
tối thiểu để đảm bảo quá trình hoạt động được liên tục đồng thời tránh được
tình trạng ứ đọng vốn.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho hàng hoá theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 5


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

- Tính giá thành thực tế của hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch thu mua hàng hoá về mặt số lượng, chủng loại, giá cả
và thời hạn.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán hàng hoá,thực
hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về hàng hoá (lập chứng từ, luân chuyển

chứng từ),mở các sổ...
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính,
thực hiện đúng các chế độ kế toán, phương pháp kế toán quy định và sử dụng
thống nhất trong công tác kế toán.
1.2 Phân loại và đáng giá hàng hoá
1.2.1 Phân loại hàng hoá
Theo tính chất thương phẩm kết hợp với đặc trưng kỹ thuật thì hàng hoá
được chia theo từng ngành hàng, trong từng ngành hàng bao gồm nhiều nhóm
hàng, mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng.
Theo ngành hàng: Hàng kim khí điện máy; Hàng hoá chất mỏ; Hàng xăng
dầu; Hàng dệt may, bông vải sợi; Hàng da cao su; Hàng gốm sứ, thuỷ tinh;
Hàng mây, tre đan; Hàng rượu bia, thuốc lá.
Theo nguồn gốc sản suất gồm: Ngành hàng nông sản; Ngành hàng lâm sản;
Ngành hàng thuỷ sản.
Theo khâu lưu thông thì hàng hoá được chia thành: Hàng hoá ở khâu bán
buôn; Hàng hoá ở khâu bán lẻ.
Theo phương thức vận động của hàng hoá: Hàng hoá chuyển qua kho; Hàng
hoá chuyển giao bán thẳng.
1.2.2 Lập danh điểm hàng hoá
Lập danh điểm hàng hoá cho phép quản lý chặt chẽ hàng hoá một cách
thường xuyên liên tục. Lập bảng danh điểm hàng hoá là phân chia hàng hoá
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 6


Học Viện Tài Chính
nghiệp


Luận văn tốt

thành từng loại, nhóm và từng thứ. Mỗi loại, nhóm, thứ được mã hoá, ký hiệu
riêng thay cho tên gọi, nhãn hiệu, quy cách và được sử dụng thống nhất trong
phạm vi của doanh nghiệp. Thông thường hay dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài
khoản cấp 2 để ký hiệu loại, nhóm hàng hoá, kết hợp với chữ cái của tên hàng
hoá để ký hiệu thứ hàng hoá.
Ví dụ: trong DN có loại hàng hoá X có rất nhiều nhóm: ...Có thể lập danh
điểm cho hàng hoá X như sau:
Ký hiệu hàng hoá X:156.1,
Nhóm 1: 156.1.01,
Loại 1: 156.1.01.001,
Mầu đỏ : 156.1.01.001.Đ……
Danh điểm vật tư, hàng hoá được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản
lý liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng thứ vật tư,
hàng hoá.
1.2.3. Đánh giá hàng hoá
Theo chuẩn mực 02: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được. Như vậy: Giá gốc của vật tư, hàng hoá là toàn bộ chi phí
mua sắm, chi phí gia công chế biến và các chi liên quan trực tiếp khác sau khi
trừ đi các khoản được giảm trừ theo quy định
- Giá gốc tại thời điểm mua : Là trị giá mua thực tế phải thanh toán với
người bán
- Giá gốc tại thời điểm nhập kho: Chính là giá mua thực tế, chi phí mua
trong qúa trình thu mua đến khi hàng đã kiểm nhận nhập kho, thuế (nếu có).
- Nếu hàng mua phải qua sơ chế để bán thì giá vốn thực tế còn bao gồm cả
chi phí gia công chế biến.
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05


