Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.42 KB, 97 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

1

Lời nói đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người.Con người hình thành và phát triển dẫn tới sự hình thành xã hội loài
người.Bằng các hoạt động sản xuất,con người đã tạo ra được của cải vật chất
để duy trì cuộc sống bản thân và cộng đồng xã hội.Sản xuất xã hội phát
triển,con người co sự quan tâm hơn đến thời gian lao động bỏ ra và kết quả
lao động mang lại.Vì vậy hoạt động tổ chức và quản lý quá trình lao động sản
xuất xã hội,trong đó hạch toán cũng phải được phát triển và đạt tới trình độ
ngày càng cao hơn.Như Mác đã chỉ ra “trong tất cả các hình thái xã hội,người
ta cần quan tâm đến thời gian cấn dùng để sản xuất ra tư liệu tiêu dùng nhưng
mức độ quan tâm có khác nhau tuỳ theo trình độ của nền văn minh”.Rõ ràng
là hạch toán gắn liền với quá trình lao động sản xuất,gắn liền với quá trình tái
sản xuất xã hội,nó ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của loài người,Vì
vậy,có thể nói hạch toán ra đời là tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế
xã hội.
Với mục đích lợi nhuận,bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào đều
muốn tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm càng tốt bởi khi đó doang nghiệp
thu hồi được vốn bù đắp được chi phí,có nguồn tích luỹ để sản xuất kinh
doanh và có chỗ đứng trên thị trường.Trong doanh nghiệp thương mại hạch
toán đúng các nghiệp vụ mua-bán hàng hoá phát sinh la cơ sở xác định doanh
thu,lợi nhuận cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,đồng
thời là tiền đề của các quyết định kinh doanh mới.Vì vậy việc tổ chức hợp lý
quá trình hạch toán kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là dịnh vụ tiêu
thụ hàng hoá.Để làm tốt điều đó doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán
bán hàng phù hợp co hiệu quả từ khâu nền tảng ban đầu(thị trường tiêu thụ)
đồng thời doanh nghiệp thường xuyên cập nhật những quy định mới ban hành
của BTC nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng,giúp kế toán cung cấp được


những thông tin chính xác đầy đủ cho các nhà quản lý nhằm đưa ra những


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

2

quyết định đúng đắn kịp thời.Nhận thức được vấn đề trên,qua 3 năm học tại
trường cũng như tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty TNHH thương
mại đầu tư và phát triển công nghệ,được sự hướng dẫn tận tình cô Phạm thị
Minh Hoa và các cô chú trong công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển
công nghệ.Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển
công nghệ”. Nội dung đề tài luận văn tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần:
Phần I.Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II.Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.
PhầnIII.Nhận xét và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại đầu tư
và phát triển công nghệ.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2007
Sinh viên


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

3

Chương I

Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ tại doanh nghiệp
1.1.Những vấn đề chung về tổ chức hạch toán kế toán trong DNTM.
1.1.1.Khái niệm,nguyên tắc,nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán
trong DNTM.
1.1.1.1Khái niệm hạch toán kế toán trong DNTM.
Hạch toán kế toán trong các DN kinh doanh thương mại là một bộ phận
cấu thành hệ thống kế toán doanh nghiệp,có chức năng tổ chức các hệ thống
thông tin(đã kiểm tra)về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản,tình
hình quản lý và sử dụng các loại vật tư,tiền vốn,và xác định kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán,kế toán là việc tạo ra các mối quan hệ theo một trật tự
xác định giữa các yếu tố chứng từ,đối ứng tài khoản,tính giá và tổng hợp cân
đối kế toán trong từng phần hành kế toán cụ thể nhằm thu nhập thông tin cần
thiết phục vụ cho quản trị và điều hành DN.
Tổ chức hạch toán trong các DN phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
như quy mô của DN;nhu cầu thông tin và trình độ của cán bộ quản lý,cán bộ
kế toán;trình độ trang bị và sử dụng kỹ thuật sử lý thông tin…tất cả các yếu tố
này phai được nhắc đến khi tổ chức hạch toan kế toán.
1.1.1.2Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế tóan trong DN thương mại.
∗ Nguyên tắc phù hợp:
Việc tổ chức hạch toán kế toán trong các DN kinh doanh thương mại phải
phù hợp với quy mô hoạt động và khối lượng các nghiệp vụ phát sinh của
từng đơn vị cũng như thích ứng với điều kiện cụ thể của từng đơn vị về cán
bộ,về phưong tiện,kỹ thuật tính toán…
∗ Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

