Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

GT mo dun 03 cham soc che

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 44 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
CHĂM SÓC CHÈ
MÃ SỐ: 03
NGHỀ: TRỒNG CHÈ
Trình độ: Sơ cấp nghề

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03

2


LỜI GIỚI THIỆU
Phát triển chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu
cầu đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2009 – 2015
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, là nhu cầu cấp thiết của các cơ
sở đào tạo nghề. Đối tượng người học là lao động nông thôn, đa dạng về tuổi
tác trình độ văn hoá và kinh nghiệm sản xuất. Vì vậy, chương trình dạy nghề
cần kết hợp một cách khoa học giữa việc cung cấp những kiến thức lý thuyết
với kỹ năng, thái độ nghề nghiệp. Trong đó, chú trọng phương pháp đào tạo
nhằm xây dựng năng lực và các kỹ năng thực hiện công việc của nghề theo


phương châm đào tạo dựa trên năng lực thực hiện.
Chương trình đào tạo nghề Trồng chè được xây dựng trên cơ sở
nhu cầu người học và được thiết kế theo cấu trúc của sơ đồ DACUM.
Chương trình được kết cấu thành 5 mô đun và sắp xếp theo trật tự lô gíc
nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng từ cơ bản đến chuyên sâu về
kỹ thuật trồng chè.
Chương trình được sử dụng cho các khoá dạy nghề ngắn hạn cho nông
dân hoặc những người có nhu cầu học tập. Các mô đun được thiết kế linh
hoạt có thể giảng dạy lưu động tại hiện trường hoặc tại cơ sở dạy nghề của
trường. Sau khi đào tạo, người học có khả năng tự sản xuất, kinh doanh cây
chè qui mô hộ gia đình, nhóm hộ hoặc có thể làm việc tại các cơ sở sản xuất
chè.
Mô đun chăm sóc (MĐ03) sẽ cung cấp những kiến thức và kỹ năng
cho học viên về bón phân, tưới nước và đốn cho chè.
Để có được tài liệu này, chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ
quí báu và góp ý trân tình của các chuyên gia chương trình, các nhà chuyên
môn, các bạn đồng nghiệp.
Nhóm biên soạn: 1. Phan Thị Tiệp (Chủ biên)
2. Võ Hà Giang
3. Tạ Thị Thu Hằng
4. Nguyễn Văn Hưởng
Nhóm chỉnh sửa: 1. Trần Thế Hanh
2. Hoàng Thị Chấp
3. Phạm Thị Hậu

3


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU.......................................................................3

MỤC LỤC.................................................................................4
MÔ ĐUN CHĂM SÓC................................................................6
Giới thiệu:...............................................................................6
Mục tiêu:.................................................................................6
A. Nội dung chính:..................................................................6
1. Vai trò của các yếu tố dinh dưỡng đối với cây chè.............6
2. Bón phân cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản (1 – 3 năm
sau trồng)...............................................................................8
2.1. Nguyên tắc và hình thức bón phân..............................8
2.2. Quy trình bón phân......................................................8
2.2.1. Bón lót:...................................................................9
2.2.3. Bón thúc..................................................................10
3. Bón phân cho chè kinh doanh..........................................11
3.1. Nguyên tắc và hình thức bón phân............................11
3.2. Qui trình bón phân.....................................................11
B. Câu hỏi và bài tập thực hành...........................................17
1. Câu hỏi..............................................................................17
1.1. Tự luận........................................................................17
1.2. Trắc nghiệm................................................................17
2. Bài tập:.............................................................................20
3. Bài thực hành nhóm: Bón phân cho chè...........................20
C. Ghi nhớ:............................................................................20
..............................................................................................21
Bài 2: Tưới nước, giữ ẩm cho chè.........................................22
Mục tiêu:...............................................................................22
A. Nội dung:..........................................................................22
1. Yêu cầu nước tưới của chè................................................22
2. Phương pháp tưới nước.....................................................23
3. Kỹ thuật tưới nước, giữ ẩm...............................................24
B. Câu hỏi và bài tập thực hành...........................................25

1. Câu hỏi..............................................................................25
1.1. Tự luận........................................................................25
1.2. Trắc nghiệm................................................................25
2. Bài thực hành nhóm: Tưới nước cho chè..........................26
C. Ghi nhớ.............................................................................27
Bài 3: Đốn chè......................................................................28
4


Mục tiêu:...............................................................................28
A. Nội dung chính:................................................................28
1. Cở sở khoa học của việc đốn chè.....................................28
2. Tác dụng của việc đốn chè...............................................29
2.1. Mặt tốt........................................................................29
2.2. Mặt xấu:.....................................................................30
3. Kỹ thuật đốn chè..............................................................30
3.1. Đốn chè thời kỳ kiến thiết cơ bản...............................30
3.1.1. Ý nghĩa....................................................................30
3.1.2. Kỹ thuật đốn............................................................30
3.2. Đốn chè thời kỳ kinh doanh........................................31
3.2.1. Ý nghĩa....................................................................31
B. Câu hỏi và bài tập thực hành...........................................36
1. Câu hỏi..............................................................................36
1.1. Tự luận........................................................................36
1.2. Trắc nghiệm................................................................36
C. Ghi nhớ:............................................................................38
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC......................40
I. Vị trí, tính chất của mô đun:..............................................40
II. Mục tiêu:...........................................................................40
III. Nội dung chính của mô đun:............................................41

IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành....................41
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập................................42
VI. Tài liệu tham khảo...........................................................43

5


MÔ ĐUN CHĂM SÓC
Mã mô đun: MĐ03
Giới thiệu:
Chăm sóc chè (MĐ03) là một mô đun rất quan trọng trong chương
trình của nghề trồng chè. Mô đun sẽ cung cấp những kiến thức và kỹ năng
để thực hiện các công việc bón phân, tưới nước và đốn chè. Những công
việc của học viên thực hiện trong mô đun này có liên quan trực tiếp đến
năng suất và chất lượng sản phẩm chè búp. Việc tổ chức dạy – học các bài
trong mô đun hiệu quả nhất khi thực hiện ngay trên thực địa gắn liền với
mùa vụ gieo trồng.
Bài 1: Bón phân cho chè
Mục tiêu:
Sau khi học xong học viên có khả năng:
- Giới thiệu được nhu cầu phân bón của cây chè ở các thời kỳ sinh
trưởng, phát triển khác nhau.
- Lựa chọn được loại phân bón thích hợp để bón cho chè ở các thời kỳ
sinh trưởng, phát triển của chè.
- Tính toán đủ lượng, chủng loại phân bón theo nhu cầu dinh dưỡng
của cây ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau.
- Áp dụng các biện pháp bón phân thích hợp, nâng cao hiệu quả sử
dụng phân bón của cây, hạn chế xói mòn đất góp phần nâng cao năng suất và
chất lượng chè búp tươi.
A. Nội dung chính:

