Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Điều tra quy trình kĩ thuật chăm sóc chè và các loại sâu, bệnh chính ở chè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.62 KB, 28 trang )

MỞ ĐẦU
Chè là cây công nghiệp dài ngày, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt. Vì thế diện
tích và sản lượng chè trong những năm gần đây luôn tăng đáng kể, góp phần giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho hàng vạn hộ gia đình, điều đó đã tác động tích cực trong
việc xóa đói, giảm nghèo, cải thiện cuộc sống cho người dân vùng sâu, vùng cao; đồng
thời tạo đà phát triển đắc lực ở các vùng chè chuyên canh, sản xuất hàng hóa, làm giàu
cho hàng vạn hộ gia đình. Đặc biệt, tổng giá trị sản lượng hàng năm trên 100 triệu USD
để phục vụ cho xuất khẩu và nội tiêu. Là cây trồng đã và đang có khả năng tiến nhanh góp
phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Chè là thức uống truyền thống, lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu. Hỗn hợp
tanin chứa trong chè có khả năng giải khát, chữa một số bệnh đường ruột như tả, lỵ,
thương hàn… Theo M.N Zaprometop thì catechin của chè có tác dụng làm thông các mao
mạch. Cafein và một số các hợp chất Alcaloit khác có trong chè là những chất có khả
năng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não làm hệ thần kinh thêm
minh mẫn, nâng cao tinh thần làm việc, giảm mệt nhọc khi công việc căng thẳng. Chè
chứa nhiều Vitamin A, B
1
, B
2
, B
6
, PP và nhiều nhất là Vitamin C có tác dụng cực kỳ quan
trọng đối với đời sống con người, đặc biệt gần đây nhiều nghiên cứu của các nhà khoa
học Mỹ, Nhật công bố uống chè xanh có tác dụng chống phóng xạ và ung thư da.
Nhưng nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy hàng năm chè bị thiệt hại do sâu, bệnh
trung bình từ 15 -20% sản lượng, một số trường hợp cá biệt vườn chè bị sâu bệnh gây hại
nghiêm trọng, tổn thất rất lớn. Vài năm gần đây sâu bệnh hại chè phát triển phong phú
hơn về chủng loại và nặng hơn mức độ phá hại do sự thay đổi về môi trường sinh thái, sử
dụng bừa bãi một lượng lớn thuốc hóa học độc hại, đầu tư thâm canh cao và trồng đơn
điệu một giống trên diện tích lớn.
1


Chủ đề thực tập “Điều tra quy trình kĩ thuật chăm sóc chè và các loại sâu, bệnh
chính gây hại trên cây chè” được tiến hành với mục đích: Tìm hiểu tình hình canh tác
chè tại xã Bàu Cạn - Chư prông - Gia Lai và thống kê các loại sâu, bệnh đang phá hại tại
địa bàn góp phần vào công tác phong và trừ các loại sâu, bệnh gây hại trên cây chè.
PHẦN II : SƠ LƯỢC VỀ CÂY CHÈ
1) Nguồn gốc và phân loại
Các công trình nghiên cứu và khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc của cây chè
là vùng cao nguyên Vân Nam Trung Quốc, nơi có điều kiện khí hậu ẩm và ấm quanh năm.
Theo các tài liệu Trung Quốc thì cách đây 4000 năm người Trung Quốc đã biết dùng chè
làm dược liệu, sau này mới dùng để uống.
Năm 1823 R.Bruce phát hiện những cây chè dại lá to ở vùng Atxam (Ấn Độ) từ đó
các học giả người Anh cho rằng quê hương của cây chè là Ấn Độ chứ không phải Trung
Quốc.
Những công trình nghiên cứu của Đejemukhatze (1961-1976) về phức Catechin của
lá chè từ các nguồn gốc khác nhau, so sánh về thành phần các chất Catechin giữa các loại
chè được trồng trọt và mọc hoang dại đã nêu lên luận điểm về sự tiến hóa và trên cơ sở đó
xác minh nguồn gốc cây chè. Từ sự biến đổi sinh hóa của các lá cây chè mọc hoang dại và
các cây chè được trồng trọt, chăm sóc ông có kết luận mới: Nguồn gốc của cây chè chính
là ở Việt Nam.
Về phân loại cây chè thuộc :
Ngành Hạt kín Angiospermae
Lớp Song tử diệp Dicotylednae
Bộ Chè Theales
Họ Chè Theaceae
Chi Chè Camellia (Thea)
Loài C. sinensis
Tên khoa học của cây chè được thống nhất là Camellia sinensis (L) O. Kuntze và
có tên đồng nghĩa Thea sinensis L..
Việc phân loại chè thường dựa vào các cơ sở sau:
- Cơ quan dinh dưỡng: Loại thân bụi hoặc thân gỗ, hình dạng tán,hình dạng và