4

Tổ chức hạch toán kế trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại phải sao
cho vừa gọn nhẹ,vừa tiết kiệm chi phí,vừa bảo đảm thu thập thông tin đầy đủ
kịp thời,chinh xác.Vai trò quan trọng của tổ chức hạch toán kế toán được thể
hiện ở việc thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra đối với mọi hoạt động
kinh tê-tài chính của DN.
∗ Nguyên tắc bất kiêm nghiệm:
Nguyên tắt này phát sinh từ yêu cầu quản lý an toàn tài sản của DN phân
công lao động hợp lý.Theo nguyên tắc bất kiêm nghiệm,tổ chức hạch toán kế
toán trong các DN đòi hỏi phải tách rời chức năng duyệt thu,duyệt chi với
chức năng thực hiện thu,chi của cán bộ kế toán,không được để một các bộ
kiêm nghiệm cả hai chức năng này.Việc tách hai chức năng duyệt thu,duyệt
chi với chức năng thực hiện thu và chi,thu chính là cơ sở tạo lập ra sự kiểm
soát lẫn nhau giữa hai cán bộ đó.
1.1.1.3.Nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán trong DN thương mại.
Lựa chọn hình thức tổ chức hạch toán kế toán thích hợp với quy mô thông
tin và trình độ cán bộ của đơn vị.
Xác định phương thức tổ chức bộ máy kế toán và xây dựng mô hình tổ
chức bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh và đặc điểm kinh
doanh của DN.
Phân công lao động kế toán hợp lý.
Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán,hệ thống tài khoản kế toán,hệ thống báo
cáo kế toán…và công tác kế toán hàng ngày một cách có hiệu quả nhất.
Xây dựng quy trình thu thập và sử lý thông tin khoa học,cung cấp cho việc ra
quyết định kinh doanh kịp thời,chính xác.
1.2.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong DNTM.

1.2.1Những vấn đền chung về hạch toán kế toán bán hàng
1.2.1.1.Khái niệm về bán hàng và đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong
DNTM
*Khái niệm về bán hàng


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

5

Bán hàng la khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
DNTM.Thông qua bán hàng,giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa dược thực
hiện;vốn của DNTM được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hóa sang hình
thái giá trị(tiền tệ),DN thu hồi được vốn bỏ ra,bù đặp được chi phí và có
nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
*Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong DNTM
Về đối tượng phục vụ:Đối tượng phục vụ của các DNTM la người tiêu
dùng,bao gồm các cá nhân,các đơn vị sản xuất,kinh doanh khác và các cơ
quan tổ chức xã hội.
Phương thức và hình thức bán hàng:Các DNTM có thể bán hàng theo
nhiều phương thức khác nhau như bán buôn:bán lẻ hàng hóa;ký gửi,đại
lý.Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện đối với nhiều hình
thức khác nhau(trực tiếp,chuyển hàng,chờ chấp nhận…).
Về phạm vi hàng hóa đã bán:Hàng hóa được coi la đã hoàn thành việc bán
trong DNTM, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải bảo đảm các điều kiện
nhất định.Theo quy định hiện hành,được coi là hàng bán phải thỏa mãn các
điều kiện sau:
-Hàng hóa phai thông qua quá trình mua và bán và thanh toán theo một
phương thức thanh tóan nhất định.
-Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hưu từ DNTM(bên bán) sang bên

mua và DNTM đã thu được tiền hay một loại hàng hóa khác hoặc được người
mua chấp nhận nợ.
-Hàng hóa bán ra phai thuộc diện kinh doanh của DN,do DN mua vào
hoặc gia công chế biến hay nhận vốn góp,nhận cấp phát,tặng thưởng…
Ngoài ra,các trường hợp sau cũng được coi là hàng bán:
+Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác,còn được gọi là hàng đối lưu
hay hàng đổi hàng.
+Hàng hóa xuất để trả lương,thưởng cho CNV,thanh toán thu nhập cho
các thành viên của DN.


