Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý chi ngân sách trên địa bàn thành phố Cẩm Phả (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ LÝ

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ LÝ

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN ĐỨC

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Quản lý chi ngân sách trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn
là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Lý


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể
cán bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới TS. Trần Văn Đức vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ tại Cơ quan Tài chính
tại thành phố Cẩm Phả đã tạo điều kiện để tác giả thu thập thông tin và hoàn
thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.

Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều
kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu
quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Lý


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......................................................... 5
1.1.

Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN................................................. 5


1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ............................................. 5
1.1.2. Vai trò của quản lý chi NSNN ........................................................ 8
1.1.3. Nhiệm vụ chi NSNN ..................................................................... 10
1.1.4. Đặc điểm của quản lý chi NSNN .................................................. 11
1.1.5. Nội dung quản lý chi NSNN ......................................................... 12
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN ............................ 21
1.2.

Cơ sở thực tiễn .............................................................................. 23

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách tại một số địa phương trong
nước ............................................................................................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại một số địa phương thuộc tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................... 27


iv

1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả ........................................................................................ 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 31
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 31

2.2.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 31


2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin .............................. 34
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 36

2.3.1. Các chỉ tiêu về chi ngân sách thành phố Cẩm Phả ....................... 36
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại
thành phố Cẩm Phả ....................................................................... 37
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ ................................................. 40
3.1.

Khái quát về thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................... 40

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 40
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 42
3.1.3. Thuận lợi, khó khăn của thành phố tác động đến quản lý chi NSNN
tại thành phố Cẩm Phả .................................................................. 44
3.2.

Thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả ................................................................................................. 45

3.2.1. Hệ thống các văn văn liên quan về quản lý chi NSNN .................. 45
3.2.2. Phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước...................................... 46
3.2.3. Lập, duyệt và phân bổ dự toán chi ngân sách ............................... 49
3.2.4. Chấp hành dự toán chi ngân sách ................................................. 56
3.3.5. Kế toán, kiểm soát và quyết toán chi ngân sách ........................... 61
3.3.6. Kết quả quản lý chi NSNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ....... 70

3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN thành phố Cẩm
Phả ................................................................................................. 73


v

3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan ............................................................ 73
3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ................................................................ 77
3.4.

Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả ........................................................................................ 79

3.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 79
3.4.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................. 80
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 81
Chương 4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ ................................................. 84
4.1.

Căn cứ định ra giải pháp ............................................................... 84

4.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 84
4.1.2. Mục tiêu ........................................................................................ 85
4.2.

Các giải pháp quản lý chi ngân sách trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả ................................................................................................. 86


4.2.1. Tăng cường công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước ........... 86
4.2.2. Nâng cao công tác chi ngân sách nhà nước .................................. 87
4.2.3. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán ..... 91
4.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước .......... 92
4.2.5. Đổi mới cơ chế, chính sách quản lý .............................................. 93
4.2.6. Cải thiện tính công khai minh bạch trong chi NSNN ................... 95
4.3.

Kiến nghị ....................................................................................... 97

4.3.1. Đối với Bộ Tài chính..................................................................... 97
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh .................................................. 97
4.3.3. Đối với UBND thành phố Cẩm Phả ............................................. 98
KẾT LUẬN .......................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 101
PHỤ LỤC ............................................................................................. 103


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANQP

: An ninh quốc phòng

CTMT

: Chương trình mục tiêu


CTMTQG

: Chương trình mục tiêu quốc gia

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NS

: Ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLNN


: Quản lý nhà nước

QLNN

: Quản lý nhà nước

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 3.1:


Thông tin thứ cấp cho đề tài ............................................... 31
Thống kê mẫu điều tra ........................................................ 33
Thang đo Likert .................................................................. 36
Dự toán chi đầu tư phát triển tại địa bàn thành phố Cẩm Phả
qua các năm 2015-2017 ...................................................... 50
Bảng 3.2: Dự toán chi thường xuyên tại địa bàn thành phố Cẩm Phả qua
các năm 2015-2017 ............................................................. 52
Bảng 3.3: Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia tại địa bàn thành
phố Cẩm Phả qua các năm 2015-2017 ............................... 54
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá về công tác lập dự toán chi NSNN trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả ...................................................... 55
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện chấp hành chi NSNN trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả qua các năm 2015-2017 ............................... 59
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá về công tác chấp hành dự toán chi NSNN
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ......................................... 60
Bảng 3.7: Kết quả quyết toán chi NSNN trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả qua các năm 2015-2017 ............................................... 63
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá về công tác quyết toán chi NSNN trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả ...................................................... 64
Bảng 3.8: Kết quả công tác thanh tra, kiểm toán trong hoạt động chi
NSNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ............................. 67
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ......................................... 69
Bảng 3.10: Cơ cấu chi cho đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả qua một số năm ............................................................ 70
Bảng 3.11: Chi thường xuyên trên địa bàn thành phố Cẩm Phả qua một
số năm ................................................................................. 71



