Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Báo cáo thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.38 KB, 12 trang )

1
HỘI CCB TỈNH LÀO CAI
HỘI CCB HUYỆN BÁT XÁT

Số: 81/BC-CCB

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bát Xát, ngày 08 tháng 10 năm 2018

BÁO CÁO
Sơ kết 03 năm thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh 2016-2018
Thực hiện Công văn số 150/CCB-TG ngày 01/10/2018 của thường trực Hội
CCB tỉnh Lào Cai và công văn số 103/MTTQ-BTT ngày 02/10/2018 của Ủy ban
MTTQ huyện Bát Xát về việc sơ kết 3 năm thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng NTM, ĐTVM” . Ban thường vụ Hội CCB huyện Bát Xát báo
cáo kết quả thực hiện như sau:
I. Công tác hướng dẫn, triển khai thực hiện
1. Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh” được triển khai thực hiện từ năm 2016, hướng đến việc không ngừng củng
cố và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo nên sức mạnh tổng hợp, góp
phần hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và giảm
nghèo bền vững. Với 5 nội dung cụ thể, thiết thực, toàn diện, phù hợp với chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và điều kiện thực tế của địa
phương, Hội CCB trên địa bàn huyện đã tích cực đổi mới phương thức hoạt động,
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động cán bộ, hội viên và nhân dân tích cực tham gia cuộc vận động bằng nhiều
hình thức đa dạng, phong phú.


Trong những năm qua, ý thức được vai trò, vị trí, nhiệm vụ của tổ chức Hội
CCB trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, của Hội, nhất là
nhiệm vụ tham gia xây dựng nông thôn mới và thực hiện các văn bản chỉ đạo của
Hội cấp trên, cấp ủy và của các ban ngành liên quan về thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Hội CCB huyện đã
kịp thời ban hành các kế hoạch, hướng dẫn Hội cơ sở thực hiện, tham gia xây dựng
nông thôn mới và triển khai đẩy mạnh các phong trào thi đua Hội viên CCB giúp
nhau phát triển kinh tế, gương mẫu đi đầu thực hiện các phong trào, góp phần làm cho
công tác xây dựng nông thôn của huyện Bát Xát ngày càng khởi sắc.
Các văn bản, chỉ đạo hưỡng dẫn về công tác xây dựng nông thôn mới của Hội
CCB huyện đã ban hành trong giai đoạn từ 2016-2018:
Thực hiện tốt các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới và đặc biệt là tiêu chí 19
mà Hội CCB được phân công phụ trách (tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội được giữ
vững). Ngày 28/01/2016 Hội CCB huyện ban hành kế hoạch số 08/KH-CCB kế hoạch
xây dựng củng cố hoạt động “Làng bản an ninh, trật tự, an toàn xã hội năm 2016”;
ngày 19/01/2017 ban hành kế hoạch số 08/KH-CCB kế hoạch truyên truyền xây dựng
nông thôn mới năm 2017; kế hoạch số 01/KH-CCB ngày 21/6/ 2017 về việc triển
khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”; kế hoạch số 23/KH-CCB ngày 13/3/2018 về việc tuyên truyền xây


2
dựng nông thôn mới năm 2018. Ngoài các kế hoạch chuyên đề ra hàng năm Hội
CCB huyện xây dựng và ban hành các kế hoạch giao chỉ tiêu làm nhà vệ sinh, hố
rác, chuồng trại đến các đơn vị cơ sở.
2. Công tác phối hợp thực hiện:
Trong những năm qua để thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh Hội CCB từ huyện đến cơ sở đã phát huy tốt
vai trò của mình trong công tác phối hợp với các thành viên trong Mặt trận để tổ