kích thước của lá, số đôi gân lá.
2
- Cơ quan sinh thực: Độ lớn của cánh hoa, số lượng đài hoa,vị trí phân nhánh của
đầu nhụy cái.
- Đặc tính sinh hóa: Chủ yếu dựa vào hàm lượng tanin, mỗi giống chè có hàm
lượng tanin biến đổi nhất định.
2. Một số yêu cầu sinh thái của cây chè
Cây chè là cây lâu năm, nguyên sản của cây chè là vùng khí hậu Á nhiệt đới nhưng
hiện nay cây chè phân bố khá rộng rãi từ 30
o
vĩ tuyến nam đến 45
o
vĩ tuyến bắc. Cây chè
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tác động của các điều kiện sinh thái trong quá trình sống, nhiệt
độ và ẩm độ là hai yếu tố khí hậu ảnh hưởng lớn đến cây chè. Chè phát triển thuận lợi
nhất trong điều kiện:
- Nhiệt độ 15-25
0
C
- Tổng nhiệt lượng/năm khoảng 8.000
o
C
- Lượng mưa hàng năm 1500 – 2000 mm
- Độ ẩm tương đối không khí 80 – 85%
- Độ ẩm đất 70 - 80%
- Độ pH thích hợp 4,5 - 5,5
- Độ sâu tầng đất ít nhất 80cm, mực nước ngầm trên 1m.
- Hàm lượng mùn thích hợp 25%
1. Đặc điểm hình thái
Thân

Cây chè có 3 loại thân: Thân gỗ, thân bụi và thân nhỡ (là loại trung gian giữa thân gỗ
và thân bụi). Cánh chè do mầm dinh dưỡng phát triển thành, trên cành phân thành nhiều
đốt. Thân và cành tạo nên khung tán của cây chè, nếu cây chè có khung tán khỏe, các
cành phân bố hợp lý là tiền đề cho năng suất cao. Vì vậy trong thực tế sản xuất cần nắm
những đặc điểm sinh trưởng của cành để áp dụng các biện pháp kỹ thuật đốn, hái hợp lý,
góp phần tạo cơ sở cho việc tăng sản lượng thu hoạch.

Mầm chè
Cây chè có 2 loại mầm: Mầm dinh dưỡng và mầm sinh thực. Mầm dinh dưỡng phát
triển thành cành và lá, mầm sinh thực phát triển thành nụ hoa và quả. Mầm dinh dưỡng
bao gồm mầm đỉnh, mầm nách, mầm ngủ, mầm bất định.
Búp chè
3
Búp chè là giai đoạn non của một cành chè. Búp được hình thành từ các mầm dinh
dưỡng, gồm có tôm (phần lá non trên đỉnh chưa xòe) và 2 hoặc 3 lá non. Quá trình sinh
trưởng của búp chịu sự chi phối của nhiều yếu tố bên ngoài lẫn bên trong. Búp chè chia
làm hai loại: Búp bình thường (búp đòng, búp nguyên) gồm 1 tôm + 2-3 lá non, búp mù
không có tôm do sự thay đổi ngoại cảnh và nội chất.
Bảng 1 : TÓM TẮT SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG
SINH TRƯỞNG CỦA BÚP CHÈ
4
Thời kì tiềm
sinh
Mầm chè
được phát
động
Cánh chè
ngừng sinh
trưởng hoặc
hái búp