viii

Bảng 3.12: Thống kê chính sách khuyến khích nguồn lực tài chính trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả ................................................ 76
Bảng 3.13: Thống kê trình độ đội ngũ thực hiện nhiệm vụ chi NSNN
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả qua các năm 2015-2017 . 78
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ......................................... 82

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1:

Bản đồ thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................... 40

Hình 3.2:

Sơ đồ quy trình lập và giao dự toán NS huyện, thành phố . 47

Hình 3.3:

Quy trình quyết toán chi NSNN trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả.................................................................................................. 63

Hình 3.4:

Cơ cấu kinh tế thành phố Cẩm Phả qua các năm 20152017..................................................................................... 73


ix



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ngân sách nhà nước (NSNN) trở thành công cụ điều chỉnh nền
kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của bất kỳ Nhà nước nào trên thế giới, giữ vai
trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn lực của nền
kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động của Nhà nước, đồng thời phân phối nguồn lực
hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững, bên cạnh đó
còn giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng, ảnh hưởng
trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội. Chính từ vai trò đó và trong điều kiện đất
nước ta hiện nay đang tích cực phấn đấu không còn là nước kém phát triển trở
thành một nước công nghiệp. Với mục tiêu đó và nguồn lực cho sự phát triển
của Việt Nam là có hạn nên yêu cầu huy động mọi nguồn lực và sử dụng hiệu
quả là hết sức cần thiết đây chính là mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý NSNN;
NSNN



một

thể

thống

nhất

nên


yêu

cầu nâng cao hiệu quả quản lý NSNN không chỉ là ở cấp quốc gia mà các địa
phương phải thực hiện.
Quản lý ngân sách Nhà nước là quá trình tác động của chủ thể quản
lý ngân sách Nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp
quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của
ngân sách Nhà nước nhằm đạt được mục tiêu đã định. Nâng cao hiệu quả quản
lý NSNN nhằm làm cho NSNN thực sự là công cụ của Nhà nước, sử dụng nó
để thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao hơn trong huy động và phân bổ các nguồn
lực của xã hội thuộc phạm vi NSNN.
Thành phố Cẩm Phả là một trong bốn thành phố rất phát triển của tỉnh
Quảng Ninh, với đặc trưng là thành phố công nghiệp chủ lực trong khai thác
than, công nghiệp đòng tàu và hoạt động xây dựng mạnh mẽ. Trong những năm
qua, quản lý chi NSNN thành phố đã đạt được những thành tựu rất quan trọng


2

như triển khai đồng bộ công tác lập kế hoạch dự toán và phân bổ ngân sách
hàng năm, tỷ lệ thực hiện ngân sách bám sát với dự toán ngân sách, ứng dụng
hệ thống thông tin trong quản lý NSNN, cho nên nguồn thu NS hàng năm lớn
nhưng đồng thời nguồn chi rất lớn, với mục tiêu nhằm sớm trở thành thành phố
vệ tinh hiện đại của thủ đô Hà Nội. Bên cạnh kết quả đạt được công tác quản
lý chi NSNN còn tồn tại bất cập như: tác lập dự toán tại các đơn vị xã, phường
còn trông chờ vào cấp trên, chưa chủ động đưa ra kế hoạch dự kiến của thành
phố; Quyết toán chi NSNN của một số cơ quan, đơn vị còn nhiều nội dung thực
hiện không đúng quy định của Nhà nước; Số sai phạm còn nhiều, giá trị thu hồi
và xử lý còn lớn, các cơ quan thanh tra, kiểm tra thường xuyên thanh tra, kiểm
tra việc lập, chấp hành dự toán, quyết toán chi thường xuyên NSNN tại các đơn

vị sử dụng NS nhưng kết quả thanh tra còn hạn chế….
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tác giả đã nghiên cứu đề tài: “Quản
lý chi ngân sách trên địa bàn thành phố Cẩm Phả” làm luận văn thạc sĩ, luận
văn hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, Ngân sách thành phố là
một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN, có vai trò
quan trọng trong hệ thống NSNN. Việc tổ chức, quản lý ngân sách thành phố
hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được những vấn
đề bức thiết của xã hội trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi ngân sách thành phố Cẩm
Phả, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý chi ngân sách
thành phố Cẩm Phả tốt hơn trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước
- Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả;