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

6

+Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng,quảng cáo,chào hàng…
+Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ,phục vụ cho họat động kinh doanh
của DN.
+ Hàng hóa hao hụt,tổn thất trong khâu bán,theo hợp đồng bên mua chịu.
Về giá bán hàng hóa của DNTM:Giá bán hàng hóa là giá thỏa thuận
giưa người mua và người bán,được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng.
Về thời điểm ghi nhận doanh thu trong DNTM:Thời điểm nghi nhận
doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hóa được xác định là tiêu thụ.Cụ thể:
-Bán buôn qua kho,bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng,thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
-Bán buôn qua kho,bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua
hoặc bên mua xác nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
-Bán hàng đại lý ký gửi:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ

sở đại lý,ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông
báo hàng đã bán được.
1.2.1.2.Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ bán hàng.
Quản lý về số lượng,chất lượng,giá trị hàng bán ra:Nhà quản lý cần
phải nắm bắt được DN kinh doanh mặt hàng nào,sản phẩm nào có hiệu
quả.Phải xác định được xu hướng của các mặt hàng để kịp thời mở rộng phạm
vi kinh doanhhay chuyển hướng của mặt hàng để có dịp thời mở rộng phạm vi
kinh doanh hay chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác.Giúp cho các nhà
quản lý có thể thiết lập các kế hoạch cụ thể,xác thực và đưa ra ccs quyết định
đúng đắn kịp thời trong kinh doanh.
Quản lý về giá cả:Bao gồm việc lập và theo dõi việc thực nhận những
chính sách giá.Đây là một công việc qua trong trong quá trình bán hàng,đời
hỏi các nhà lãnh đạo phải xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt
hàng nhóm hàng,từng phương thức bán hàng và từng địa điểm kinh


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

7

doanh.Đồng thời đôn đốc kiểm tra thực hiện của các cửa hàng,đơn vị tránh
được những biểu hiện tiêu cực về giá như tự ý nâng giá hay hạ giá.Quản lý về
giá cả giúp các nhà quản lý theo dõi, nắm bắt được sự biến động của giá cả từ
đó có chính sách giá linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ,từng giai đoạn.
Quản lý việc thu tiền:Bao gồm thời hạn nợ,khả năng trả nợ,thời điểm
thu tiền,phương thức bán hàng,xác định rõ khả năng quay vòng vốn.
1.2.1.3.Nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong DNTM
Ghi chép,phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
DN trong kỳ cả về trị giá và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt
hàng,từng địa điểm bán hàng,từng phương thức bán hàng.

Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra
bao gồm cả doanh thu bán hàng,thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng,từng
hóa đơn,từng khách hàng,từng đơn vị trực thuộc.
Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ,đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng,quả lý khách
nợ,thời hạn vàtình hình trả nợ…
Tập hợp đầy đủ,chính xác,kịp thời các khản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ.
Cung cấp thông tin cấn thiết về tình hình bán hang,phục vụ cho việc chỉ
đạo,điều hành hoạt động kinh doanh của DN.
Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2.1.4.Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó,hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của DN.Bán buôn hàng
hóa qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

8

Hình thức này,bên mua cử đại diện đến kho của DNTM để nhận
hàng.DNTM xuất kho hàng hóa,giao trực tiếp cho đại diện bên mua.Sau khi
đại diện bên mua nhận đủ hàng,thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,hàng hóa
được xác định là tiêu thụ.
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng

Theo hành thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt
hàng,DNTM xuất kho hàng hóa,dùng phương tiện vận chuyển của mình hoặc
đi thuê ngoài,chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó
bên mua quy định trong hợp đồng.Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của DNTM chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận,thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được chấp nhận là tiêu
thụ,ngươi bán mất quyền sở hữu về số hàng hóa đã giao.Chi phí vận chuyển
do DNTM chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai
bên.Nếu DNTM chịu chi phí vận chuyển thì sẽ ghi vào chi phí bán hàng.Nếu
bên mua chịu chi phí vận chuyển,sẽ phải thu tiền của bên mua.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Theo phương thức này,DNTM sau khi mua hàng,nhận hàng mua không
đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.Phương thức này có thể
thực hiện theo hai hình thức:
*Phương thức bán hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp:
Theo hình thức này,DNTM sau khi mua hàng giao hàng trực tiếp cho
đại diện bên mua tại kho người bán.Sau khi giao,nhận,đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng,bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,hàng hóa
được xác định là tiêu thụ.
*Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng
Theo hình thức này,DNTM sau khi mua hàng,nhận hàng mua,dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng hóa đến giao