chức và thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh” như: tuyên truyền chủ trường, đường lối của Đảng về xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh, về công tác bảo vệ môi trường; thực hiện các phong trào
như: giúp nhau phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo; xoá bỏ các tập tục lạc hậu,
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng
nếp sống văn minh - gia đình văn hoá; thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”,
“Uống nước nhớ nguồn” ; ngăn ngừa và đấu tranh phòng chống các loại tội phạm,
tệ nạn xã hôị.. ,… từ đó nâng cao nhận thức của nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội
trong xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh góp phần xây dựng Đảng, chính
quyền và cả hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
Ngoài ra để thực hiện tốt công tác phối hợp với các tổ chức thành viên trong
thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh” hàng năm, Hội CCB huyện đã xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch
chuyên đề về công tác phối hợp tuyên truyền Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới tới tất cả các đơn vị Hội cơ sở, chi hội, hội viên. Hội CCB
cơ sở đã chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp với các ban ngành đoàn thể ở địa
phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền thiết thực tại các xã, các cộng đồng dân
cư thôn bản để vận động, tuyên truyền cán bộ hội viên và nhân dân hưởng ứng làm
đường giao thông nông thôn, vệ sinh môi trường, đào hố rác, xây dựng mô hình
trong xây dựng nông thôn mới như mô hình “làng bản an ninh, trật tự xã hội” mô
hình thực hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”, mô hình nhà sạch vườn đẹp, phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình
giảm nghèo..
Ban thường vụ Hội CCB huyện thường xuyên chỉ đạo các đơn vị Hội cơ sở
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền
thông qua tuyên truyền miệng, qua các hội nghị sinh hoạt chi Hội, Hội nghị họp
Ban chấp hành, đưa các nội dung xây dựng nông thôn mới vào các buổi sinh hoạt
để tuyên truyền đến cán bộ, hội viên. Ngoài ra, việc tuyên truyền xây dựng NTM
còn được thực hiện lồng ghép qua các lớp tập huấn công tác Hội. Trong 3 năm qua
Hội CCB huyện phối hợp với TTBDCT huyện mở 3 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công

tác Hội gắn với các nội dung, chương trình xây dựng nông thôn mới cho hơn 180
lượt cán bộ cơ sở và chi hội tham gia tập học tập, cứ 32 lượt cán bộ huyện và cơ sở
tham gia tập huấn tại tỉnh. Qua các lớp tập huấn đội ngũ cán bộ Hội được bồi
dưỡng những kiến thức cơ bản về xây dựng NTM, đã làm thay đổi nhận thức của
cán bộ, hội viên về xây dựng NTM, thông qua đó đã có những việc làm cụ thể, thiết
thực như: hiến đất để xây dựng công trình giao thông, trường học, nhà văn
hóa,..đóng góp ngày công lao động xây dựng công trình trên địa bàn các xã. Tạo


3
điều kiện thuận lợi cho các cấp, các ngành triển khai thực hiện xây các chương
trình về nông thôn mới.
Qua 3 năm phối hợp thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh” đã giúp cho cán bộ, hội viên và nhân dân cơ bản
nắm được mục tiêu, nội dung của Chương trình xây dựng NTM và tích cực, chủ
động tham gia xây dựng NTM ngay từ khi lập quy hoạch NTM.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Kết quả thực hiện thông qua 5 nội dung của Cuộc vận động
1.1. Đoàn kết tham gia phát triển kinh tế, tích cực giúp nhau giảm
nghèo bền vững, nâng cao đời sống, khuyến khích làm giàu chính đáng:
- Kết quả vận động cán bộ hội viên phát triển kinh tế:
Trong những năm qua các tổ chức Hội CCB từ huyện đến cơ sở đã bám sát
vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương, vận động cán bộ,
hội viên tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mạnh dạn đầu tư vào sản
xuất, quan tâm đầu tư phát triển mô hình kinh tế trang trại, nuôi trồng thuỷ sản,
chăn nuôi gia súc, để phát triển kinh tế. Nâng cao đời sống trong gia đình hội viên.
Đồng thời đẩy các phong trào thi đua yêu nước trọng tâm là phong trào CCB
gương mẫu thi đua sản xuất kinh doanh giỏi đoàn kết giúp nhau xoá đói, giảm
nghèo và làm giàu chính đáng. Kết quả về chăn nuôi hiện nay toàn Hội có tổng đàn
trâu, bò, ngựa trong toàn Hội là 2.594 con, bình quân mỗi hội viên có 1,47 con,