Lớp CQ45/21- 7


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

*Trị giá gốc hàng hoá nhập kho (Xác định trong trường hợp nhập do mua
ngoài)
-Theo chế độ hiện hành, trị giá mua thực tế tính theo giá hoá đơn được phản
ánh riêng
- Chi phí mua hàng được phản án riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng còn lại
và hàng đã bán
Trị giá mua
vào của
hàng hoá

=

Giá mua
trên hoá
đơn

+

Thuế
NK


+

Thuế
TTĐB

Các
khoản
giảm trừ
(nếu có)

+

Trong đó giá mua nếu doanh nghiệp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì giá mua là giá không bao gồm thuế GTGT (nếu doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp thì giá mua bằng tổng giá thanh toán)
Thuế NK= giá NK (giá CIF) * thuế suất thuế nhập khẩu của loại hàng hoá đó.
Thuế GTGT ở khâu nhập khẩu = [ giá NK + thuế NK ] *Thuế suất thuế GTGT
Đối với hàng hoá nhập khẩu, trị giá gốc của hàng hoá nhập kho phải được quy đổi
thành đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng công bố tại thời điểm mua.
Chi phí mua hàng hoá, bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, chi phí bảo
hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, bến bãi, hao hụt trong định mức mua hàng.
* Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho
Cách tính trị giá vốn của hàng xuất kho dược tiến hành theo các bước sau:
- Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho trong tháng (Theo các phương
pháp đích danh, bình quân gia quyền, FIFO, LIFO)
- Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng xuất kho trong tháng
Chi phí mua
hàng phân bổ

Chi phí mua phân bổ

cho hàng còn đầu kỳ

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

H Chi phí mua hàng
+ phát sinh trong kỳ

x Trị giá mua
x của hàng

Lớp CQ45/21- 8


Học Viện Tài Chính
nghiệp
cho hàng xuất
kho trong kỳ

h

Luận văn tốt
Trị giá mua của

xuất kho

+ hàng nhập trong kỳ

trong kỳ


Trị giá mua của

= hàng còn đầu kỳ

K

h

- Tổng hợp trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ
Trị giá vốn của hàng
xuất kho trong kỳ

H Trị giá mua của hàng
= xuất kho trong kỳ

= Chi phí mua hàng phân bổ
+ cho hàng xuất kho trong kỳ

Việc tính trị giá mua của hàng xuất kho được áp dụng theo các phương pháp
đích danh, phương pháp bình quân, phương pháp nhập trước xuất trước, phương
pháp nhập sau xuất trước còn tuỳ thuộc vào chế độ kế toán mà doanh nghiệp
đang áp dụng:
- Đối với việc áp dụng theo phương pháp đích danh: Theo phương pháp này
khi xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho của lô nào và đơn giá
thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho
- Đối với việc áp dụng phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của
hàng xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình
quân gia quyền theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
Đơn giá bình

quân

+ Trị giá vốn của

= của hàng tồn đầu kì
+ hàng hoá tăng Tkỳ
+ Số lượng hàng hóa
= Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ

+ tăng trong kỳ

Trị giá hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân gia quyền có thể tính cho cả kỳ (đơn giá bình quân cả kỳ)
hoặc tính sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên hoàn).
- Phương pháp nhập trước xuất trước: phương pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau
cùng.
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 9


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt


- Phương pháp nhập sau xuất trước: phương pháp này dựa trên giả định hàng
nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập .Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
* Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán
Các doanh nghiệp mua hàng hoá thường xuyên có sự biến động về giá cả,
khối lượng chủng loại có thể sự dụng giá hạch toán để đáng giá hàng hoá. Giá
hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp thiết kế, không dùng để giao dịch bên
ngoài. Việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế
toán tính ra giá thực tế để ghi sổ tổng hợp. Trước hết phải tính hệ số giữa giá
thực tế và giá hạch toán của hàng hoá (H)

H

=

Trị giá thực tế của
HH TĐK
Trị giá hạch toán của
HH TĐK

Trị giá thực tế của
HH nhập TK

+
+

Trị giá hạch toán của
HH nhập TK

Sau đó tính giá của HH xuất trong kỳ:

Giá thực tế của HH
xuất TK

=

Trị giá hạch toán của HH
xuất của HH luân chuyển
TK

+

Hệ số giữa giá thực tế
và giá hạch toán TK

1.3. Kế toán chi tiết hàng hoá
Hạch toán chi tiết được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cơ
sở các chứng từ nhập xuất kho.
Tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết mà sử
dụng các sổ chi tiết sau đây: Thẻ (sổ) kho, Sổ chi tiết hàng hoá, Sổ đối chiếu
luân chuyển, Sổ số dư

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 10


Học Viện Tài Chính
nghiệp


Luận văn tốt

Ngoài ra có các bảng kê nhập, xuất, bảng kê mua hàng, bảng luỹ kế nhập
xuất, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, nhật ký bán hàng theo mặt hàng, theo nhân
viên,…..
1.3.1. Phương pháp thẻ song song.
a) Tại kho:
- Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn
kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng.
- Thẻ kho do phòng kế toán lập, được mở cho từng thứ hàng hoá ở từng kho
với các yếu tố như: Nhãn hiệu, quy cách, danh điểm, định mức dự trữ...kế toán
giao cho thủ kho. Thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm, thứ để tiện cho việc
ghi chép kiểm tra, đối chiếu và quản lý.
- Hàng ngày khi nhận được các chứng từ về nhập xuất hàng hoá, thủ kho tiến
hành kiểm tra và thực hiện việc nhập xuất hàng hoá, ghi số lượng thực tế nhập
xuất vào chứng từ, phân loại chứng từ, cuối ngày ghi vào thẻ kho tính ra số tồn
kho và ghi vào thẻ kho đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển các chứng
từ đó cho phòng kế toán.
b) Tại phòng kế toán:
- Kế toán phải mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng hoá cho từng danh điểm
hàng hoá tương ứng với thẻ kho của từng kho.
- Khi nhận được các chứng từ do thủ kho gửi đến, kế toán tiến hành kiểm tra
và hoàn chỉnh chứng từ (tính giá trên chứng từ), phân loại chứng từ và ghi vào
sổ chi tiết, tính ra số tồn kho cuối ngày. Kế toán chi tiết có lập bảng tổng hợp
Nhập- xuất-tồn hàng hoá
Cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu thẻ kho và sổ chi
tiết.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05


Lớp CQ45/21- 11


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp ghi thẻ song
song
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất ,
tồn kho
vật tư

Thẻ
hoặc
sổ chi
tiết
vật tư

Kế

toán
tổng
hợp

Phiếu xuất kho

.
Ưu điểm : Phương pháp thẻ song song ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm
tra, đối chiếu, dễ phát hiện sai sót
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số
lượng, việc kiểm tra đối chiếu thường dồn vào cuối tháng cho nên hạn chế chức
năng kiểm tra.
Phạm vi áp dụng: Cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá ít, khối
lượng các nghiệp vụ phát sinh không nhiều, không thường xuyên, trình độ
nghiệp vụ của kế toán còn hạn chế.
1.3.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
a)Tại kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập xuất tồn về
mặt số lượng đối với từng loại danh điểm hàng hoá như phương pháp ghi thẻ
song song.
b) Tại phòng kế toán:
- Kế toán mở sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi phản ánh tổng hợp số
hàng hoá luân chuyển trong tháng (tổng số nhập, tổng số xuất) và số tồn cuối
tháng của từng thứ hàng hoá chỉ tiêu số lượng và số tiền.
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 12



Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

- Sổ đối chiếu luân chuyển được mở dùng cho cả năm, mở cho từng kho,
mỗi thứ hàng hoá được ghi vào 1 dòng trong sổ và mỗi tháng được ghi một lần
vào cuối tháng .
- Khi nhận được các chứng từ nhập xuất, kế toán tiến hành kiểm tra và hoàn
chỉnh chứng từ, phân loại chứng từ theo từng thứ (có thể lập bảng kê nhập, bảng
kê xuất). Cuối tháng tổng hợp số liệu đã ghi trên các chứng từ (hoặc bảng kê
nhập, BK xuất) theo chỉ tiêu số lượng và số tiền để ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, sau đó tính ra số tồn kho cuối tháng. Tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho (cột số lượng), và đối chiếu với kế toán tổng
hợp (cột số tiền)
Sơ đồ1.2 Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ nhập

Thẻ kho

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển

Sổ
kế
toán

tổng
hợp

Bảng kê xuất

Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm
tra đối chiếu dồn vào cuối tháng cho nên hạn chế chức năng kiểm tra.
Phạm vi áp dụng: Cho những doanh nghiệp có không nhiều nghiệp vụ
nhập xuất và chủng loại hàng hoá không lớn.
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 13


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

1.3.3. Phương pháp sổ số dư.
Đặc điểm của phương pháp này là ở kho chỉ hạch toán số lượng còn ở phòng
kế toán chỉ hạch toán giá trị hàng hoá
a)Tại kho:
- Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập
xuất, tồn kho vật tư hàng hoá giống như phương pháp ghi thẻ song song. Đồng
thời sử dụng sổ số dư để cuối tháng ghi chuyển số tồn kho của từng thứ vật tư
vào sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng .

- Sổ số dư do kế toán mở và được mở cho từng kho, dùng cho cả năm để ghi
số tồn kho cuối tháng của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Thủ kho ghi cột số lượng còn phòng kế toán ghi cột số tiền.
b)Tại phòng kế toán:
- Kế toán sử dụng bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất hàng hoá để ghi chép
hàng ngày hoặc định kỳ tình hình nhập xuất theo chỉ tiêu giá trị theo từng nhóm
HH ở từng kho sau đó lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo chỉ tiêu giá trị.
- Cuối tháng, khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi đến, kế toán căn cứ vào
số tồn kho cuối tháng ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho
và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Giá trị tồn kho này được dùng để đối chiếu
với Bảng tổng hợp nhập xuất tồn và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ1. 3 Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá theo phương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập

Thẻ kho

Bản luỹ kế nhập

Sổ số dư

Chứng từ xuất

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Bảng tổng hợp N-X-T

Sổ
kế
toán

tổng
hợp

Bảng luỹ kế xuất

Lớp CQ45/21- 14


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán, công việc dàn đều
trong tháng, thực hiện việc kiểm tra giám sát của kế toán
Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nếu muốn biết số hiện có
và tình hình tăng giảm của từng thứ hàng hoá về mặt hiện vật phải xem trên thẻ
kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế
toán gặp khó khăn.
Phạm vi áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá lớn,
việc nhập xuất diễn ra thường xuyên. Đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán
và có đội ngũ cán bộ kế toán vững.
1.4. Kế toán tổng hợp hàng hoá
1.4.1. Kế toán nhập hàng hoá
Quá trình nhập hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là quá
trình mua hàng hoá nhập khẩu hoặc trong nước.
1.4.1.1. Kế toán hàng hoá ngoại thương
a) Hàng hoá được nhập khẩu và nhập kho công ty khi có bộ chứng từ :
+ Hoá đơn thương mại(Invoice)
+ Vận đơn đường biển(Bill of Ladding)

+ Giấy chứng nhận xuất xứ(Certificate of original)
+ Giấy chứng nhận phẩm chất(Certificate of quality)
+ Bảng kê khai chi tiết hàng NK(Packing list)- phiếu đóng gói…..
b) Trị giá hàng hoá nhập kho và tài khoản sử dụng
- Trị giá hàng hoá nhập khẩu được xác định đã trình bày tại mục 1.2.3. Đánh
giá HH
- Kế toán sử dụng TK 156: Phản ánh giá trị hàng hoá hoặc TK 611- Mua
hàng, TK 144, TK 333: Phản ánh thuế GTGT, thuế NK, TK 133
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 15