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

9


cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.Hàng hóa chuyển bán trong
trừong hợp này vẫn thuộc quyến sở hữu của DNTM.Khi nhận được tiền của
bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác nhận là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó,tách rời
nhiệm vụ thu tiền của nguời mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua.mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nghiệp vụ thu tiền của khách,viết
hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng đo nhân
viên bán hàng giao.Hết ca(hết ngày) bán hàng,nhân viên bán hàng căn cứ vào
hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để
xác định hàng bán trong ngaỳ,trong ca và lập báo cáo bán hàng.Nhân viên thu
tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này,nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của kháchvà
giao hàng cho khách.Hết ca,hết ngày bán hàng,nhân viên bán hàng làm giấy
nộp tiền cho thủ quỹ.Đồng thời,kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số
lượng hàng đã bán trong kho, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ:
Theo hình thức này,khách hàng tự chọn lấy hàng hóa mang đến bàn
tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền,nhân viên thu tiền kiểm hang,tính
tiền,lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.Nhân viên bán hàng có
trách nhiệm hướng dẫn khách hàng bảo quản hàng hóa ở quầy(kệ) do mình
phụ trách.
Phương thức bán hàng trả góp.
Theo hình thức này,người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều
lần.DNTM,ngoài số tiền mua theo giá ban thông thườngcòn thu thêm người
mua một khoản lãi do trả chậm.Về thực chất,người bán chỉ mất hết quyền sở



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

10

hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng.Tuy nhiên về mặt hạch toán,khi
giao hàng cho người mua,hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ,bên bán
ghi nhận doanh thu.
Phương thức bán hàng tự động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các DNTM
sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặch một vài loại
hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng.Khách hàng sau khi mua bỏ tiền vào
máy,máy sẽ tự động đẩy hàng cho người mua.
Phưong thức bán hàng đại lý
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó,DNTM giao hàng cho cơ sở
đại lý,ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.bên nhận đại lý,ký gửi sẽ
trực tiếp bán hàng,thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán.Số
hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý,ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của
DNTM cho đến khi DNTM được cơ sở đại lý thanh toán tiền hay chấp nhận
thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được,DN mới mất quyền sở hữu
về số hàng này.
Phương thức đổi hàng
Theo phương thức hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa
có giá trị tương đương. Trong phương thức này:
- Người bán đồng thời là người mua, người mua đồng thời là người
bán, việc mua bán diễn ra đồng thời và liên kết với nhau.
- Mục đích của việc trao đổi hàng này là giá trị sử dụng.
- Hai bên cố gắng thực hiện cân bằng thương mại: cân bằng về mặt
hàng, cân bằng về giá trị, giá cả, điều kiện giao hàng.
Việc trao đổi hàng này thường có lợi cho cả hai bên, tránh thanh toán

bằng tiền, tiết kiệm vốn lưu động đồng thời vẫn tiêu thụ hàng.
 Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, từ thiện.
 Hàng hóa xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Trong trường hợp này, cơ sở lập Hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

11

hàng phục vụ nội bộ sản xuất, kinh doanh. Khi đó trên Hóa đơn ghi dòng tổng
giá thanh toán là giá thành hoặc giá vốn hàng xuất.
1.2.1.5.Các phương thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt:
Theo phương thức này,khi người mua nhận được hàng từ DN thì sẽ
thanh toán ngay cho DN bằng tiên mặt hoặc nếu được sự đồng ý của DN thì
bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán trong thời gian sau này.
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những
khách hàng nhỏ,mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản
tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng:
Theo phương thức này,ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa DN và
khách hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài
khoản của DN và ngược lại.Phương thức này có thể nhiều hình thức thanh
toán như:
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng thư tín dụng
Thanh toán bù trừ
Ủy nhiệm thu,ủy nhiệm chi…
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là

những khách hàng lớn,hoạt động ở vị trí cách xa DN và đã mở tài khoản tại
ngân hàng.
Trong tương lai phương thức thanh toán qua ngân hàng sẽ được sử
dụng rộng rãi vì những tiện ích của nó đồng thời làm giảm đáng kể lượng tiền
mặt trong lưu thông,tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước quản lý vĩ mô nền
kinh tế.
1.2.1.6.Các chi tiêu liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa.
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:là toàn bộ số tiền thu
được,hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu


CHUYấN THC TP

12

nh bỏn hng húa,sn phm cung cp dnh v cho khỏch hng bao gm c cỏc
khon ph thu v phớ thu thờm ngoi giỏ bỏn (nu cú).
Chit khu thng mi:l s tin m DN ó gim tr,hoc ó thanh toỏn cho
ngi mua hng(sn phm,hng húa) dch v vi khi lng ln theo tha
thun v chit khu thng mi ó ghi trờn hp ng kinh t mua bỏn hoc
cam kt mua,bỏn hng.
Gim giỏ bỏn:l s tin gim tr cho khỏch hng ngoi húa n hay
hp ng cung cp dch v do cỏc nguyờn nhõn c bit nh:hng kộm phm
cht,khụng ỳng quy cỏch,giao hng khụng ỳng thi gian,a im trong hp
ng.
Hng bỏn tr li:L s hng ó c coi l tiờu th(ó chuyn giao
quyn s hu,ó thu tin hay c ngi mua chp nhn)nhng b ngi mua
t chi tr li cho ngi bỏn khụng tụn trng hp ng kinh t ó ký kt nh
khụng phự hp yờu cu,tiờu chun,quy cỏch k thut,hng kộm phm
cht,khụng ỳng chng loi

Giỏ vn hng bỏn:l giỏ vn ca sn phm,vt t hng húa,lao v,dng
c ó tiờu th.i vi sn phm,lao v,dch v tiờu th giỏ vn hng bỏn l
giỏ thnh xut(giỏ thnh cụng xng)hay chi phớ sn xut.Vi vt t tiờu
th,giỏ vn l giỏ thc t ghi s cũn vi hng húa tiờu th,giỏ vn bao gm tr
giỏ mua ca hng tiờu th cng vi chi phớ thu mua phõn b cho hng tiờu
th.
Li nhun gp:Kt qu hot ng sn xut kinh doanh(li nhuõnh hay
l v tiờu th sn phm,hng húa) l s chờnh lch gia doanh thu thun vi
tr giỏ vn hng bỏn,chi phớ bỏn hng,chi phớ qun lý doanh nghip.
V cỏc ch tiờu khỏc
1.2.1.7.Cỏc phng phỏp xỏc nh giỏ vn hng bỏn.
Hàng hóa xuất kho tiêu thụ phải đợc thể hiện theo giá
vốn thực tế vì hàng hóa mua về nhập kho có thể theo


CHUYấN THC TP

13

những giá thực tế khác nhau ở thời điểm khác nhau trong kỳ
hạch toán nên để tính một cách chính xác giá vốn thực tế
của khối lợng hàng hóa xuất kho có thể áp dụng một trong các
phơng pháp sau:
1.2.1.7.1. Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất dùng
trong kỳ đợc tính theo công thức:
Giá thực tế

=


số lợng hàng

x

Giá bình

quân
Hàng hoá xuất dùng

hoá xuất dùng

đơn vị

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Cả kỳ dự trữ

Lợng thực tế tồn đầu kỳ và nhập

trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác
không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng,
gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung. Với doanh
nghiệp có lợng nhập xuất nhiều, trình độ trang thiết bị cao
có thể sử dụng phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trớc)
cuối kỳ trớc


Lợng thực tế tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ

trớc)
Cách này dơn giản, dễ làm nhng không chính xác vì
không tính đến sự biến động của giá cả hàng hóa kỳ này.
Với doanh nghiệp có lợng xuất nhập không lớn, không đòi hỏi


CHUYấN THC TP

14

cao về cung cấp thông tin tình hình biến động hàng hóa
có thể áp dụng phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ
trớc.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá bình quân sau = Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi
lần nhập
mỗi lần nhập

Lợng thực tế tồn tại sau mỗi lần nhập

Phơng pháp này khắc phục nhợc điểm của hai phơng
pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật nhng tốn nhiều công
sức, tính toán nhiều lần. Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
này đòi hỏi trình độ nhân viên kế toán phải cao, trình độ
trang thiết bị hiện đại.
Căn cứ vào tần xuất nhập xuất hàng hóa nhiều hay ít,
căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, vào trình độ

nhân viên kế toán, vào trình độ trang bị kỹ thuật, công ty
sẽ lựa chọn phơng pháp tính giá xuất thích hợp.
1.2.1.7.2. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này giả thiết rằng số hàng hóa nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc sau mới đến số nhập
sau theo giá thực tế của hàng xuất. Do vậy giá trị hàng hóa
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hóa mua vào sau
cùng. Khi giá có xu hớng tăng lên áp dụng phơng pháp này
doanh nghiệp có số lãi nhiều hơn do giá vốn hàng hóa mua
vào lần trớc với giá thấp.
Phơng pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù
hợp với chi phí hiện tại bởi doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá
trị của hàng hóa mua vào từ trớc đó rất lâu. Phơng pháp