1. Vai trò của các yếu tố dinh dưỡng đối với cây chè
- Đạm là yếu tố quan trọng nhất cho thu hoạch sản phẩm búp chè.
Trong phân đạm có chứa nguyên tố nitơ (N), nguyên tố này là thành phần cơ
bản của vật chất sống (protit và nucleotit) và các hợp chất khác của cây.
Hiệu suất của mỗi kg đạm bón vào có thể cho thu từ 4 – 8 kg chè khô chế
biến. Song, bón đạm đơn độc, mất cân đối với các yếu tố dinh dưỡng khác
hoặc bón quá nhiều so với mức cần thiết thì hiệu suất sử dụng phân bón
giảm, chất lượng sản phẩm và tuổi thọ của cây giảm. Đặc biệt bón đạm liều
lượng cao hoặc bổ sung đạm qua lá ở các thời kỳ sinh trưởng mạnh sẽ làm
6


giảm hàm lượng tanin và chất hòa tan, sản phẩm chế biến có bã xám, màu
nước tối. Sự dư thừa đạm tự do trong cây, tăng cao hàm lượng protein trong
búp chè, khi chế biến protein kết hợp với tanin sẽ tạo thành hợp chất khó hòa
tan, nước chè pha sẽ bị vẩn đục. Hàm lượng nitơ trong búp chè cao còn làm
giảm lượng chất ancaloit, tăng vị đắng của sản phẩm. Ngoài ra, khi bón dư
thừa đạm còn làm giảm khả năng chống chịu (sâu bệnh, hạn, rét...) của cây
và làm tăng ô nhiễm môi trường, nhanh suy thoái kết cấu đất.
- Lân là loại phân bón có chứa nguyên tố phốt pho (P 2O5), yếu tố
không thể thiếu trong cây. Các hợp chất hữu cơ của phốt pho trong cây giữ
vai trò chủ yếu trong việc cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống, tăng
cường quang hợp, hô hấp, tổng hợp các chất và các hoạt động sống khác.
Phốt pho là thành phần cấu tạo của vật chất di truyền, liên quan chặt chẽ
nhất đến sự sinh trưởng và phát dục của cây. Bón thiếu lân cây có biểu hiện
giảm sự tạo thành gỗ mới, giảm ra rễ và phát triển cành.
- Kali là cũng là nguyên tố dinh dưỡng không thể thiếu của cây. Kali
làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào, tăng trao đổi chất, tăng hoạt tính
men và tổng hợp các vitamin. Chính từ đó kali làm tăng khả năng hấp thu
các chất, tăng sự bền vững chống chịu các điều kiện bất thuận về sâu, bệnh

hại cũng như giá rét.
- Các yếu tố trung lượng Canxi, Magie đều có những vai trò nhất định
đối với sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng chè. Trong búp chè, hàm
lượng Canxi 0,3 – 0,5%, Magie 0,2 – 0,4% khối lượng khô. Canxi làm tăng
sự bền vững của vách tế bào, tăng khả năng hút nước của tế bào. Magie
tham gia cấu tạo chất diệp lục – thành phần chính của bộ máy tổng hợp chất
đường bột của cây.
- Các yếu tố vi lượng Kẽm, Bo, Molipden, Mangan...tuy cây cần lượng
vô cùng ít nhưng cũng không nên để cây bị thiếu. Chúng có vai trò chủ yếu
là tham gia cấu tạo các men (chất xúc tác sinh học đặc biệt) tăng cường các
quá trình chuyển hóa vật chất trong cây. Đặc biệt có ảnh hưởng đến chất
lượng chè.
- Phân hữu cơ là các loại được chế biến từ những sản phẩm thực vật
và động vật như lá cây mục, than bùn, phân gia súc, gia cầm, rác...
- Một khối lượng lớn phân hữu cơ nhưng chỉ chứa một lượng
rất ít chất dinh dưỡng khoáng mà cây cần.
Ví dụ: Phân chuồng ủ

7


Chất dinh dưỡng
khoáng
Chất dinh dưỡng
không phải là khoáng

Hình 1 – 03: Phân chuồng
- Bón phân hữu cơ làm cho kết cấu của đất được tốt hơn.
- Thành phần và tính chất của phân hữu cơ rất khác nhau. Nhìn
chung phân hữu cơ bao gồm tất cả các loại phân như: phân bắc, nước

giải, phân gia súc, phân gia cầm, rác đô thị sau khi đã được chế biến
thành phân ủ, các phế phẩm của công nghiệp thực phẩm và tàn dư của
thực vật khi vùi trực tiếp vào đất.
2. Bón phân cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản (1 – 3 năm sau trồng)
2.1. Nguyên tắc và hình thức bón phân
- Nguyên tắc chung:
+ Chè ở thời kỳ cây còn nhỏ, có tuổi từ 1 đến 3 năm. Liều lượng tăng
theo độ tuổi.
+ Tùy theo điều kiện đất đai, địa hình, khí hậu thời tiết, mức độ sinh
trưởng của cây, loại phân sử dụng mà có kỹ thuật bón thích hợp.
- Có ba hình thức bón được áp dụng:
+ Bón lót.
+ Bón thúc vào đất.
+ Phun thúc phun lá.
2.2. Quy trình bón phân
Dựa vào các thông tin ở bảng 1 để thực hiện quy trình bón phân cho
cây chè giai đoạn KTCB.

