Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Những nội dung cơ bản của Âm tiết và âm tố trong tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.82 KB, 9 trang )

Những nội dung cơ bản của Âm tiết và âm tố trong tiếng việt

I.

Định Nghĩa:

Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói, mang những sự kiện ngôn điệu như thanh điệu,
trọng âm, vì vậy người ta còn gọi nó là điệu vị.
Về phương diện phát âm, âm tiết có tính chất toàn vẹn, không thể phân chia được là bởi vì nó
được phát âm bằng một đợt căng của cơ thịt của bộ máy phát âm.
Tùy theo các quan niệm khác nhau mà âm tiết được định nghĩa theo nhiều học thuyết khác nhau:
▸Theo chức năng
▸Theo học thuyết về độ vang
▸Theo học thuyết về độ căng cơ ( theo quan điểm sinh lý học)
Định Nghĩa Âm Tiết theo chức năng : Âm tiết là 1 khúc đoạn âm thanh được cấu tạo bởi 1 hạt
nhân, đó là nguyên âm cùng với những âm khác bao quanh nó gọi là phụ âm
vd: âm tiết “chuột” được tạo thành bởi nguyên âm “uô” và phụ âm “ch” , “t”
Theo Độ vang: Âm tiết là đơn vị gồm các tập hợp xung quanh một âm có độ vang lớn nhất.
Theo độ căng cơ: Âm tiết tương ứng với sự luân phiên căng lên trùng xuống của cơ thịt của bộ
máy phát âm.
Ví dụ: Khổ thơ sau có bao nhiêu âm tiết ? Trích bài Đơn sơ của Xuân Diệu
Em nói trong thư:”Mấy bữa rày,
Sao mà bươm bướm cứ đua bay
Em buồn, em nhớ, chao! Em nhớ!
Em gọi thầm anh suốt cả ngày.
II.

Phân Loại:

Dựa vào cách kết thúc, các âm tiết được chia thành hai loại lớn: mở và khép. Trong mỗi loại lại
có hai loại nhỏ hơn. Như vậy có 4 loại âm tiết như sau:


- Những âm tiết dược kết thúc bằng một phụ âm vang (/m, n, ŋ/...) được gọi là những âm tiết nửa
khép.

8


- Những âm tiết được kết thúc bằng một phụ âm không vang (/p, t, k/) được gọi là những âm tiết
khép.
- Những âm tiết được kết thúc bằng một bán nguyên âm (/w, j/) được gọi là những âm tiết nửa
mở.
- Những âm tiết được kết thúc bằng cách giữ nguyên âm sắc của nguyên âm ở đỉnh âm tiết thì
được gọi là âm tiết mở. Phân Loại Âm Tiết
Âm Tiết Mở Tận cùng là nguyên âm { lá }
Âm Tiết Nữa Mở Tận cùng là bán nguyên âm { lái }
Âm Tiết Khép Tận cùng là phụ âm { lát }
Âm Tiết Nửa Khép Tận cùng là phụ âm vang { lán }
III.

Đặc Điểm Của Âm Tiết:

1. Có tính độc lập cao
2. Có khả năng biểu hiện ý nghĩa
3. Có một cấu trúc chặt chẽ
Đặc Điểm 1. Có tính độc lập cao:
● Âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng thể hiện khá đầy đủ, rõ ràng, được tách và ngắt ra thành
từng khúc đoạn riêng biệt.
● Âm tiết tiếng Việt không có hiện tượng nối âm,nối từ.
● Khác với âm tiết các ngôn ngữ châu Âu, âm tiết nào của tiếng Việt cũng mang một thanh
điệu nhất định.
● Các âm tiết được phát ra khúc chiết,rành rọt và thể hiện rõ ràng như vậy nên việc vạch ranh

giới âm tiết tiếng Việt trở nên rất dễ dàng.
Rắc bướm lên hoa (Nguyễn Bính)
Ai đem rắc bướm lên hoa
Rắc bèo xuống giếng rắc ta vào nàng?
Ai đem nhuộm lá cho vàng?
Nhuộm đời cho bạc, cho nàng phụ ta?