CHUYấN THC TP

15

này thờng áp dụng ở những doanh nghiệp có ít chủng lọa
hàng hóa và số lần nhập, xuất mỗi mặt hàng không nhiều.
1.2.1.7.3. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định hàng hóa mua vào sau sẽ đợc
xuất trớc.
Phơng pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với
chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại đợc tạo ra từ giá trị của
thành phẩm bao gồm giá trị hàng hóa vừa mua gần dó.
Những doanh nghiệp có ít loại danh điểm, số lần nhập
kho của mỗi loại danh điểm không nhiều có thể áp dụng phơng pháp này.
1.2.1.7.4. Phơng pháp giá hạch toán
Hàng ngày khi hàng hóa xuất kho đợc ghi sổ theo giá

hạch toán
Giá hạch toán

= Số lợng hàng hoá * Đơn giá

hàng hoá xuất kho

xuất kho

hạch toán

Cuối tháng tính hệ số giá của hàng hóa để điều chỉnh
giá hạch toán của hàng hóa xuất dùng về giá thành thực tế:
Giá thực tế

+

Giá

thực tế
Hệ số giá

= Hàng hoá tồn đầu kỳ

Hàng hoá

nhập trong kỳ
Của hàng hoá

Giá hạch toán


+

giá

hạch toán
Hàng hoá đầu kỳ

hàng hoá

nhập trong kỳ
Phơng pháp này giúp kế toán giảm đợc công việc tính
toán giá trị hàng hóa bởi áp dụng giá thực tế rát khó khăn,


CHUYấN THC TP

16

mất nhiều công sức do phải tính toán sau mỗi lần xuất. Nhng
phơng pháp này cuối kỳ mới xác định đợc giá trị thực tế
hàng hóa xuất dùng trong kỳ.
1.3.Hch toỏn chi tit tiờu th hng húa.
Hạch toán chi tiết đòi hỏi phải theo dõi phản ánh cả về
giá trị, số lợng, chất lợng từng hàng hóa theo từng kho và theo
từng ngời phụ trách. Thực tế có 3 phơng pháp hạch toán chi
tiết hàng hóa
1.3.1. Phơng pháp thẻ song song
Phiếu nhập
Thẻ kho


Sổ chi
tiết kế
toán

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn

Phiếu xuất
Kế toán
tổng hợp

ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn từng loại hàng hóa về mặt số lợng, hiện vật
Phòng kế toán: mở sổ kế toán chi tiết hàng hóa tơng
ứng với thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng
hóa cả về mặt số lợng, giá trị. Cuối tháng cộng sổ kế toán
chi tiết, đối chiếu với thẻ kho về mặt số lợng, lập bảng tổng
hợp nhập xuất tồn.
1.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập
kho

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu
hàng luân
chuyển


Phiếu xuất
kho

Bảng kê xuất

Sổ kế
toán tổng
hợp


CHUYấN THC TP

17

ở kho: thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn từng loại hàng hóa về mặt số lợng, hiện vật.
ở phòng kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển để
theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn. Không ghi theo từng
chứng từ mà mỗi loại hàng hóa đợc ghi vào một dòng vào cuối
tháng dựa vào bảng kê nhập và bảng kê xuất. Cuối tháng cộng
sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với thủ kho về
mặt hiện vật, đối chiếu với sổ kế toán về mặt giá trị.
1.3.3. Phơng pháp sổ số d
Phiếu nhập
kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập


Thẻ kho

Sổ số d

Bảng lũy kế
nhập, xuất, tồn

Phiếu xuất
kho

Sổ kế toán
tổng hợp

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

ở kho: Hàng ngày thủ kho tiến hành ghi chép nh các phơng pháp trên, sau khi chứng từ vào thẻ kho, thủ kho tập hợp
chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất, chuyển
về phòng kế toán để tính tiền. Cuối tháng thủ kho ghi số
tồn từng loại vào sổ số d.
Phòng kế toán:
+ Định kỳ 5-10 ngày xuống kho, kiểm tra, lập bảng kê
nhập, xuất, tồn.