3

- Nhận diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân
sách trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại thành phố Cẩm Phả,
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả và khuyến nghị giải pháp đến năm
2022.
4. Đóng góp của luận văn
* Đóng góp về lý luận
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác
nghiên cứu quản lý chi ngân sách nhà nước địa bàn thành phố Cẩm Phả.
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu giải pháp quản
lý chi ngân sách nhà nước.
* Đóng góp về thực tiễn
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý chi ngân sách nhà
nước địa bàn thành phố Cẩm Phả, đồng thời chỉ ra những tồn tại và hạn chế
trong quản lý chi ngân sách nhà nước địa bàn thành phố Cẩm Phả trong giai
đoạn 2015-2017, đề xuất giải pháp quản lý chi ngân sách thành phố sao cho có
hiệu quả trong những năm tới.
5. Kết cấu của luận văn


4

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả
Chương 4: Giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả.


Chương 1


5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Ngân sách Nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà nước
bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi ngân sách
Nhà nước. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà
nước đối với đời sống kinh tế - xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn
tại và tính chất hoạt động của ngân sách Nhà nước. Hiện nay, khái niệm ngân
sách Nhà nước được phổ biến rộng rãi ở mọi Quốc gia, tuy nhiên chưa có một
khái niệm thống nhất cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay có 2 quan điểm phổ
biến về ngân sách Nhà nước là:
“Ngân sách Nhà nước là bản dự toán thu - chi tài chính của Nhà nước
trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm”
“Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ của Nhà nước”.
Ở Việt Nam, theo Luật ngân sách Nhà nước ngày 16/12/ 2002, ngân
sách Nhà nước được đề cập như sau: "Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước".[7]
NS là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền
huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà

nước, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài
chính được tập trung vào NS mà chúng ta có thể xác định được vào bất kỳ thời
điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn
liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NS và từ đó phân bổ các nguồn tài chính cho


6

các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống NS là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau
trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ
chi của mỗi cấp ngân sách. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NS
được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của bộ máy quản lý nhà nước. Ở
nước ta, bộ máy quản lý hành chính Nhà nước được tổ chức 4 cấp: Trung ương;
Tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả
năng quản lý của cấp chính quyền đó.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc
cơ bản sau:
- Ngân sách Trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân
cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách Trung ương đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phương chưa
cân đối được ngân sách.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện
những nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên cho cơ quan quản lý nhà nước cấp
dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí

từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa
ngân sách các cấp và bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các địa phương, các vùng. Tỷ lệ %
phân chia các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới được ổn định khoảng từ 3-5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên được


7

coi là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng
ngân sách của cấp này đề chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
NS được quản lý theo nguyên tác tập trung dân chủ, công khai minh bạch,
có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm, nguyên tắc
cân đối.
1.1.1.2. Quản lý NSNN
Quản lý ngân sách Nhà nước là quá trình tác động của chủ thể quản
lý ngân sách Nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp
quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của
ngân sách Nhà nước nhằm đạt được mục tiêu đã định. [7]
1.1.1.3. Quản lý chi NSNN
Quản lý là quá trình chỉ đạo, lãnh đạo, tổ chức, tác động, kiểm tra, điều
chỉnh của chủ thể quản lý đến đối tượng, khách thể quản lý nhằm làm cho đối
tượng quản lý vận động theo ý đồ của chủ thể quản lý. Quan hệ chủ thể và đối
tượng quản lý được xác định:
- Nhà nước là chủ thể quản lý. Tuỳ theo tổ chức bộ máy của nền hành
chính từng quốc gia, mỗi nước có các cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý ngân
sách nhà nước phù hợp.
- Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi ngân sách trong

năm tài khoá được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật
khách quan, sử dụng hệ thống các phương pháp tác động, điều chỉnh đến các
hoạt động chi NSNN như hình thành, tập trung, phân phối và sử dụng các nguồn
tài chính nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Quản lý chi ngân sách là việc tổ chức quản lý, giám sát quá trình phân
phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng


8

của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách
mới chỉ thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như
thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng, quản lý ngân sách sẽ
quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NS là qúa trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối
và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện
các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NS là quá trình sử dụng các
nguồn vốn chi tiêu của nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân
sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu
của thực tế đang đặ ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các
mục tiêu KT-XH.[7]
1.1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN cấp huyện
Tổng số thu NSNN (từng kỳ và lũy kế) và phân tổ theo các tiêu thức: theo
cấp ngân sách được hưởng; theo lĩnh vực; theo ngành; theo nội dung; Theo mục
lục ngân sách.
- Số điểm thu NSNN.
- Số món thu NSNN (từng kỳ và lũy kế).
- Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu NSNN theo từng kỳ.

- Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu NSNN lũy kế.
- Số thu NSNN bình quân trên một cán bộ công chức, viên chức KBNN
(từng kỳ và lũy kế).
- Số món thu bình quân trên một cán bộ công chức, viên chức KBNN
(từng kỳ và lũy kế).
- Số thu NSNN bình quân trên một nghìn/triệu đồng tiền lương.[7]
1.1.2. Vai trò của quản lý chi NSNN


9

Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông
qua quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến
đời sống Kinh tế - Xã hội, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề
bức xúc của xã hội như: Xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt
động mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động
vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ để
bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng trong
NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều
tiết thu nhập dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hóa giàu
nghèo ngày càng gia tăng, chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm
bớt khoảng cách phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp
dân cư, góp phần khắc phục những khiếm khuyết kinh tế tập trung. Có thể nói
quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền
vững.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải sử dụng

công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung cầu sẽ tác động đến giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu
dùng, nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị
trường dưới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng
chi tiêu cho bộ máy QLNN, cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ
của nhà nước. Quản lý chi NSNN có vai trò rất lớn đến trong việc chống lạm
phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng
công cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu


10

tư phát triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng
cụ thể, tạo ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư cơ sở hạ
tầng, đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp,
khu kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. [7]
1.1.3. Nhiệm vụ chi NSNN
a. Chi đầu tư phát triển
Đầu tư xây dựng các công trình kết hạ tầng kinh tế-xã hội không có khả
năng thu hồi do địa phương quản lý; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật;
phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do địa phương thực
hiện; các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b. Chi thường xuyên
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục-đào tạo, dạy nghề, văn hóa-thông tin,
y tế, văn học-nghệ thuật, thể dục-thể thao, khoa học-công nghệ, môi trường, các
sự nghiệp khác do địa phương quản lý (giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa, nhà
trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác); đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các
hình thức đào tạo bồi dưỡng khác; các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng

chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động khác; bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu
diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác; phát thanh-truyền hình và các
hoạt động thông tin khác; bồi dưỡng, huấn luyện, huấn luyện viên, vận động viên
các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh, quản lý các cơ sở thi đấu thể
dục-thể thao và các hoạt động thể dục-thể thao khác; nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý:
+ Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các
công trình giao thông khác, lập biểu báo cáo và các biện pháp đảm bảo an toàn
giao thông trên các tuyến đường.


11

+ Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp, lâm nghiệp:
Duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư,
khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
+ Sự nghiệp thị chính: Duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng vỉa hè,
hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp kinh tế
khác.
* Đo đạc, lập bản đồ và lưu giữ hồ sơ địa chính và các hoạt động địa chính
khác; điều tra cơ bản; các hoạt động về sự nghiệp môi trường; các sự nghiệp kinh
tế khác;
* Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do NSĐP
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
* Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
ở địa phương.
* Hoạt động của các cơ quan địa phương của Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn thanh niên.

* Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật.
* Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lý.
* Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia do các cơ quan
địa phương thực hiện.
* Trợ giá theo chính sách của Nhà nước
* Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
* Chi bổ sung ngân sách cấp dưới
* Chi chuyển nguồn NSĐP năm trước sang NSĐP năm sau.[7]
1.1.4. Đặc điểm của quản lý chi NSNN
Quản lý chi Ngân sách Nhà nước có những đặc điểm sau:


12

- Chi Ngân sách Nhà nước được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán.
Việc nhận thức đúng đắn đặc điểm này sẽ giúp cho Nhà nước và các cơ quan
chức năng đưa ra cơ chế quản lý và điều hành chi NSNN đúng luật; đảm bảo
quá trình thực thi ngân sách hiệu quả.
- Quản lý chi Ngân sách Nhà nước sử dụng một hệ thống các biện pháp,
một trong những biện pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức hành chính.
Biện pháp này tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng:
Hướng thứ nhất, chủ thể các văn bản pháp quy, quy định tính chất, mục
tiêu quy mô, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập và điều lệ hoạt động, mối quan
hệ trong và ngoài tổ chức.
Hướng thứ hai, chủ thể quản lý đưa ra các quyết định quản lý buộc cấp
dưới hoặc cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh thực hiện nhiệm vụ nhất định.
- Hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN được xem xét trên quan điểm
biện chứng, toàn diện kết hợp với phân tích định lượng.

Hiệu quả của công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước không đồng nghĩa
với hiệu quả của công tác chi NSNN. Nếu hiệu quả chi NSNN được thực hiện
bằng việc so sánh kết quả đạt được với số tiền mà Nhà nước bỏ ra, thì hiệu quả
của công tác tổ chức quản lý chi NSNN được thể hiện bằng so sánh giữa kết
quả của công tác tổ chức quản lý chi NSNN với số chi phí mà Nhà nước đã chi
cho công tác này. [7]
1.1.5. Nội dung quản lý chi NSNN
1.1.5.1. Hệ thống các văn văn liên quan về quản lý chi NSNN
Công tác quản lý chi NSNN được các địa phương căn cứ vào văn bản của
Nhà nước ban hành qua Luật NSNN năm 2014, Bộ Tài chính ban hành hướng
dẫn định mức chi tiết cho định mức chi NSNN bao gồm chi cho đầu tư phát triển
và chi thường xuyên. Bên cạnh đó, UBND tỉnh, huyện, thành phố, thị xã đưa ra
các văn bản quy định quy trình, văn bản triển khai từ cấp trên cho địa phương
nhằm cụ thể hóa hướng dẫn và phù hợp với tình hình KT-XH của địa bàn. Số


13

lượng văn bản càng nhiều càng chồng chéo khiến cho công tác gặp nhiều khó
khăn hơn so với lượng văn bản ít, thống nhất.
1.1.5.2. Phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước
Theo Hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc
Quốc Hội và Chính Phủ, ở địa phương là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân các cấp, còn quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của
bộ máy tổ chức các cơ quan tài chính (Sở tài chính ở cấp tỉnh, phòng tài chính
cấp huyện và ban tài chính xã), các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành
(Kho bạc nhà nước các cấp) thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính công
nói chung, quản lý về chi NSNN nói riêng. Cụ thể chức năng của từng bộ phận
trong bộ máy quản lý chi NSNN ở địa phương như sau:
* Hội đồng nhân dân

- Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương;
- Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách
địa phương;
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp
cần thiết;
- Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định;
* Ủy ban nhân dân các cấp
- Lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương, dự toán điều
chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài
chính cấp trên trực tiếp;
- Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp;


14

- Kiểm tra Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới về dự toán ngân
sách và quyết toán ngân sách;
- Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định
giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm
vụ thu, chi và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương;
- Phối hợp với các cơ quan Nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân
sách Nhà nước lĩnh vực trên địa bàn;
- Báo cáo về ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
* Cơ quan tài chính các cấp
- Đảm bảo nguồn vốn theo quy định của Bộ Tài chính để Kho bạc nhà

nước cấp vốn và thanh toán.
- Thực hiện quyết toán các khoản chi NSNN theo quy định của Luật NSNN.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra về việc
chấp hành chế độ, chính sách tài chính, tình hình quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí, tình hình thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí để có giải pháp xử
lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai
quy định.
- Được quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước, các đơn vị thụ hưởng kinh phí
ngân sách cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý
nhà nước về tài chính công.
* Kho bạc nhà nước các cấp
- Ban hành quy trình thanh toán tại kho bạc để thực hiện thống nhất trong
cả nước.
- Kiểm soát, thanh toán kinh phí kịp thời, đầy đủ cho các đơn vị thụ
hưởng khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định.


×