Đợt sinh trưởng
Giai đoan
hiện
Thời kì hoạt
động
Giai đoạn ẩn
Lá thật
xuất hiện
Lá vảy ốc
mở
Mầm chè
được phát
động
Lá chè
Lá chè mọc cách trên cành, mỗi đốt có một lá, hình dạng và kích thước lá chè thay
đổi tùy giống. Lá chè có gân rất rõ, rìa lá có răng cưa. Trên một cành chè có các loại lá:
Lá vảy ốc, lá cá, lá thật.
Rễ chè
Hệ rễ gồm: rễ trụ (cọc), rễ nhánh (bên), rễ hút (hấp thụ). Khi hạt nảy mầm rễ trụ
phát triển nhanh, ăn sâu vào đất hơn 1m. Ở những nơi đất xốp, thoát nước rễ có thể ăn sâu
2m. Rễ nhánh và rễ hút phân bố chủ yếu ở tầng đất trên từ 10 - 50cm, rễ tập chung giữa 2
hàng chè, tán rễ so với tán cây lớn hơn 2 - 2,5 lần.
Hoa, quả, hạt
Cây chè sau khi sinh trưởng 2 -3 tuổi bắt đầu ra hoa, mọc từ chồi sinh thực ở nách lá.
Hoa lưỡng tính và thụ phấn theo phương thức thụ phấn chéo.
Quả chè thuộc loại quả nang, có từ 1- 4 hạt thường là 3 hạt, quả hình tròn, hình trứng,
tam giác tùy theo số hạt.
Hạt chè có vỏ sành bên ngoài màu xám nâu. Vỏ sành cứng do 6 - 7 lớp thạch tế bào
tạo thành một vỏ bọc kín, nhân chè gồm hai lá mầm và phôi chè.
PHẦN III : QUY TRÌNH KĨ THUẬT CHĂM SÓC VÀ THU HOẠCH CHÈ

A/ QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC CHÈ CÀNH KIẾN THIẾT CƠ
BẢN.
Quản lý và chăm sóc chè giai đoạn kiến thiết cơ bản( KTCB) tốt là cơ sở vững chắc
tạo đà cho vườn chè bước vào giai đoạn kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1. Dặm chè
5
- Trong thời gian KTCB cần phải trồng dặm để bảo đảm mật độ 90% cây sống,
phát triển tốt đồng đều đảm bảo cho chu kỳ kinh doanh sau này.
- Thời gian thực hiện: Đối với chè KTCB trồng vào đầu mùa mưa khi đất đã đủ
ẩm.
- Yêu cầu kỹ thuật :
+ Đào hố 40 x40 x 40 cm, bón lót phân chuồng, phân lân đảo đều trước khi
trồng.
+ Chọn cây trồng dặm phải đúng giống, đúng tiêu chuẩn và sạch bệnh.
2. Đốn tạo hình
- Thời gian thực hiện :
+ Chè KTCB năm thứ nhất thực hiện vào tháng 5 - 6.
+ Chè KTCB năm thứ hai và năm thứ ba thực hiện vào tháng 12 - 1 trước khi
triển khai tưới.
- Yêu cầu kỹ thuật:
+ Đối với chè KTCB một năm tuổi có đường kính >1cm thì dùng kéo cắt
ngang thân chính ở độ cao cách mặt đất là 25 - 30 cm. Dùng thước chữ T để
quay cắt các cành cấp 1 ở độ cao 50cm.
+ Chè KTCB năm thứ hai đốn ở độ cao 35cm.
+ Chè KTCB năm thứ ba đốn ở độ cao 45 -50cm.
 Chú ý : Trong khi đốn tránh làm cho cây bi dập nát, khi đốn phải có thước đo
để đảm bảo độ cao quy định, mặt tán sau khi đốn phải bằng.
3. Hái tạo tán
- Thời gian thực hiện : Từ tháng 6 - 10.
- Yêu cầu kỹ thuật :