CHUYấN THC TP

18

+ Cuối tháng cộng bảng kê nhập, xuất, tồn đối chiếu với

sổ số d, với sổ kế toán tổng hợp về tồn hàng hóa.
1.4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong
doanh nghiệp thơng mại chính là kết quả hoạt động kinh
doanh chính, phụ. Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh
giữa một bên là doanh thu thuận với một bên là giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4.1. Hạch toán chi phí bán hàng
Khái niệm: là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao
động sống, lao động vật hóa trực tiếp cho quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ nh: chi phí nhân viên
bán hàng, dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo...
Tài khoản sử dụng: TK 642 Chi phí bán hàng chi tiết:
- TK 6411 Chi phí nhân viên: là những khoản tiền lơng, phụ cấp phải trả nhân viên bán hàng, vận chuyển hàng
hóa, các khoản trích theo lơng.
- TK 6412 Chi phí vật liệu bao bì: là chi phí vật liệu
dùng cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nh
chi phí vật liệu đóng gói hàng hóa.
- TK 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí phục vụ
cho quá trình tiêu thụ nh dụng cụ đo lờng, phơng tiện làm
việc
- TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao ở
bộ phận bán hàng nh nhà kho, bến bãi...
- TK 6415 Chi phí bảo hành hàng hóa: là những chi
phí sửa chữa, bảo hành hàng hóa trong thời gian quy định.


CHUYấN THC TP

19


- TK 6417 Chi phí phục vụ mua ngoài: là các khoản chi
phí mua ngoài phục vụ cho bán hàng nh chi phí thuê kho bãi,
bốc vác, tiền hoa hồng, đại lý...
- TK 6418 :Chi phí bằng tiền khác là chi phí bán hàng
phát sinh ngoài các chi phí trên: chi phí quảng cáo, chào
hàng, hội nghị khách hàng...
Kết cấu:
Bên Nợ:

Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh

Bên Có:

Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ

Số d:

Không có số d cuối kỳ

1.4.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm: là chi phí lao động sống và lao động vật
hóa có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động chung của
doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động nào.
Tài khoản sử dụng: TK 642 Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Chi tiết thành các tiểu khoản
- TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các
khoản phải trả cho ban lãnh đạo và các nhân viên

quản lý và các phòng ban bao
gồm lơng và các khoản trích theo lơng.
- TK 6422 Chi phí vật liệu bao bì: là chi phí vật liệu
công tác quản lý doanh nghiệp nh văn phòng phẩm, vật liệu
sửa chữa phục vụ quản lý.
- TK 6423 Chi phí dụng cụ đồ dùng: chi phí dụng cụ
đồ dùng phục vụ cho công tác quản lý nh: dụng cụ đo lờng,
phơng tiện làm việc.


CHUYấN THC TP

20

- TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao
dùng chung cho doanh nghiệp nh: nhà kho, bếnbãi,...
- TK 6425 Thuế, phí, lệ phí: bao gồm chi phí về
thuế, phí, lệ phí nh phí môn bài, thuế nhà đất...
- TK 6426 Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự
phòng phải thu khó đòi.
- TK 6427 Chi phí phục vụ mua ngoài: là các khoản chi
phí mua ngoài phục vụ cho quản lý: chi phí thuê sửa chữa,
chi phí điện nớc.
- TK 6428 Chi phí bằng tiền khác: là chi phí bán hàng
phát sinh ngoài các chi phí trên: chi phí tiếp khách, hội nghị,
đào tạo cán bộ, đi lại...
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý phát sinh
trong kỳ

Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí quản lý
- Kết chuyển chi phí quản lý cuối kỳ
Số d:

Không có số d cuối kỳ

1.4.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ
Khái niệm: kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp là kết
quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hóa, xác định bằng cách so
sánh một bên là tổng doanh thu với một bên là tổng chi phí
bỏ ra để tiêu thụ hàng hóa đó.
Kết quả tiêu thụ = DTT ( GVHB + CPBH + CPQLDN
)
DTT = DTBH và cung cấp

-

Các khoản giảm


CHUYấN THC TP

21
DV

trừ

Tài khoản sử dụng: TK 911 Xác định kết quả kinh
doanh

- Tài khoản này xác định kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh và các hoạt động khác trong kỳ
Tài khoản này mở chi tiết cho từng hoạt động trong kỳ
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Chi phí hoạt động kinh doanh kết chuyển cuối kỳ
(giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý)
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
- Kết chuyển chi phí hoạt động bất thờng
- Kết chuyển kết quả lãi trong kỳ
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ
- Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính
- Kết chuyển thu nhập hoạt động bất thờng
- Kết chuyển kết quả lãi lỗ trong kỳ.
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
TK 632