8


Bảng 1: Xác định loại phân bón, lượng bón và kỹ thuật bón phân
cho chè kiến thiết cơ bản
Loại Loại phân Lượng Số lần
Thời gian
Kỹ thuật bón
chè
phân
bón
bón

(Kg/ha)
(vào tháng)
1
2
3
4
5
6
Chè
N
40
2
2 - 3 và 6 – 7 Trộn đều, bón
tuổi 1
P2O5
30
1
2–3
sâu 6 – 8cm,
K2O
30
1
2–3
cách gốc 25 –
30cm, lấp kín
Chè
N
60
2
2 - 3 và 6 – 7 Trộn đều, bón

tuổi 2
P2O5
30
1
2–3
sâu 6 – 8cm,
K2O
40
1
2–3
cách gốc 25 –
30cm, lấp kín
Đốn
Hữu cơ
15.000- 1
11 – 12
Trộn đều, bón
tạo
20.000
rạch sâu 15 –
hình
P2O5
100
1
11 – 12
20cm, cách gốc
lần I
30 – 40cm, lấp
(2 tuổi)
kín

Chè
N
80
2
2 - 3 và 6 – 7 Trộn đều, bón
tuổi 3
P2O5
40
1
2–3
sâu 6 – 8cm,
K2O
60
2
2 – 3 và 6 - 7 cách gốc 30 –
40cm, lấp kín
2.2.1. Bón lót:
- Áp dụng cho chè đốn tạo hình lần 1 (chè 2 năm tuổi)
- Loại phân sử dụng:
Phân hữu cơ và phân lân. Có thể sử dụng tất cả các loại phân hữu
cơ truyền thống để bón. Ngoài ra trên thị trường hiện nay đã có thêm
các loại phân chuyên dụng để bón lót cho chè. Ví dụ phân phức hợp
hữu cơ khoáng Sông Gianh. Sử dụng phân hữu cơ Sông Gianh (chuyên
dùng bón lót) cho chè theo khuyến cáo trên bao bì. (Hình 2)
Loại phân lân thông thường được sử dụng có 17% lân (P 2 O5)
nguyên chất.
- Lượng bón: Phân hữu cơ 15 – 20 tấn + 500 – 600 kg Suppe
lân/ha.
- Cách bón: Đào rãnh sâu 15 – 20cm, cách gốc 30 – 40cm. Phân
được rải mỏng dọc rãnh, trộn đều với đất. Bón sau khi đốn lần 1, vào

cuối tháng 11 đến tháng 12.

9


Hình 2 – 03: Phân phức hợp Sông Gianh dùng để bón lót
2.2.3. Bón thúc
* Bón thúc vào đất:
- Đây là phương pháp bón thường được áp dụng, phân được bón sâu
vào đất, chất dinh dưỡng được cung cấp từ từ cho cây. Tuy nhiên phương
pháp này cũng có một số điểm hạn chế. Nhất là ở vùng đất có địa hình dốc,
đất có thành phần cơ giới nhẹ thì dễ gây hiện tượng rửa trôi, xói mòn gây
thoái hóa đất nhanh chóng về mùa mưa. Đôi lúc cây cần cung cấp dinh
dưỡng nhanh chóng thì phương pháp bón này cũng không đáp ứng được.
- Áp dụng cho cây chè ở tuổi 1, tuổi 2 và tuổi 3.
Sinh trưởng của cây chè con phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phụ
thuộc nhiều vào phân bón. Lượng phân bón cho chè giai đoạn kiến thiết cơ
bản quy cho 1 ha được trình bày ở bảng 1 như sau:
+ Loại phân bón thông thường là phân vô cơ, dạng đơn độc hoặc tổng
hợp. Dù là dạng phân nào, trước khi sử dụng ta cũng phải tính toán để quy
đổi từ định mức nguyên chất (ở bảng 1) ra thương phẩm. Thông thường
trong phân urê có 46% N nguyên chất, supe lân có 17% P 2O5 nguyên chất và
trong kali clorua có 60% K2O nguyên chất.
+ Lượng phân:
Chè tuổi 1: Bón 40kg N, 30kg P2O5, 30kg K2O/ha. Tương đương với
87kg urê + 176kg supe lân Lào Cai + 50kg kali clorua.
Chè tuổi 2: Bón 60kg N, 30kg P2O5, 40kg K2O/ha. Tương đương với
130kg urê + 176kg supe lân Lào Cai + 67kg kali clorua.
Chè tuổi 3: Bón 80kg N, 40kg P 2O5, 60kg K2O/ha.Tương đương với
174kg urê + 235kg supe lân Lào Cai + 100kg kali clorua.

10


+ Số lần bón và thời gian bón:
Chè tuổi 1 và tuổi 2: Đạm bón 2 lần/năm vào tháng 2 – 3 và 6 – 7.
Lân và kali bón 1 lần/năm vào tháng 2 – 3.
Chè tuổi 3: Đạm bón 2 lần/năm vào tháng 2 – 3 và 6 – 7. Lân và kali bón 1
lần/năm vào tháng 2 – 3. Kali: Bón 2 lần/năm vào tháng 2 – 3 và 6 – 7.
+ Cách bón:
Đối với chè 1, 2 tuổi: Dùng cuốc, xẻng trộn đều phân, bón sâu 6 –
8cm, cách gốc 25 – 30cm, lấp kín.
Đối với chè 3 tuổi: Dùng cuốc, xẻng trộn đều phân, bón sâu 6 – 8cm,
cách gốc 30 – 40cm (do lúc này tán rộng hơn chè 1,2 tuổi), lấp kín.
* Bón phân phun lá:
- Ngoài việc sử dụng loại phân truyền thống bón vào đất, chúng ta có
thể sử dụng loại phân phun lá cho chè. Ví dụ phân Humate (Hình 2).
- Sử dụng phân phun lá hiệu quả nhanh nhưng dễ gây cháy lá nếu sử
dụng sai chỉ dẫn. Nên sử dụng 1 lần vào sau thời kỳ đốn lần 1 để kích thích
chè nẩy lộc sớm.
3. Bón phân cho chè kinh doanh
3.1. Nguyên tắc và hình thức bón phân
- Nguyên tắc chung:
+ Bón theo sức sinh trưởng và mức năng suất của đồi chè.
+ Cây chè cho năng suất thấp bón ít, năng suất cao bón nhiều.
+ Bón phân hữu cơ kết hợp cân đối các yếu tố khoáng đa lượng (N, P,
K), bổ sung các yếu tố trung lượng và vi lượng khi cần thiết.
+ Bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng, bón lót, bón thúc kịp thời.
+ Tuỳ điều kiện đất, khí hậu mà quy định lượng, tỷ lệ bón các loại
phân thích hợp.
- Có ba hình thức bón được áp dụng:

+ Bón lót.
+ Bón thúc vào đất.
+ Phun thúc phun lá.
3.2. Qui trình bón phân
Dựa vào các thông tin ở bảng 2 để thực hiện quy trình bón phân cho
cây chè giai đoạn KTCB.
* Bón lót: Thường ở giai đoạn này, có thể áp dụng hình thức bón lót 2
hoặc 3 năm 1 lần tùy theo chất đất tốt hay xấu. Đất giầu mùn thì 3 năm, đất
ít mùn thì 2 năm một lần bón lót.