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

c) Trình tự kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
*** Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp
(1a): DN xuất ngoại tệ để ký quỹ mở L/C Có chênh lệch tăng giữa tỷ giá
giao dịch và tỷ giá ghi sổ ngoại tệ
(1b): DN xuất ngoại tệ để ký quỹ mở L/C có chênh lệch giảm
Đồng thời ghi có TK 007
(1c): DN vay ngắn hạn ngân hàng để mở L/C
(2): Khi hàng về cảng, ga, DN tiến hành kiểm tra, nhận hàng, hoàn thành thủ
tục hải quan( tỷ giá giao dịch)
(3): Thông báo nộp thuế Nhập khẩu của hải quan
(4): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu

(5): Phí giám định hải quan, thuê kho, bãi, phí ngân hàng…..
(6): Nhận giấy báo có của Ngân hàng về khoản tiền trả cho thương nhân
nước ngoài ( ghi theo tỷ giá ghi sổ)
111(1112),112(1
122)

144

156
331

(2)

(6)
515
(1a
)

635
(1b)

333(333
3)

(3)
133

311

(4)

(1c)

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

(5)
111,112

Lớp CQ45/21- 16


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

*** Trường hợp DN Nhập khẩu uỷ thác
Đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác sẽ có 2 bên: Bên nhận uỷ thác và bên
đi uỷ thác. Khi bên đi uỷ thác có nhu cầu về hàng hoá sẽ thông qua bên nhận uỷ
thác để nhập khẩu hàng. Bên nhận uỷ thác sẽ thực hiện toàn bộ công việc của
đơn vị trực tiếp nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu, tiếp nhận hàng và thông bán
cho đơn vị đi uỷ thác đến nhận khi hàng về
- Trình tự kế toán
111,11
2 (1)

331
(3)

156

(2)

133

(1): ứng trước một khoản tiền cho đơn vị nhận uỷ thác mở L/C
(2):- Nhận hàng hoá do đơn vị nhận uỷ thác trao trả, phản ánh giá trị hàng hoá nhập
khẩu uỷ thác, thuế GTGT, thuế NK, thuế TTDB (nếu có)
- Phí uỷ thác trả cho đơn vị nhận uỷ thác
(3): Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác về giá trị hàng nhập khẩu còn lại, thuế
GTGT, thuế NK, thuế TTDB, các khoản chi hộ….
Nếu doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì
kế toán không sử dụng tài khoản 156 mà toàn bộ chi phí liên quan đến giá trị hàng hoá
và chi phí trong quá trính thu mua được phản ánh qua tài khoản 611- Mua hàng.
1.4.1.2. Kế toán hàng hoá nội thương
- Hàng hoá được nhập kho doanh nghiệp từ các nguồn nhập trong nước
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 17


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

- Trị giá nhập kho của hàng hoá được xác định tại mục 1.2.3. Đánh giá HH
- Kế toán sử dụng tài khoản 156- phản ánh giá trị nhập kho của hàng hoá, TK 151- giá trị
hàng mua đang đi đường, ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác TK 111, 112,…
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên

TK
111,112,331…

TK 151

(2a
)

(1)

TK 133

TK 156

TK111,112,33
1..
(3)

(4)

(5)

TK 151
(2b
)

TK 338
(6)

TK 138


(7)

(1): Mua hàng hoá (VAT được khấu trừ)
(2a): Nhận được hoá đơn của người bán nhưng cuối kỳ hàng hoá chưa về nhập kho
(2b): Sang kỳ sau hàng hoá mua ngoài đang đi đường về nhập kho
(3): Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng
(4): Giá trị của hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng
kinh tế phải trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá
(5): Phản ánh chi phí thu mua ( chi tiết TK 1562)
(6): Phát hiện thừa hàng hoá chưa rõ nguyên nhân
(7): Phát hiện thiếu hàng hoá chưa rõ nguyên nhân
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 18