8


Đặc Điểm 2. Có khả năng biểu hiện ý nghĩa:
● Ở tiếng Việt, tuyệt đại đa số các âm tiết đều có ý nghĩa. Gần như toàn bộ các âm tiết đều
hoạt động như từ...
● Âm tiết không chỉ là một đơn vị ngữ âm đơn thuần mà còn là một đơn vị từ vựng và ngữ
pháp chủ yếu.
● Một số âm tiết hiện nay được coi là vô nghĩa, thật ra trước đây đều có nghĩa.
Ví dụ: tre pheo, bếp núc, xanh lè, xe cộ, chùa chiền, chợ búa, … dấu vết các ý nghĩa này vẫn
còn lưu lại trong tiếng một số dân tộc như Mường, …
Đặc Điểm 3. Có một cấu trúc chặt chẽ:
⋆ Mô hình âm tiết tiếng Việt không phải là một khối không thể chia cắt mà là một cấu trúc.
Cấu trúc âm tiết tiếng Việt là một cấu trúc hai bậc, ở dạng đầy đủ nhất gồm 5 thành tố, mỗi thành tố
có một chức năng riêng.
MÔ HÌNH CẤU TRÚC ÂM TIẾT
Thanh Điệu - Âm Đầu - Phần Vần - Âm Đệm - Âm Chính - Âm Cuối
Thanh điệu: các âm tiết mang 6 thanh: ngang, sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng..
→ Âm đầu: dùng để mở đầu âm tiết gọi là âm đầu.Có 2 loại: VD: Âm đầu có tác dụng khu
biệt với âm tiết : Toán-Hoán VD: Các âm tiết không có chữ cái mở đầu âm tiết gọi là âm tắc thanh
hầu (âm đầu tắc họng): anh, em, ơi, (tối) om,oán..
→ Âm đệm: đứng phía sau âm đầu Có tác dụng biến đổi âm sắc của âm tiết sau lúc mở đầu,
nó có chức năng khi biệt các âm tiết có chức năng làm trầm hóa âm tiết. Trong tiếng Việt chỉ có một

âm đệm, được ký hiệu /w/ VD: Toán-Tán
→ Âm chính: quyết định âm sắc chủ yếu của âm tiết và là hạt nhân âm tiết. Thành phần này
bao giờ cũng do một nguyên âm đảm nhiệm. VD:Túy-Túi Chữ nho (Tú Xương) Nào có ra gì cái chữ
nho Ông nghè ông cống cũng nằm co Chi bằng đi học làm ông phán Tối rượu sâm banh, sáng sữa bò
→ Âm cuối: Có chức năng kết thúc âm tiết với nhiều cách khác nhau (tắc, không tắc...) làm
thay đổi âm sắc của âm tiết và do đó để phân biệt âm tiết này với âm tiết khác.
VD: bàn – bài ● Nó có thể là một phụ âm (nhàng, công, vót, nan, phất, mướn, nàng, tắt, nàng, xuống,
nhàng), hoặc một bán nguyên âm như /u/ biểu hiện bằng chữ cái o, u: nào, diều , hay /i/ biểu hiện
bằng chữ cái I hoặc y: tôi, nơi, chơi, ơi, tôi, tôi) hoặc có thể là zêrô (âm cuối tắc họng) ví dụ trong
các từ nhỡ, xe, chỉ, gió,thả, nỡ, gió, cho, cho, nhỡ.

8


⋆ Căn cứ vào mức độ độc lập và khả năng kết hợp lỏng, chặt khác nhau của các thành phần
cấu tạo âm tiết, người ta phân âm tiết Tiếng Việt thành cấu trúc hai bậc:
Bậc 1 gồm những yếu tố kết hợp với nhau lỏng lẻo, có tính độc lập cao là thanh điệu, âm đầu
kết hợp với phần vần một cách lỏng lẻo thể hiện qua hiện tượng nói lái trong tiếng Việt : hiện đại –
hại điện, cá đua – cua đá, trời cho → trò chơi, đại học → độc hại, cao đẳng → đau cẳng
Bậc 2 gồm những yếu tố kết hợp với nhau khá chặt chẽ, có tính độc lập thấp, đó là âm đệm,
âm chính, âm cuối.
Khái Niệm Về Âm Tố
Khái Niệm: Âm tố là đơn vị cấu âm nhỏ nhất của lời nói.
VD: Âm tiết “ta” có 2 âm tố, “pen” có 3 âm tố. Khái Niệm Về Âm Tố
-Việc phân chia âm thanh của lời nói thành những đơn vị cấu âm thính giác nhẹ nhất được gọi
là âm tố.
- Số lượng âm tố là vô hạn.
Nguyên âm :
a. Đặc trưng chung:
+ Về bản chất âm học: Nguyên âm do thanh cấu tạo nên. Nó có đường cong biểu diễn tuần