11


Thời gian và số lần bón tương tự như với chè KTCB. Có hai điểm
khác biệt. Một là lượng phân hữu cơ nhiều hơn 10 tấn (25 – 30 tấn/ha), hai là
bón sâu 15 – 20cm ở vị trí giữa hai hàng chè.
* Bón thúc:
- Với diện tích chè ở thời kỳ đang sung sức:
+ Tỷ lệ N/P/K = 2 - 3/1/1. Điều này có nghĩa là nên phối hợp giữa 3
yếu tố Đạm, Lân và Kali theo tỷ lệ cứ 2 đến 3 phần Đạm thì có 1 phân lân và
1 phần Kali để bón cho chè thời kỳ kinh doanh. Trong thương trường hiện
nay có rất nhiều loại phân tổng hợp với các tỷ lệ N:P:K theo các công thức
phối trộn rất khác nhau. Chúng ta nên chọn loại có tỷ lệ phối trộn N:P:K 2:1:1 như 24 – 12 – 12 và 28 – 14 – 14 hoặc N:P:K - 3:1:1 như 36 – 12 – 12
và 42 – 14 – 14.
Năng suất càng cao thì tỷ lệ N (đạm) càng lớn. Một năm bón từ 3 – 4
lần theo sản lượng, có điều kiện nhân lực bón 5 lần hoặc mỗi tháng 1 lần đều
tốt. Phân lân bón 1 lần đầu năm, phân kali bón 2 – 3 lần. Giành phần lớn
lượng bón ở đầu vụ cho sản lượng và 1 phần nhỏ gần cuối vụ (tháng 9 –
tháng 10) giúp cây qua đông.
+ Năng suất đọt dưới 60 tạ/ha bón liều lượng như sau: 100 – 120kg N

+ 40 – 60kg P2O5 + 60 – 80kg K2O/ha. Tương đương với 217 – 260kg urê +
235 – 353kg supe lân + 100 – 133kg KCl/ha.
+ Năng suất đọt từ 60 đến dưới 80 tạ/ha bón liều lượng như sau: 100 –
120kg N + 40 – 60kg P2O5 + 60 – 80kg K2O/ha. Tương đương với 260 –
390kg urê + 353 – 588kg supe lân supe lân + 133 – 200kg KCl/ha.
Bảng 2: Xác định loại phân bón, lượng bón và kỹ thuật bón
cho chè kinh doanh thu búp
Loại
Lượng
Số
Thời
phân
phân
lần
gian
Loại chè
(Kg/ha) bón
bón
Kỹ thuật bón
(vào
tháng)
1
2
3
4
5
6
Các loại Hữu cơ 25.000 – 1
12 - 1
Trộn đều, bón rạch sâu

hình 3 P2O5
30.000
15 – 20cm, giữa hàng,
năm
1
100
1
12 – 1 lấp kín
lần
Năng
N
100 - 120 3 - 2;4;6;8 Trộn đều, bón sâu 6 –
suất đọt P2O5
40 - 60
4
2
8cm, cách gốc 25 –
<
60 K2O
60 - 80
1
2;4
30cm, lấp kín. Bón 40 –
tạ/ha
2
20 – 30 – 10% hoặc 40 –
30 – 30% N; 100% P2O5;
12



60 – 40% K2O
Năng
N
100 - 180 3 - 2;4;6;8 Trộn đều, bón sâu 6 –
suất đọt P2O5
60 - 100
4
2
8cm, giữa hàng, lấp kín.
60 - dưới K2O
80 - 120
1
2;4
Bón 40 – 20 – 30 – 10 %
80 tạ/ha
2
hoặc 40 – 30 – 30% N;
100% P2O5; 60 – 40%
K2O
Năng
N
180 - 300 3 - 1;3;5;7 Trộn đều, bón sâu 6 –
suất đọt P2O5
100 - 160 5
;9
8cm, giữa hàng, lấp kín.
80 - dưới K2O
120 - 200 1
1
Bón 30 – 20 – 20 – 20 120 tạ/ha

2 - 1;5;9
10% hoặc 30 – 20 – 30 3
20% N; 100% P2O5; 60 –
30 - 10% K2O
Năng
N
300 - 600 3 - 1;3;5;7 Trộn đều, bón sâu 6 –
suất đọt P2O5
160 - 200 5
;9
8cm, giữa hàng, lấp kín.
>120
K2O
200 - 300 1
1
Bón 30 – 20 – 20 – 20 tạ/ha
2 - 1;5;9
10% hoặc 30 – 20 – 30 3
20% N; 100% P2O5; 60 –
30 - 10% K2O
Với năng suất đọt dưới 80 tạ/ha thì nên bón phân vào các tháng chẵn
2, 4, 6 và 8 hàng năm. Lượng đạm chia theo các tháng theo tỷ lệ 40 – 30 –
20 – 10%. Nếu bón 3 lần thì theo tỷ lệ 40 – 30 – 30%. Kali bón 2 lần vào
tháng 2 và 4 theo tỷ lệ 60 – 40%.
+ Năng suất đọt từ 80 đến dưới 120 tạ/ha bón liều lượng như sau: 100
– 120kg N + 40 – 60kg P2O5 + 60 – 80kg K2O/ha. Tương đương với 390 –
652kg urê + 588 – 941kg supe lân + 200 – 333 KCl/ha.
+ Năng suất đọt trên 120 tạ/ha bón liều lượng như sau: 100 – 120kg N
+ 40 – 60kg P2O5 + 60 – 80kg K2O/ha. Tương đương với 652 – 1034kg urê
+ 941 – 1176kg supe lân + 333 – 500kg KCl/ha.