TK 511, 512

TK 911
Kết chuyển GVHB

Kết chuyển

tiêu thụ trong kỳ

doanh thu thuần
về tiêu thụ


TK 641, 642
Kết chuyển CPBH,
CPQL
TK 142
Chờ kết
chuyển

Kết chuyển

TK 421
Kết chuyển lỗ về
tiêu thụ
Kết chuyển lãi về


CHUYấN THC TP

22

1.5 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa
1.5.1. Hạch toán các khoản giảm trừ
1.5.1.1. Hạch toán các loại thuế
a. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Khái niệm: thuế TTĐB là loại thuế thu đợc thu trên giá
bán (cha có thuế TTĐB) đối với một số mặt hàng nhất định
mà doanh nghiệp sản xuất hoặc thu trên giá nhập khẩu và
thuế nhập khẩu nh (rợu, bia, thuốc lá...).
Tài khoản sử dụng: TK 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
phản ánh số thuế TTĐB phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào

ngân sách Nhà nớc.
Trình tự hạch toán
1/ Nợ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 111:Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
2/ Nợ TK 511: Doanh thu
Có TK3332:Thuế tiêu thụ đặc biệt
b. Thuế xuất khẩu


CHUYấN THC TP

23

Khái niệm: là loại thuế đánh vào những mặt hàng
xuất khẩu ra nớc ngoài. Thuế xuất khẩu phải nộp Nhà nớc
là khoản điều chỉnh giảm doanh thu.
Tài khoản sử dụng: TK 3333 Thuế xuất khẩu phản
ánh số thuế đã nộp, còn phải nộp ngân sách Nhà nớc.
Trình tự hạch toán
1/ Nợ TK 511: Doanh thu
Có TK3333: thuế xuất khẩu
2/ Nợ TK 3333: thuế xuất khẩu
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK112: Tiền GNH
1.5.1.2. Hạch toán chiết khấu, hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán.
a. Chiết khấu thanh toán
Khái niệm: là số tiền giảm trừ cho ngời mua do ngời
mua thanh toán tiền hàng trớc thời hạn quy định trong hợp

đồng hoặc trong cam kết.
Tài khoản sử dụng: hạch toán vào chi phí hoạt động tài
chính
Trình tự hạch toán chiết khấu thanh toán
1/ Nợ TK 635:Chiết khấu thánh toán
Có TK 131:PhảI thu của khách hàng
2/ Nợ TK 635: chiết khấu thanh toán
Có TK111: Tiền mặt
Có TK 112: TGNH
3/ Nợ TK 911: Doanh thu
Có TK 635: Chiết khấu thanh toán


CHUYấN THC TP

24

b. Hạch toán chiết khấu thơng mại
Khái niệm: là khoản doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
thanh toán cho ngời mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ) với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
Tài khoản sử dụng: TK 521 Chiết khấu thơng mại chi
tiết thành 3 tiểu khoản:
- TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
- TK 5212: Chiết khấu sản phẩm
- TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
Trình tự hạch toán chiết khấu thơng mại
1/ Nợ TK 521: Chiết khấu thơng mại
Có TK 131: PhảI thu của khách hàng

2/ Nợ TK 521: Chiết khấu thơng mại
Có TK111: Tiền mặt
Có TK 112: TGNH
3/ Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 521: Chiết khấu thơng mại
c. Hạch toán giảm giá hàng bán
Khái niệm: là số tiền giảm trừ cho ngời mua đợc ngời
bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận do
hàng không đúng quy cách, phẩm chất.
Tài khoản sử dụng: TK 532 Giảm giá hàng bán
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán
TK 532
TK 111, 112,
131
Số tiền giảm giá
hàng bán không VAT

Kết chuyển giảm giá

TK 3331 hàng bán cuối kỳ
Thuế số tiền
giảm giá

TK 511,
512


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

25


d. H¹ch to¸n hµng bÞ tr¶ l¹i
 Kh¸i niÖm: hµng hãa ®îc coi lµ tiªu thô nhng bÞ kh¸ch
hµng tr¶ l¹i do kh«ng ®óng hîp ®ång.
 Tµi kho¶n sö dông: TK 531 “Hµng bÞ tr¶ l¹i”


×