+ Chè KTCB năm thứ nhất : Dùng thước chữ T quay bấm những ngọn cao
60cm trở lên.
+ Chè KTCB năm thứ hai và thứ ba : hái trên vết đốn 5cm, hái những búp đủ
tiêu chuẩn.
4. Bón phân hữu cơ hoặc phân vi sinh.
- Thời gian thực hiện : Vào đầu mùa mưa từ tháng 5 - 6.
6
- Yêu cầu kỹ thuật : Bón phân dưới rảnh cày sâu 15 -20cm cách gốc chè 25cm,
sau khi bón phải lấp lên phân một lớp đất mỏng từ 5 -7cm.
5. Bón thúc phân vô cơ
- Thời gian thực hiện : Từ tháng 5 -10 tuy nhiên cần căn cứ vào điều kiện thời
tiết, lượng mưa để xác định thời điểm bón cho hợp lý.
- Yêu cầu kỹ thuật :
+ Bón phân lân : Vào đầu mùa mưa toàn bộ lượng phân lân được bón dọc theo
hai mép hàng chè (nên bón kết hợp với phân hữu cơ hoặc vi sinh).
+ Bón phân Urê và kali : Lượng phân được chia làm 3 lần bón.
Lần 1 bón 40% vào tháng 6 -7
Lần 2 bón 30% vào tháng 8 -9
Lần 3 bón 30% vào tháng 10 -1
6. Dãy cỏ trắng
- Thời gian thực hiện : Từ tháng 5 -10
- Yêu cầu kỹ thuật :
+ Dãy sạch cỏ trên toàn bộ diện tích và kéo cỏ từ trong gốc ra khỏi mép tán
chè 25 -30cm để bón phân thúc.
+ Chè KTCB dãy 4 lần/ năm
7. Phun thuốc
- Yêu cầu kỹ thuật :
+ Thường xuyên kiểm tra vườn chè khi phát hiện sâu bệnh phải triển khai
kịp thời phun cục bộ hoặc đại trà ngay.
+ Nồng độ và liều lượng : Căn cứ vào nồng độ và liều lượng thuốc thực tế sử

dụng.
+ Phun đều khắp trên và dưới tán cây chè.
+ Trong khi phun thuốc nên kết hợp với phân phun qua lá để bổ sung thêm
dinh dưỡng cho cây.
+ Trường hợp có dịch bệnh xảy ra trên diện rộng Công ty sẽ cùng phối hợp
chỉ đạo cụ thể.
8. Vệ sinh cây che bóng, chắn gió
7
- Yêu cầu kỹ thuật : Trên hàng cây che bóng, chắn gió phải cắt bỏ các chồi phát
sinh từ gốc lên cao 2m phải rong tỉa sạch để vườn cây thông thoáng, mỗi cây
chỉ để lại 1 thân chính.
9. Dãy cỏ tủ gốc
- Thời gian thực hiện : Từ tháng 11 -12.
- Yêu cầu kỹ thuật : Dãy sạch cỏ trên toàn bộ diện tích sau đó đưa toàn bộ số cỏ
vào tủ xung quanh gốc chè và lấp đất lên.
10. Cuốc thục (hoặc cày)
- Thời gian thực hiện : Từ tháng 11 -12.
- Yêu cầu kỹ thuật : Cuốc hoặc cày dọc theo hàng chè. Cuốc, cày trên toàn bộ
diện tích không được để lỏi.
11. Phát cỏ bờ lô, chống cháy
- Thời gian thực hiện : Lần 1 : tháng 8 - 9
Lần 2 : tháng 11 -12
- Yêu cầu kỹ thuật : Dọc theo đường bờ lô, bờ mẫu phát sạch cỏ. Sau khi phát lần
2, cỏ khô phải kịp thời đốt đường ranh cản lửa. Nếu đốt 1 lần cỏ chưa cháy hết
phải tiếp tục đốt lại cho đến khi cỏ cháy hoàn toàn, trong khi đốt phải theo dỏi
thường xuyên không để cháy lan vào vườn chè
12. Tưới nước
- Thời gian thực hiện : Từ tháng 1 - 4
- Yêu cầu kỹ thuật : Bố chí ram tưới và thời gian tưới hợp lý, tưới không để lỏi.
Lượng nước quy định cho mỗi lần tưới phải được phân bố đều trên toàn bộ diện