Với năng suất đọt trên 80 tạ/ha thì nên bón phân vào các tháng lẻ 1, 3,
5, 7 và 9 hàng năm. Lượng đạm chia theo các tháng theo tỷ lệ 30 – 20 – 20 –
20 - 10%. Nếu bón 4 lần thì theo tỷ lệ 30 – 20 – 30 - 20%. Kali bón lần vào
tháng 1, 5 và 9 theo tỷ lệ 60 – 30 - 10%.
Cách bón giữa các thời kỳ tương tự nhau: Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm,
giữa hàng, lấp kín.
- Xác định lượng phân bón cho cây trồng dặm: (xem bảng 3).
Đối với nương chè tuổi lớn, mất khoảng < 40% cần tiến hành phục
hồi. Đào hố hay hố trồng rộng 40cm, sâu 30cm bón phân hữu cơ lượng 2,5 –
3kg/gốc, trộn đất lấp kín trước khi dặm ít nhất 1 tháng. Những điểm mất

13


khoảng liên tục tiến hành gieo cây phân xanh, bổ sung cây bóng mát như chè
kiến thiết cơ bản trên đất phục hoang.
* Sử dụng phân bón lá:
- Ngoài việc sử dụng loại phân truyền thống bón vào đất, chúng ta có
thể sử dụng phối kết hợp với loại phân phun lá cho chè.
- Sử dụng phân phun lá hiệu quả nhanh nhưng dễ gây cháy lá nếu sử
dụng sai chỉ dẫn.
- Chè chủ yếu trồng trên đất dốc, độ chua cao, sau mỗi mùa mưa, tầng
đất mặt bị bào mòn nặng. Hàng năm chè vẫn được bón phân bổ sung, nhưng
hiệu suất của phân bón không cao, đặc biệt là phân lân. Bón phân lân vào đất
chua có nhiều sắt, nhôm di động, chỉ sau một thời gian ngắn, nguyên tố lân
bị khoáng hóa hết, cây không hút được. Chè của ta luôn ở trong tình trạng
đói phân, đặc biệt là phân lân và kali, năng suất không vươn lên được. Bón
nhiều phân đạm, năng suất tuy có nhích lên nhưng chất lượng chè giảm, giá
thành cao.
- Để tháo gỡ yếu tố hạn chế này, áp dụng biện pháp phân bón qua lá.

Bón phân qua lá không bị keo đất hấp thu, không bị biến đổi về thành phần
hóa học, ít bị rửa trôi, lá cây hấp thu trực tiếp, nên hiệu suất của phân bón rất
cao. Phân bón qua lá không làm thay đổi thành phần hóa học của đất, không
làm thay đổi thành phần cấu tạo của đất, không gây tác hại đến quần thể vi
sinh vật có ích trong đất... Hiện nay trên thị trường có nhiều loại phân bón
qua lá, qua tìm hiểu thấy có một số loại phân thỏa mãn được yêu cầu thâm
canh cây chè. Ví du:
Phân bón lá Poly-feed 19-19-19:
Đây là loại phân đa lượng có hàm lượng đạm, lân và kali bằng nhau
và đều chiếm 19%, tỷ lệ này phù hợp với cây chè. Ngoài các nguyên tố đa
lượng trong phân còn có các nguyên tố vi lượng (đơn vị tính mg/kg) sắt
1000, măng gan 500, bo 200, kẽm 150, đồng 110, mô líp đen 70... đều ở
dạng dễ tiêu và tan hoàn toàn trong nước. Với thành phần trên cung cấp
đầy đủ và cân đối cho chè, giúp cho chè ra nhiều lá, nhiều búp, chất lượng
chè được tăng lên rõ. Pha phân poly-feed với nước nồng độ 0,5-1% phun
ướt đẫm toàn bộ tán lá cây chè, mỗi tháng phun một lần xen kẽ với dùng
Multi-k.
Phân Multi-k (13-0-46): phân có 13% đạm, không có lân, 46% kali.
Đây là loại phân bón lá rất giàu kali, giúp cho cây tăng khả năng vận chuyển
các sản phẩm quang hợp về bộ phận tích lũy; tăng lượng nước kết hợp trong
tế bào của cây, giúp cho cây tăng khả năng chống rét, chống hạn và chống
chịu sâu bệnh. Dùng phân Multi-k cây quang hợp bình thường khi ánh sáng
yếu. Pha Multi-k với nước theo nồng độ từ 1-2% mỗi tháng phun một lần,
sau khi phun Poly-feed được 15 - 16 ngày. Dùng xen kẽ Multi-k và Poly14


feed năng suất chè tăng từ 20 – 25%, chất lượng chè được cải thiện rõ. Hai
sản phẩm phân bón này hoàn toàn không để lại dư lượng trên nông sản.
Humate kali: (Hình 3) Đây là loại phân phun lá rất an toàn khi sử
dụng cho chè. Sử dụng theo đúng chỉ dẫn trên bao bì.


Hình 3 – 03: Phân phun lá cho chè

Loại
phân

Lượng phân
( kg/gốc)

Hữu cơ

3-5

N
P2O5
K2O

0.20 – 0.30
0.10 – 0.15
0.15 – 0.20

Bảng 3: Bón phân bổ sung cho cây trồng dặm
Thời gian
Số lần
(vào
Kỹ thuật bón
tháng)
1
12 - 1
Trộn đều với phân lân,

bón rạch sâu 15 – 20cm,
giữa hàng, lấp kín. Bón
trước 1 năm đối với chè
đốn đau, đốn trẻ lại
2–3
2; 5; 8
Trộn đều, bón sâu 6 –
1
12 – 1
8cm, giữa hàng, lấp kín.
2
2; 6
Bón 60 – 40% hoặc 30 –
- 30 - 40%N, 100% P2O5
và 60 – 40%K2O

- Những điều cần chú ý khi sử dụng phân bón lá cho chè?