diện tích cỏ voi trồng được trên 16,439 ha; Số mô hình SXKD do hội viên CCB
làm chủ: doanh nghiệp nhỏ và vừa có 2 doanh nghiệp, HTX có 1 HTX, tổ hợp tác
sản xuất có 3 tổ hợp tác, số trang trại, gia trại là 39, hội viên sản xuất kinh doanh
giỏi các cấp là 206 hộ. Ngoài các mô hình sản xuất kinh doanh Hội CCB trong
toàn huyện còn xây dựng được chân quỹ, vôn nội bộ cho nhau vay trong toàn Hội.
Hiện nay tổng quỹ hội cơ sở là 880 triệu đồng, bình quân đạt 497.000 đ/hội viên,
vốn nội bộ cho nhau vay trong toàn Hội là: 920 triệu; Về vốn vay ủy thác: Hội đã
phối hợp tốt với Ngân hàng CSXH huyện ký hợp đồng ủy thác cho vay. Đến nay
đã có 18/23 tổ chức hội xã, thị trấn quản lý tổng vốn vay 52,572 tỷ đồng với 60 tổ
vay vốn và 1540 hộ vay. Qua kiểm tra các hộ được vay vốn đã đầu tư đúng mục
đích, bước đầu mang lai hiệu quả kinh tế, từ đó đã giúp các hộ hội viên nghèo có
vốn để đầu tư vào phát triển sản xuất từng bước xoá đói giảm nghèo bền vững.
- Kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới:
Tham gia tuyên truyền vận động, kiểm tra, giám sát về bảo vệ môi trường nông
thôn; vận động thu gom rác thải nông thôn; vận động các hộ đồng bào dân tộc
thiểu số thay đổi phong tục lạc hậu, di dời chuồng trại chân nuôi rà khỏi nhà sàn...
Xác định đây là nội dung khó khăn và phải thực hiện thường xuyên và lâu
dài, vì vậy ngay từ đầu nhiệm kỳ hội CCB huyện bám sát các văn bản chỉ đạo của
cấp trên và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch và chỉ đạo Hội CCB các xã căn
cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương để xây dựng kế hoạch thực hiện. Do vậy
các xã, thị trấn đã chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện phong trào thi đua, tổ chức phát động đăng ký,
ký giao ước thi đua thực hiện phong trào thi đua “Vệ sinh môi trường nông thôn”,
đồng thời phân công các đồng chí ủy viên BCH, BTV phụ trách từng chi Hội ở các
thôn, bản, hướng dẫn, vận động các hộ gia đình hội viên CCB, nhân dân làm nhà
tiêu, chuồng nuôi nhốt gia súc hợp vệ sinh. Các đồng chí UVBCH, BTV được phân