hoàn.
+ Về mặt cấu âm: Nguyên âm được tạo nên bởi luồng hơi ra tự do.
b. Xác định các nguyên âm:
1) Lưỡi cao hay thấp hoặc miệng mở hay
2) Lưỡi trước hay sau.
3) Môi tròn hay dẹt.
c. Theo tiêu chuẩn 1, có thể chia ra 4 nhóm:
+ Nhóm nguyên âm thấp hay nguyên âm mở. Vd: âm “a” trong Tiếng Việt
+ Nhóm nguyên âm thấp vừa hay nguyên âm mở vừa. Vd: âm “e”, “o”
+ Nhóm nguyên âm cao vừa hay nguyên âm khép vừa. Vd: âm “ê”, “o”
+ Nhóm nguyên âm cao hay nguyên âm khép. Vd: “i”, “u”, “ư”

8


Phụ Âm:
→ Phụ âm về cơ bản là tiếng động được cấu tạo do sự cản trở không khí trên lối thoát của nó. Có
nhiều cách cản trở, được gọi là phương thức cấu âm. Cùng một cách cản trở nhưng được thực hiện ở
những chỗ khác nhau gọi là vị trí cấu âm, sẽ cho ta những phụ âm khác nhau. Miêu tả một phụ âm là
xác định âm đó theo 2 tiêu chuẩn:
Tên pt cấu âm

Phương thức cấu âm

Phân loại

Ví dụ

Âm tắc


Khi phát âm thì 1 âm . -Âm vô thanh
tắc thì lưỡi con nâng
-Âm hữu thanh
lên bịt kín lối thông lên
mũi và không khí bị
cản trở hoàn toàn, do
những bộ phận khác
nhau ở miệng, muốn
thoát ra phải phá vỡ sự
cản trở ấy, tạo nên 1
tiếng nổ

[t, d, g, k, b, p]

Âm mũi

Khi phát âm, lưỡi con -Âm vang
hạ xuống, ko khí không
-Âm ồn
ra qua miệng được, trở
ra bằng đường mũi

[m, n, ], my [maj]

Âm xát

Do không khí đi qua 1 -Âm rít
khe hẹp -Do luồng hơi,
-Âm không rít
ra nhanh do bị tống

mạnh qua 1 khe hẹp
hoặc phải vượt qua 1
bờ sắc như răng chẳng
hạn

-. [f, v, z], thing [i]

Âm bên

Được đặc trưng bởi . -Âm bên nửa xát
luồng không khí đi qua
-Âm bên xát
1 lối thoát lớn, do có
tiếng cọ xát vào thành
của bộ máy phát âm
dường như ko đáng kể

Oan [wan], red

Âm giữa ( nửa xát)

Khe hở giữa mặt lưỡi
và ngạc lớn hơn so với
âm xat nhưng chưa đủ

Ư trong TV

8



lớn để tạ ra 1 nguyên
âm.
Âm rung

Ko khí từ phổi đi ra bị -âm rung
chặn lại ở 1 vị trí nào
-Âm vỗ
đó, vượt qua chướng
ngại, rồi lại bị chặn...

R trong TV

Vị Trí Cấu Âm:
phân loại theo vị trí:
+ Âm môi: gồm âm môi- môi và môi- răng
+ Âm quặt lưỡi: Các âm này được phát âm với đầu lưỡi nâng cao và quặt về phía sau để mạt dưới
của đầu lưỡi tiếp cận với phần sau lợi, tức là giữa lợi và ngạc.
+ Âm ngạc: được phát âm với mặt lưỡi trước tiếp xúc với ngạc cứng
+ Âm mạc: Khi phát âm mặt lưỡi sau tiếp xúc với ngạc tạo nên 1 chướng ngại.
+◑ Âm lưỡi con: Nâng cao mặt lưỡi sau về phía lưỡi con để cản trở không khí, tạo nên hoặc 1 âm
xát hoặc 1 âm mũi.
+ Âm yết hầu: được cấu tạo bằng cách lui nắp họng về phía sau, tới vách sau của yết hầu. Do cách
cấu âm này nên ko thể có âm mũi yết hầu được mà chỉ có thể có âm xát mà thôi
+ Âm thanh hầu: được cấu tạo do sự đóng hoặc thu hẹp dây thanh.
Bảng so sánh nguyên âm và phụ âm:
Nội dung