15


+ Khi cây chè đã có bộ khung tán ổn định, phân bón lá chỉ phát huy
hiệu quả tốt theo hướng có lợi cho sinh trưởng cây chè, khi đã cung cấp đủ
chất dinh dưỡng nền về khoáng đa lượng, phân hữu cơ bón vào đất.
+ Sử dụng phân bón lá rất hiệu quả cho những nương chè sau đốn trẻ
lại và giai đoạn cây con ở vườn ươm.
+ Sử dụng theo đúng chỉ dẫn trên bao bì, không tự phối hợp với các
hóa chất khác hoặc thay đổi nồng độ pha chế.
+ Lựa chọn loại bình phun tốt, phun dạng sương mù tránh nhỏ giọt.
+ Chỉ nên phun phân lá khi thời tiết mát mẻ, không mưa.

+ Chỉ được sử dụng các loại phân bón lá đã được cấp chứng chỉ an
toàn vệ sinh theo tiêu chuẩn VietGAP. Đảm bảo thời gian cách li tối thiểu 15
ngày sau khi phun mới thu hái sản phẩm.
* Sử dụng vôi bón cho chè:
Trong điều kiện đất quá chua, nhiều nhôm di động nên dùng vôi 1
lần với liều lượng từ 700 – 1.500kg/ha. Thời gian bón vào đầu năm
(tháng 1 – 2).
Biện pháp khử chua hữu hiệu là dùng phân khoáng ít gây chua kết
hợp với chế độ sử dụng chất hữu cơ tại chỗ để cải thiện đất đai.
Chú ý: Việc bón phân cho chè cần phải cải tiến sao cho phù hợp với
giống chè, vùng sản xuất và nguyên liệu cho chế biến.
Sau đây xin giới thiệu một quy trình bón phân tiên tiến đang áp dụng ở
Cao nguyên Lâm Đồng với thương hiệu chè Ô Long.
* Quy trình bón phân cho chè Đài Loan
- Các loại phân:
+ Phân hữu cơ: Các loại bã đậu, vỏ,…có trên 20 loại. Trong đó N: 2 –
7% nhưng thiếu P, K. Tuỳ chất đất, loại phân mà bón. Phân trâu bò: 25tấn,
bã cá: 2tấn, bã đậu: 4tấn,…Bón vào mùa đông.
+ Phân phức hợp: Tỷ lệ: 20 : 5 : 10 ; 23 : 5 : 5.
+ Phân xanh: Các loại họ đậu, mỗi ha gieo hạt 15 – 30kg, tuỳ loại.
- Thời kỳ bón phân:
Cả năm bón 3 lần, lần 1 trước khi nẩy mầm bón 1/2 lượng phân, lần 2
bón 1/4 số lượng sau khi hái chè xuân, lần 3 bón 1/4 số lượng vào tháng 6
để thúc chè thu.
- Phương pháp bón:
Tuỳ chất đất, bộ rễ, khí hậu và thể cây để bón. Lấy thân chính làm
trục. Bộ rễ phân bố bán kính cách gốc: 15 - 25cm, ở độ sâu 20 - 50cm. Vậy
đào rãnh sâu 20cm cách gốc 15 - 25cm bón và lấp đất. Không nên bón rải
trôi phân. Với chè con thì cuốc váng móng ngựa cách gốc 30cm bón. Ngoài
ra còn bón phân theo đường ống tưới bằng nhựa PE.


16


- Bón phân cần chú ý: Phân động vật cần ủ hoai mới dùng. Nếu không
khi lên men làm nóng rễ chè không tốt. Phân hữu cơ bảo đảm chất hữu cơ >
60%. Đất có hàm lượng hữu cơ dưới 1% cần bón phân hữu cơ có 60% chất
hữu cơ. Đất có > 3% hữu cơ thì không cần bón phân hữu cơ nhiều. Độ kiềm,
axít trong phân không được nhiều. Bón phân hoá học thì nguyên tố N là
chính, thứ yếu là lân. Tuỳ giống, tuổi cây, thể cây mà bón.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi
1.1. Tự luận
Câu 1. Trình bày vai trò của các yếu tố dinh dưỡng đối với cây chè.
Câu 2. Trình bày quy trình bón phân cho chè KTCB.
Câu 3. Trình bày quy trình bón phân cho chè KD.
1.2. Trắc nghiệm
Câu 1. Yếu tố dinh dưỡng đạm có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến?
a. Năng suất búp tươi.
b. Chất lượng chè búp.
c. Tuổi thọ cây chè.
d. Có ý khác.
Câu 2. Bón mất cân đối dinh dưỡng đạm sẽ gây các tác hại nào?
a. Giảm khả năng chống chịu.
b. Giảm chất lượng chè búp.
c. Giảm tuổi thọ cây chè.
d. Có ý khác.
Câu 3. Bón quá dư thừa đạm sẽ không gây ra tác hại nào?
a. Tăng khả năng chống chịu.
b. Giảm chất lượng chè búp.

c. Giảm tuổi thọ cây chè.
d. Giảm lượng chất hòa tan.
Câu 4. Bón quá dư thừa đạm sẽ gây ra các tác hại nào?
a. Tăng đạm tự do và tăng vị đắng.
b. Giảm ancaloit và giảm chất lượng chè búp.
c. Giảm lượng chất hòa tan và tanin
d. Có ý khác.
Câu 5. Yếu tố dinh dưỡng lân có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến?
a. Sự sinh trưởng, phát dục của cây.
b. Sự trao đổi chất và năng lượng.
17


c. Sự ra rễ và ra cành.
d. Có ý khác.
Câu 6. Cây chè có biểu hiện này khi bón thiếu lân?
a. Giảm sự tạo thành gỗ mới.
b. Giảm ra rễ mới.
c. Giảm ra cành mới.
d. Có ý khác.
Câu 7. Yếu tố dinh dưỡng kali có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến?
a. Tính thẩm thấu của màng tế bào.
b. Sự trao đổi chất, hoạt tính của men.
c. Sự tổng hợp các vitamin.
d. Có ý khác.
Câu 8. Yếu tố dinh dưỡng kali không có tác dụng này?
a. Tăng tính thẩm thấu của màng tế bào.
b. Tăng khả năng hút nước và các chất dinh dưỡng.
c. Giảm sự tổng hợp các vitamin.
d. Tăng khả năng chống chịu.