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

- Trường hợp kế toán hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì không
sử dụng tài khoản 156 mà mọi chi phí liên quan đến giá trị hàng hoá và chi phí
trong quá trình mua hàng đều được tập hợp và phản ánh bởi TK 611- mua hàng
1.4.2. Kế toán xuất hàng hoá.
Đối với DNTM việc xuất hàng hoá cũng chính là bán hàng, do vậy trong các
doanh nghiệp thương mại tiêu thụ hàng hoá có thể được thực hiện theo các
phương thức như sau:

- Xuất bán theo phương thức bán buôn ;
- Xuất bán theo phương thức bán lẻ;
- Xuất bán theo phương thức bán hàng đại lý.
Kế toán xuất hàng hoá chủ yếu là xuất bán thể hiện qua kế toán giá vốn hàng
bán, kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
a) Xác định trị giá vốn hàng bán và tài khoản sử dụng
Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho được xác định theo 1 trong 4 phương
pháp tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của đơn vị như đã trình bày trong phần 1.2.3.
Đánh giá hàng hoá
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 632- Giá vốn hàng bán và
một số tài khoản liên quan để hạch toán giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp có thể hạch toán theo một trong hai phương pháp: Kê khai
thường xuyên và kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kê khai thường xuyên: phản ánh thường xuyên liên tục,
có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn các loại hàng hoá trên các tài khoản và sổ
kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập- xuất. Giá trị hàng hoá xuất kho
được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi được tập hợp, phân loại
theo đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản kế toán và sổ kế toán
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 19


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt


Trình tự kế toán:
111,112,331

632

911

Trị giá vốn thực tế hàng mua chuyển thẳng
156
Nhập kho hàng hoá
mua vào

Xuất kho bán ngay

157

133
Xuất kho
gửi bán
632

Kết chuyển giá
vốn hàng bán

Nhập kho HH
bị trả lại

Bán
hàng


222, 223

Xuất hàng hoá góp vốn LD, liên
kết

Bị trả lại
Lỗ

811

711

3387
K/C

Lợi ích của
DN trong LD

Lợi ích bên khác trong
LD

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Không theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục tình hình xuất kho hàng
hoá trên các tài khoản hàng hoá tương ứng. Giá trị hàng tồn kho không căn cứ
vào số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà căn cứ vào kết quả kiểm kê.
Đồng thời trị giá hàng hoá xuất kho không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05


Lớp CQ45/21- 20


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

xuất kho để tổng hợ mà căn cứ vào kết quả kiểm kê giá trị hàng hoá tồn kho và
giá trị hàng hoá nhập kho theo công thức:
Trị giá HH
xuất kho

=

Trị giá HH tồn
đầu kỳ

+

Trị giá hàng
hoá nhập Tkỳ

-

Trị giá HH tồn
cuối kỳ

Trình tự kế toán:
156, 157


632
K/c tồn đầu kỳ

911

K/c giá vốn hàng đã bán
156, 157

611
Bán hàng hóa
trong kỳ

K/c tồn
cuối kỳ

1.4.2.2.Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
a) Doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu
* Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ hạch toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường làm
tăng VCSH
* Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi thoả mãn
đồng thời cả năm điều kiện sau
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý và kiểm soát hàng hoá
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ

05

Lớp CQ45/21- 21


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

* Tài khoản sử dụng
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán từ các giao dịch
và nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của số sản
phẩm,hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ:
333
511,512

Thuế XK,
Thuế TTĐB
521,531,53
2

Cuối kỳ kết chuyển
CKTM,GGHB, HBBTL

111,112,136,

131…..
Đvị bán hàng tính thuế GTGT
trực tiếp( tổng giá thanh toán)

Đvị áp dụng tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ
(giá bán chưa thuế)