tích. Tùy theo tình hình thời tiết trong vụ tưới, nếu có mưa kiểm tra độ ẩm đất
nếu đạt yêu cầu có thể thay cho một lần tưới.
- Số lần tưới : 4 lần/ năm.
13. Kiểm kê
8
- Thời gian thực hiện : Cuối năm vào tháng 12. Kiểm kê số cây chết và đánh giá
lại vườn cây để có kế hoạch trồng dặm cho năm tới.
- Yêu cầu kỹ thuật: Kiểm kê từng hàng chè và có bản kiểm kê kèm theo.
B. QUY TRÌNH KỸ THUẬT VÀ LỊCH THỜI VỤ CHĂM SÓC, THU HOẠCH
CHÈ KINH DOANH
1. Chăm sóc
1.1 Đốn
1.1.1 Đốn phớt
- Thời gian thực hiện : Hoàn thành trong tháng 1.
- Yêu cầu kỹ thuật : Đốn cao hơn mức đốn hàng năm 5cm, cành là sát mặt đất
phát dọn sạch, mặt tán sau khi đốn phải bằng phẳng, không để cành vừa đốn nằm bừa bải
trên tán.
1.1.2 Đốn lững
- Thời gian thực hiện : Hoàn thành trong tháng 1.
- Yêu cầu kỹ thuật : Đốn ở độ cao cách mặt đất 65cm, mặt vát của các cành đốn
nghiêng 1 góc 45
0
và quay vào giữa tán, không dập nứt, xước vỏ, cành tăm hương và cành
là sát mặt đất phát dọn sạch. Mặt tán sau khi đốn xong phải bằng, không để các cành đốn
nằm bừa bải trên tán chè sau này sẽ ảnh hưởng đến quá trình hái tạo tán.
Hai loại hình đốn trên sẽ thực hiện dưới sự chỉ đạo của Công ty qua từng năm theo
diển biến cụ thể của vườn chè.
1.2 Chống hạn
1.2.1 Dãy cỏ tủ gốc chè tự do
- Thời gian thực hiện : Từ tháng 11 đến hết tháng 12.

- Yêu cầu kỹ thuật : Dãy sạch cỏ trên toàn bộ diện tích sau đó đưa vào tủ xung
quanh gốc.
1.2.2 Dãy cỏ tủ gốc chè hàng
- Thời gian thực hiện : từ tháng 11 đến hết tháng 12.
- Yêu cầu kỹ thuật : Dãy sạch cỏ trên toàn bộ diện tích sau đó đưa vào tủ dọc
theo hai bên hàng chè.
1.2.3 Cuốc thục chè tự do
- Thời gian thực hiện : từ tháng 11 đến hết tháng 12.
9
- Yêu cầu kỹ thuật : Cuốc đều trên toàn bộ diện tích trống không để lỏi, độ sâu
cuốc phải đạt từ 15 -20cm.
1.2.4 Cuốc thục hoặc cày chè hàng
- Thời gian thực hiện : từ tháng 12 đến hết tháng 1.
- Yêu cầu kỹ thuật : Dọc theo hàng chè cuốc hoặc cày trên toàn bộ diện tích,
không để lỏi, độ sâu cuốc hoặc cày phải đạt từ 15 -20cm.
1.2.5 Tưới nước
- Thời gian thực hiện : Từ tháng 1 đến tháng 4.
- Yêu cầu kỹ thuật : Trong khi tưới phải bố trí hệ thống tưới hợp lý để tận dụng
toàn bộ lượng nưới ra, phải thay đổi ram đúng theo thời gian quy định để lượng nước tưới
ra phân phối đều trên toàn bộ diện tích tưới. Tùy theo tình hình thời tiết, trong vụ tưới nếu
có mưa to kiểm tra độ thấm đất nếu thấy đạt yêu cầu có thể thay cho một lần tưới.
1.3 Phòng trừ cỏ dại kết hợp vệ sinh cây che bóng, chắn gió
1.3.1 Dãy cỏ
- Thời gian thực hiện : Từ tháng 5 - 6. Tuy nhiên cần căn cứ vào điều kiện mưa
sớm hay mưa muộn mà xác định thời gian thực hiện hợp lý, để kịp thời triển khai công tác
bón phân.
- Yêu cầu kỹ thuật : Dãy sạch cỏ từ trong gốc ra khỏi mép tán cây chè từ 15cm
đến 20cm. Nếu có cây bụi, dây leo trong gốc và bám trên tán chè phải vệ sinh sạch sẽ.
1.3.2 Phát cỏ kết hợp vệ sinh cây che bóng, chắn gió
- Thời gian thực hiện : Lần 1 hoàn thành cuối tháng 7.