Câu 9. Yếu tố dinh dưỡng canxi có tác dụng này?
a. Tăng tính thẩm thấu của màng tế bào.
b. Giảm khả năng hút nước và các chất dinh dưỡng.
c. Tăng sự bền vững của vách tế bào.
d. Tăng khả năng chống chịu.
Câu 10. Yếu tố dinh dưỡng magie có tác dụng này?
a. Tăng tính thẩm thấu của màng tế bào.
b. Tăng hàm lượng diệp lục trong lá.
c. Tăng sự bền vững của vách tế bào.
d. Tăng khả năng chống chịu.
Câu 11. Phân hữu cơ không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng nào của cây?
a. Dinh dưỡng không phải là khoáng chất.
b. Dinh dưỡng là khoáng chất.
c. Khoáng chất và các chất dinh dưỡng khác.
d. Có ý khác.
Câu 12. Loại phân nào sau đây không được gọi là phân hữu cơ?
a. Cây mục, than bùn.
b. Phân gia súc, gia cầm, rác.
c. Thân lá xanh.
d. Tro bếp.
Câu 13. Ích lợi cơ bản nhất của bón phân hữu cơ là?
a. Cung cấp các chất khoáng cho cây.
b. Cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây.
18


c. Làm tăng kết cấu của đất.
d. Có ý khác.
Câu 14. Nguyên tắc cơ bản khi bón phân cho chè giai đoạn KTCB (KD) là:
a. Liều lượng tăng theo độ tuổi.

b. Tùy theo điều kiện đất đai, địa hình, khí hậu thời tiết, mức độ sinh trưởng
của cây, loại phân sử dụng mà có kỹ thuật bón thích hợp.
c. Liều lượng tăng theo năng suất đọt.
d. Có ý khác.
Câu 15. Có thể áp dụng hình thức nào để bón phân cho chè?
a. Bón lót.
b. Bón thúc vào đất.
c. Phun thúc phun lá.
d. Có ý khác.
Câu 16. Lượng phân N, P, K bón cho chè từ tuổi 1 đến tuổi 3 diễn biến theo
chiều hướng nào?
a. Tăng dần.
b. Giảm dần.
c. Không theo quy luật.
d. Có ý khác.
Câu 17. Lượng phân đạm (lân, kali) bón cho chè từ tuổi 1 đến tuổi 3 là bao
nhiêu kg K2O/ha?
a. 40 – 60 - 80.
b. 30 – 30 – 40.
c. 30 – 40 - 60.
d. Có ý khác.
Câu 18. Số lần bón phân đạm (lân, kali) cho chè ở thời kỳ KTCB thường là
mấy?
a. 1 lần.
b. 2 lần.
c. 3 lần.
d. 4 lần.
Câu 19. Số lần bón phân đạm (lân, kali) cho chè ở thời kỳ KD thường là
mấy?
a. 1 lần.

b. 2 lần.
c. 3 lần.
d. 4 lần.
Câu 20. Thời gian bón đạm (lân, kali, phân hữu cơ) cho chè ở thời kỳ KTCB
thường vào những tháng nào trong năm?
a. 2 – 3, 6 – 7 và 11 - 12.
19


b. 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, và 12.
c. 2 – 3, 6 – 7 và 11 - 11.
d. 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, và 10.
Câu 21. Thời gian bón đạm (lân, kali, phân hữu cơ) cho chè ở thời kỳ KD
thường vào những tháng nào trong năm?
a. 2 – 3, 6 – 7 và 11 - 12.
b. 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, và 12.
c. 2 – 3, 6 – 7 và 11 - 11.
d. 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, và 10.
Câu 22. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc bón phân vào đất?
a. Vùi kín phân trong đất.
b. Bón khi đất có độ ẩm.
c. Bón xung quanh tán chè.
d. Có ý khác.
Câu 23. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc bón phân qua lá?
a. Lựa chọn loại phân thích hợp.
b. Phun đúng thời điểm, đúng nồng độ và các chỉ dẫn.
c. Lựa chọn loại bình phun tốt.
d. Có ý khác.
Câu 24. Tác hại lớn nhất khi sử dụng phân bón lá không đúng gây ra cho cây
chè là gì?

a. Cháy lá.
b. Giảm năng suất.
c. Giảm chất lượng sản phẩm.
d. Giảm khả năng chống chịu.
2. Bài tập:
2.1. Hãy tính lượng phân bón cho diện tích 1,5ha chè KTCB (tuổi 1, tuổi 2,
tuổi 3).
2.2. Hãy tính lượng phân bón cho diện tích 1,5ha chè KD (năng suất dưới
60, 60 – 80, 80 – 120, trên 120 tạ/ha).
3. Bài thực hành nhóm: Bón phân cho chè
C. Ghi nhớ:
- Kỹ thuật bón phân có ảnh hưởng trực tiếp nhất sinh trưởng phát
triển, đến năng suất, đặc biệt là chất lượng sản phẩm chè búp tươi. Ngoài ra
còn ảnh hưởng đến môi trường đất đai, nguồn nước và đến tuổi thọ của
nương đồi chè.
- Nguyên tắc chung khi bón phân cho chè:
20


+ Chè tuổi nhỏ (thời kỳ KTCB) liều lượng tăng theo độ tuổi.
+ Chè tuổi lớn (thời kỳ kinh doanh) liều lượng tăng theo sức sinh
trưởng và mức cho năng suất của chè.
- Phương châm:
+ Tăng cường sử dụng phân hữu cơ, nhất là nguồn chất xanh tại chỗ.
Không lạm dụng trong việc sử dụng phân khoáng, nhất là phân đạm.
+ Phối hợp hài hòa, cân đối giữa sử dụng phân bón gốc và phun lá là
biện pháp bón phân đem lại hiệu quả rất tốt.