Nguyên âm

Phụ âm


Bản chất âm học

Do thanh cấu tạo nên, nó có Phụ âm về cơ bản là tiếng động
đường cong biểu diễn tuần hoàn có đường cong biểu diễn ko
tuần hoàn

Mặt cấu âm

Nguyên âm được tạo nên bởi Phụ âm được tạo nên do sự cản
luồng hơi ra tự do.
trở không khí .

Khả năng tự cấu thành âm tiết

Có khả năng tự cấu thành âm Không có khả năng tự cấu thành
tiết
âm tiết

8


Bảng so sánh nguyên âm và phụ âm:
Đặc Điểm

Nguyên Âm

Phụ Âm

Cách thoát hơi từ phổi


Luồng hơi đi ra không bị cản Luồng hơi bị cản trở bởi các bộ
trở, thoát ra ngoài một cách tự máy phát âm như môi, đầu lưỡi,
do. Ví dụ: [e]
lợi. Ví dụ: [t]

Cường độ của luồng hơi

Luồng hơi đi ra yếu. Ví dụ: [I]

Sự rung động của dây thanh

Dây thanh rung nhiều, tạo cho Dây thanh rung ít (hoặc không
nguyên âm nhiều tiếng thanh. rung), tạo cho phụ âm có nhiều
Ví dụ: [a]
tiếng động. Ví dụ:[k]

Luồng hơi đi ra mạnh. Ví dụ:[d]

Nguyên Âm
+Các nguyên âm không thể phân loại theo tiêu chuẩn như của phụ âm. Về mặt phương thức cấu âm,
nguyên âm chỉ thuộc vào một phương thức đó là luồng hơi ra tự do. Nguyên âm không có vị trí cấu
âm vì rằng các khí quan không tạo thành khe, cũng không tạo thành chỗ tắc. Các nguyên âm cũng
không thể phân loại theo tiếng thanh, vì bình thường, bất cứ nguyên âm nào cũng có tiếng thanh.
+ Các nguyên âm chỉ khác nhau ở các hoạt động của các khí quan phát âm, trong đó quan trọng nhất
là lưỡi. Vì sự thay đổi vị trí của lưỡi gây ra sự khác nhau rất lớn giữa các nguyên âm. Lưỡi chuyển
động tới- lui và lên- xuống trong khoang miệng tạo nên những tương quan phức tạp giữa các khoang
cộng minh ( khoang miệng và mũi), làm thay đổi hình dáng và thể tích của chúng. Môi tròn lại và
đưa về trước, làm kéo dài lối thoát của luồng không khí, hoặc môi chành ra, làm cộng minh trường
phía trước ngắn lại.

Khi phân loại và miêu tả các nguyên âm, người ta thường dựa vào các tiêu chí sau:
- Chuyển động của lưỡi (vị trí của lưỡi);
- Hình dạng đôi môi;
- Độ mở của miệng (độ nâng của lưỡi);
- Trường độ của âm (đây là tiêu chí bổ sung trong một số trường hợp)
Theo chuyển động của lưỡi: Tùy theo chiều hướng của lưỡi nhích ra trước, lùi về sau hay ở
giữa mà ta có thể phân nguyên âm thành:
- Nguyên âm hàng sau:
- Nguyên âm hàng giữa:
- Nguyên âm hàng (dòng) trước:

8


Theo độ mở của miệng: tùy theo miệng mở ra ít hay nhiều mà ta có các nguyên âm khác
nhau. Có bốn độ mở chính: hẹp, hơi hẹp, hơi rộng và rộng; do đó các nguyên âm được phân ra thành
bốn loại tương ứng sau: Phân Loại Và Miêu Tả Các Âm Tố
Độ mở của miệng phụ thuộc vào vị trí của lưỡi, lưỡi nâng cao, miệng sẽ mở hẹp; lưỡi hạ thấp
miệng sẽ mở rộng.
Nguyên âm rộng: [a]- ta, [ă] ăn.
Nguyên âm hơi rộng: [e]- me, [o]- nho
Nguyên âm hơi hẹp: [ê]- lê, [ô]- tô.
Nguyên âm hẹp: [i ] ty , [u] lu đù , [ư] tư lự
Theo hình dáng đôi môi: ta có các nguyên âm tròn môi và nguyên âm không tròn môi.
Nguyên âm tròn môi: Vd: [u], [o] ,[ô]: chu, cho, tô…
Nguyên âm không tròn môi: Vd: [ i ], [ê], [ơ] như: li, tê, mơ…
Sự tròn môi rõ nhất ở nguyên âm khép và yếu nhất ở nguyên âm mở
Để miêu tả và định vị hệ thống nguyên âm, Hội ngữ âm học quốc tế đã dùng một hình thang
ngược và hệ thống kí hiệu để biểu thị các đặc trưng của nguyên âm. Hình thang này được gọi là hình
thang nguyên âm quốc tế. Trong hình thang, người ta qui ước như sau:

Cách Miêu Tả Nguyên Âm:
+ Miêu tả 1 nguyên âm miệng là nói rõ nguyên âm đang xét thuộc những nhóm nào, lần lượt theo 3
tiêu chuẩn.
+ Trong một số ngôn ngữ còn có nguyên âm mũi hóa đối lập với nguyên âm không mũi hóa.
+ Các nguyên âm còn có thể phân biệt nhau về trường độ: nguyên âm có trường độ lớn hơn nguyên
âm bình thường được gọi là nguyên âm dài. Nếu trường độ nhỏ hơn thường lệ ta có nguyên âm ngắn.
1.Theo phương thức cấu âm:
a/ Các âm tắc( stop/ son fermant) : khi phát âm luồng hơi đi ra bị cản trở,phải phá vỡ sự cản
trở ấy để ra ngoài và gây ra tiếng nổ.
+ Phụ âm nổ thuần túy: p ,b,d,t,k
+Phụ âm mũi: m,n,n,n
+Phụ âm bật hơi : t’ co trong ( than thở,thú thật, thiệt thà)

8


b/ Các phụ âm xát (fricative) : khi cấu âm các phụ âm xát,không khí đi ra bị cản trở không
hoàn toàn, phải lách qua khe hở nhỏ giữa hai bộ phận của máy phát âm,gây nên một tiếng xát nhẹ vd
: Phụ âm xát trong vẫn, phải ,hát
c/ Các âm rung(flapped,rolled sound) :là kiểu âm [ R]. + Phụ âm rung đầu lưỡi + Phụ âm rung
lưỡi con
2. Theo các đặc điểm âm học của phụ âm:
● Âm vang (sonant): tiếng thanh là chính. vd :m,n,l,n, như muôn năm,lắm nghề nhỉ…
● Âm ồn(noisy sound) tiếng động ,tiếng ồn là chính. Phụ âm ồn lại chia nhỏ thành phụ âm
hữu thanh và phụ âm vô thanh, tạo thành từng cặp đối lặp
+ phụ âm hữu thanh : b,v,d,[ ],z
+ phụ âm vô thanh : p,f,t, k,s
3. Theo vị trí cấu âm:
a. Phụ âm môi: + phụ âm môi-môi: vd: m,b trong: tiếng việt, nga ,anh
+phụ âm môi- răng: vd: v,f trong: tieng việt, tiếng thái

b. Âm đầu lưỡi:
+ Am đầu lưỡi –răng: vd _ t,d,th
+ Am lưỡi quặt: vd: sa ,trường
c. Phụ âm mặt lưỡi: C,n trong: cho ,nhé
d. Phụ âm cuối lưỡi: phần cuối của lưỡi được nâng lên tiếp xúc với ngạc mềm vd: [ ],k,n trong:
kê,gỗ ,ngớ ngẩn..
e. Phụ âm thanh hầu-họng: được tạo ra khi không khí bị cản mở trong thanh hầu vd: h trong: hớn hở.

8



×