Lần 2 hoàn thành cuối tháng 9.
- Yêu cầu kỹ thuật : Phát sạch cỏ trên toàn bộ diện tích, vết phát cách mặt đất từ
5 - 7cm, cây bụi, dây leo mọc trong gốc và bám trên tán chè phải vệ sinh sạch sẽ. Đối với
cây che bóng, chắn gió các chồi phát sinh từ dưới gốc lên cao 2m phải rong tỉa sạch sẽ để
vườn chè được thông thoáng. Trường hợp có cây hay cành bị gãy đổ đè trên tán chè cản
trở công việc chăm sóc và thu hoạch phải gom nhặt đưa ra khỏi vườn chè và vệ sinh sạch
sẽ. tuyệt đối không được chặt cây hay cành khi chưa có sự thống nhất của Công ty.
1.3.3 Phát cỏ bờ lô, bờ mẫu
- Thời gian thực hiện : vào tháng 8.
- Yêu cầu kỹ thuật : Dọc theo bờ lô, bờ mẫu phát sạch cỏ. Sau khi cỏ khô phải
kịp thời đốt đường ranh cản lửa. Nếu đốt 1 lần cỏ chưa cháy hết phải tiếp tục đốt lại cho
10
đến khi cỏ cháy hoàn toàn, trong khi đốt phải theo dỏi thường xuyên không để cháy lan
vào vườn chè.
1.4 Bón phân
- Thời gian thực hiện : Từ tháng 6 đến tháng 7. Tuy nhiên cần căn cứ vào điều
kiện mưa sớm hay mưa muộn mà xác định thời điểm bón cho hợp lý. Riêng phân lân bón
vào tháng 5 trước khi dảy cỏ.
- Yêu cầu kỹ thuật :
+ Bón phân lân : Trước khi vào mùa mưa toàn bộ lượng phân lân quy định
tiến hành bón đều dọc theo hai mép hàng chè và xung quanh mép tán cây chè.
+ Bón phân sunphat đạm và phân Kali : Trộn đều hai loại phân lai với nhau
đóng bao vận chuyển ra vườn và bón dọc theo hai mép hàng chè và xung quanh mép tán
cây chè.
+ Để bón phân có tác dụng cao cần bón đúng lúc, đúng thời điểm (không
được bón phân vào gốc cây chè) để tạo điều kiện cho cây chè hấp thụ một cách dể dàng.
Không nên bón phân khi đất chưa đủ ẩm, khi trời mưa to hay nắng gắt, vườn chè chưa
làm sạch cỏ.
1.5 Phòng trừ sâu bệnh và kết hợp phun phân qua lá
1.5.1 Phòng trừ sâu bệnh

1.5.1.1 Biện pháp hóa học
 Nhện đỏ : Vào mùa khô (từ tháng 2 - 4) nhện đỏ phát sinh và phát triển lây lan rất nhanh.
Nếu không diệt trừ kịp thời thì cây chè sẽ rụng hết lá, bước vào thu hoạch chính vụ năng
suất và chất lượng chè bị giảm rỏ rệt. Do đó phải thường xuyên kiểm tra vườn chè, khi
phát hiện phải phun thuốc diệt trừ ngay.
- Thời gian thực hiện : Từ tháng 2 đến khi chấm dứt mùa khô.
- Số lần thực hiện : 2 lần trong năm.
- Nồng độ và liều lượng cho một lần phun :
+ Căn cứ vào nồng độ quy định của loại thuốc thực tế sử dụng.
+ Liều lượng : Phun 150 lít dung dịch thuốc trên một lần phun tính cho 1 tấn
sản phẩm chè búp tươi theo kế hoạch giao khoán (10 bình mỗi bình 15 lít dung dịch)
 Rầy xanh, bọ xít muỗi và rệp : Thường xuất hiện vào mùa mưa.
- Thời gian thực hiện : 2 lần trong năm.
- Nồng độ và liều lượng cho một lần phun :
+ Căn cứ vào nồng độ quy định của loại thuốc thực tế sử dụng.
11

×