21



Bài 2: Tưới nước, giữ ẩm cho chè
Mục tiêu:
Sau khi học xong học viên có khả năng:
- Trình bày được nhu cầu nước của cây chè ở các giai đoạn sinh
trưởng, phát triển khác nhau.
- Nêu được qui trình tưới nước, giữ ẩm cho cây chè ở các thời kỳ
sinh trưởng, phát triển.
- Lựa chọn và thực hiện được các phương pháp tưới nước, giữ ẩm
thông dụng cho chè đúng yêu cầu của qui trình kỹ thuật.
A. Nội dung:
1. Yêu cầu nước tưới của chè
- Hãy hái 1 kg chè búp tươi, đem sao sấy thành khô ta sẽ thu được
bao nhiêu gam chè búp khô. Chắc chắn những người quan tâm đều có thể
trả lời được đáp số là 200 – 250 gam. Như vậy, trong búp chè tươi có
chứa 75 – 80% nước. Trong búp chè thu hoạch chính vụ, nhất là vụ mưa
hàm lượng nước thường cao nhất. Chỉ điều này thôi cũng đủ nói lên
nước có vai trò quan trọng như thế nào đối với đời sống, năng suất và
chất lượng của cây chè.
- Chất lượng nước tưới cho chè phải là nước sạch, không bị ô nhiễm
bởi các chất độc hại, đảm bảo vệ sinh thực phẩm theo đúng tiêu chuẩn
VietGAP.
- Nhu cầu lượng nước tưới cho chè thay đổi theo giai đoạn sinh trưởng
của cây. Khi cây còn nhỏ thì lượng nước cần ít, khi cây lớn cho sản lượng
búp càng cao thì nhu cầu nước càng cao.

Hình 4 – 03: Mương dẫn nước
22



- Các vùng trồng chè hiện nay thường rất khó khăn về nguồn nước
tưới, cần phải xây dựng các hồ chứa, bể chứa để chủ động nguồn nước cho
chè nhất là thời kỳ hạn hán. Khai thác nước mặt ở sông suối hoặc nước
ngầm để tưới.
- Bê tông hóa hệ thống kênh mương dẫn nước để sử dụng nước tiết
kiệm (Hình 4).
2. Phương pháp tưới nước
- Phương pháp tưới phổ thông hiện nay là tưới rãnh. Nước được dẫn
vào từng rạch chè theo hệ thống kênh mương. Tuy nhiên phương pháp này
thường chỉ thực hiện được ở những vùng đất thấp, có nguồn nước mặt rồi
rào.
- Phương pháp tưới sử dụng vòi phun. Hệ thống tưới này gồm có bể
(giếng - nguồn) nước, máy bơm, ống dẫn nước và vòi phun. Ở những nơi có
điện thì sử dụng bơm điện, còn nơi xa nguồn điện thì dùng động cơ xăng
hoặc dầu. Sử dụng bình phun tay tưới cho diện tích hẹp.

Hình 5 – 03: Tưới bằng bình phun tay cho chè
- Một số ít cơ sở có điều kiện tài chính thì có thể trang bị hệ thống giàn
tưới kiểu phun mưa hoặc nhỏ giọt với vòi tưới di động hoặc cố định, nhưng
đầu tư cao nên giá thành sản phẩm những năm đầu sẽ cao. Hệ thống tưới
phun mưa rất thích hợp với cây chè. Tưới nước theo phương thức này là hiệu
quả và rất tiết kiệm nước. (Hình 6)

23


Hình 6 - 03: Tưới phun mưa cho chè
- Do điều kiện kinh tế còn hạn hẹp mà phân lớn diện tích trồng chè ở
nước ta hiện nay chưa có các phương pháp tưới hiện đại mà chủ yếu nhờ vào
nước trời. Do vậy, biện pháp tủ gốc giữ ẩm cho chè hiện nay đang được áp

dụng rộng rãi. Nguyên liệu để tủ gốc rất dễ kiếm, có thể là các thân lá cây cỏ
dại, có thể là các phụ phẩm nông nghiệp, chất thải công nghiệp chế biến
nông sản. Cũng có thể sử dụng các màng phủ nion để giữ ẩm cho chè. Khi
sử dụng các vật liệu tủ cần lựa chọn các loại ít hoặc không độc hại cho chè
và môi trường.
3. Kỹ thuật tưới nước, giữ ẩm
- Tưới vào thời gian từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau và vào
thời gian có hạn kéo dài quá 15 ngày.
- Xác định thời điểm tưới nước:
+ Căn cứ vào ẩm độ đất là cách xác định thời điểm tưới nước phổ biến
hiện nay. Độ ẩm đất thích hợp là 75 – 80%.
+ Có thể dựa vào kinh nghiệm, quan sát thấy lớp đất mặt chuyển màu
sắc từ màu đậm sang nhạt để tiến hành tưới nước kịp thời. Tuyệt đối không
để tình trạng cây thiếu nước có biểu hiện héo.
- Sử dụng các phương tiện tưới nước tùy theo điều kiện cụ thể.
- Thường tưới nước kết hợp với bón phân thúc để tăng hiệu quả phân bón.

24


- Lượng nước tưới tăng dần theo sản lượng búp thu hoạch được. Tránh
lãng phí nước, làm xói mòn hoặc gây kết váng bề mặt đất.
- Kết hợp giữa tưới nước và tủ gốc giữ ẩm cho chè.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi
1.1. Tự luận
Câu 1. Trình bày yêu cầu về nước tưới của cây chè.
Câu 2. Giới thiệu các phương pháp tưới nước cho chè.
Câu 2. Trình bày quy trình tưới nước, giữ ẩm cho chè.
1.2. Trắc nghiệm

Câu 1. Hàm lượng nước trong búp chè tươi thường là bao nhiêu %?
a. 75 – 80.
b. 70 – 80.
c. 75 – 85.
d. 70 – 85.
Câu 2. Hàm lượng nước trong búp chè tươi thu hoạch dịp cuối năm so với
chè chính vụ thì:
a. Cao hơn.
b. Thấp hơn.
c. Bảng nhau.
d. Có ý khác.
Câu 3. Nếu đem 1 kg chè búp hái được ở chính vụ sấy khô ta sẽ được bao
nhiêu gam chè búp khô?
a. 250.
b. 200.
c. 300.
d. Có ý khác.
Câu 4. Nhu cầu lượng nước tưới cho chè thay đổi theo...
a. giai đoạn sinh trưởng của cây.
b. sản lượng búp thu hái.
c. giai đoạn sinh trưởng của cây và sản lượng búp thu hái.
d. Có ý khác.
Câu 5. Có thể sử dụng nguồn nước nào để tưới cho chè?
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×