911
3331
Cuối kỳ kết
chuyển DT

Thuế
GTGT
đầu ra

CKTM, GGHB,HBBTL phát sinh trong kỳ
b) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 22


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt


Trong quá trình bán hàng ngoài doanh thu còn phát sinh các khoản giảm trừ
doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế GTGT (tính và nộp theo phương pháp trực tiếp)
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệnh giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua do người mua đã mua hàng hoá
với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua trong
một số trường hợp hàng kém chất lượng, không đúng quy cách….đã ghi trong
hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng
kinh tế.
Thuế GTGT: Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu ghi nhận là tổng giá thanh toán đến cuối kỳ doanh nghiệp mới
tính ra số thuế GTGT phải nộp và hạch toán giảm doanh thu đã ghi nhận.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào doanh thu của một số mặt hàng đặc biệt
nhà nước không khuyến khích
- Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu. Được tính trên
cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng ( giá FOB hoặc
giá CIF) và thuế suất thuế xuất khẩu áp dụng đối với mặt hàng đó, quy đổi sang
Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng công bố tại thời
điểm xuất khẩu
Tài khoản sử dụng: TK 521: Chiết khấu thương mại, TK 531: Hàng bán bị
trả lại, TK 532: Giảm giá hàng bán
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05


Lớp CQ45/21- 23


Học Viện Tài Chính
nghiệp
Trình tự kế toán
111,112,131
CKTM phát sinh
trong kỳ

Luận văn tốt

521
511
532

GGHB phát sinh
trong kỳ
HBTL phát sinh
trong kỳ
Thuế GTGT tương
ứng(nộp thuế theo pp
khấu trừ)

Cuối kỳ kết
chuyển

531

333

1

1.5. Hình thức kế toán và trình bày thông tin trên Báo cáo kế toán
1.5.1. Hình thức kế toán
1.5.1.1 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
a) Đặc điểm
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đều được ghi vào sổ Nhật
ký chung theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản và ghi vào sổ
cái liên quan
- Tách rời việc ghi sổ theo trình tự thời gian và ghi sổ theo hệ thống trên hai
loại sổ kế toán tổng hợp là sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản.
b) Sổ kế toán sử dụng
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản hàng hoá156, sổ cái tài khoản 131- phải thu của khách hàng, sổ cái tài khoản 511,…. Sổ

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 24


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

nhật ký chuyên dùng ( Sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký mua
hàng, bán hàng…)
- Sổ chi tiết : Các sổ, thẻ chi tiết mở theo yêu cầu quản lý như sổ chi tiết
hàng hoá, sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả, …..
1.5.1.2. Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái

a) Đặc điểm
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được ghi vào sổ Nhật kýSổ cái vừa theo trình từ thời gian vừa theo nội dung kinh tế
- Kết hợp ghi sổ theo trình tự thời gian và theo hệ thông trên một sổ kế toán
tổng hợp suy nhất là sổ Nhật ký- Sổ cái
b) Sổ kế toán sử dụng
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký sổ cái
- Sổ chi tiết : Các sổ, thẻ kế toán chi tiết được mở theo yêu cầu quản lý như
sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết các khoản phải thu, phải trả, sổ chi tiết doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ……..
1.5.1.3.Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
a) Đặc điểm
- Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ đều được phân loại, tổng
hợp và lập chứng từ ghi sổ, cơ sở ghi sổ cái là chứng từ ghi sổ.
- Tách rời việc ghi sổ theo thời gian và ghi sổ theo nội dung kinh tế trên hai
loại sổ kế toán tổng hợp là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ(ghi theo trình từ thời
gian) và sổ cái tài khoản(ghi theo nội dung kinh tế).
- Chứng từ ghi sổ lập trên cở sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Được đánh số liên tục
trong từng tháng hoặc cả năm theo số đăng ký trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
và có chứng từ kế toán đính kèm.
SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
05

Lớp CQ45/21- 25


×