4
công phụ trách đã chủ động phối hợp với các ban ngành đoàn thể thôn tổ chức

tuyên truyền vận động cán bộ hội viên tích cực tham gia công tác bảo vệ, vệ sinh
môi trường và tổ chức nhiều hoạt động thiết thực như: khơi thông cống rãnh, duy
trì tổ thu gom rác thải; tổ chức "Ngày thứ 7 tình nguyện", “Ngày chủ nhật xanh”,
làm mới nhà vệ sinh, chuồng nuôi nhốt gia súc, đào hố chứa rác...
Trong giai đoạn đã vận động nhân dân đã làm mới được 1.840 nhà tiêu hợp
vệ sinh trong đó hội viên CCB làm được 137 nhà, làm 1.975 chuồng trại gia súc
trong đó hội viên CCB làm được 145 chuồng trại giá súc; tổ chức 3.081 buổi vệ sinh
đường trục thôn, ngõ xóm; làm được 1.028 hố rác gia đình trong đó hộ gia đình hội
viên CCB làm được 107 hố rác; thu gom rác thải 1.850 m3; khơi thông cống rãnh 250
km dọc các tuyến đường trục xã, trục thôn. Các hoạt động trên đã góp phần cải thiện
điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân
nông thôn.
- Kết quả thực hiện quỹ “Vì người nghèo” và công tác an sinh xã Hội:
Thực hiện các văn bản về tham gia ủng hộ quỹ vì người nghèo của của các
cấp các ngành phát động. Hàng năm Ban chấp hành Hội từ huyện đến cơ sở phối
hợp với các tổ chức thành viên, tuyên truyền về nội dung, ý nghĩa, kết quả của
cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” đến toàn thể cán bộ hội viên. Kết quả trong
3 năm qua toàn hội ủng hộ trên 30 triệu quỹ vì người nghèo cho UBMTTQ.
1.2. Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, chăm lo sự nghiệp giáo dục,
phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân dân; xây dựng gia đình văn
hóa; phát huy truyền thống đền ơn, đáp nghĩa,tương thân, tương ái.
Trong 3 năm qua các cấp Hội CCB trong toàn huyện đã tích cực phối hợp với
các tổ chức thành viên tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân
tích cực thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ
hội; thực hiện ứng xử văn minh; mỗi hộ gia đình có trách nhiệm trong việc xây dựng
gia đình hạnh phúc, góp phần xây dựng khu dân cư lành mạnh, an toàn. Vận động
nhân dân tham gia cùng Nhà nước từng bước củng cố, xây dựng và hình thành các
Trung tâm hoạt động cộng đồng. Phối hợp thực hiện phổ cập giáo dục mầm non 5
tuổi, Tiểu học và Trung học cơ sở, giúp đỡ, động viên học sinh có hoàn cảnh gia đình

khó khăn vươn lên trong học tập; khuyến khích học nghề, tích cực xây dựng xã hội
học tập và khuyến khích phát triển tài năng.
Hàng năm các cấp Hội CCB trong huyện thường xuyên tổ chức các hoạt động
giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ, đạo lý uống nước nhớ nguồn, đền ơn
đáp nghĩa, chăm sóc các gia đình chính sách, người có công, tích cực tham gia công
tác nhân đạo, từ thiện, giúp đỡ gia đình bị thiên tai, người bị nhiễm chất độc da cam dioxin, người già yếu không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Đoàn kết tham gia bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu xây
dựng cảnh quan môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp
Trong những năm qua vấn đề ô nhiễm môi trường và biến đổi khi hậu diễn
biến ngày càng phức tạp. Công tác bảo vệ môi trường được Đảng và Nhà nước ta
rất coi trọng . Để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường Hội CCB đã phối hợp
thường xuyên với các tổ chức thành viên vận động nhân dân các dân tộc trong
huyện tích cực tham gia các hoạt động giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; xử lý
chất thải sản xuất và sinh hoạt đảm bảo vệ sinh môi trường; trồng cây xanh; xây
dựng các mô hình cổng nhà sân vườn, đường làng ngõ xóm, khu phố sáng - xanh -


5
sạch - đẹp. Hướng dẫn để người dân biết cách ứng phó với biến đổi khí hậu và
tham gia giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường. Ở
nông thôn, vận động nhân dân thu gom rác thải đúng nơi quy định, trồng cây xanh,
bóng mát; quy hoạch vườn, ao, chuồng và các công trình vệ sinh, nhà tắm đảm bảo
mỹ quan và môi trường. Ở đô thị, vận động nhân dân giữ gìn cảnh quan sạch, đẹp;
phân loại và thu gom rác thải đúng quy định; xây dựng, bảo vệ các điểm sinh hoạt
văn hóa công cộng, vận động các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thay đổi phong tục
lạc hậu, di dời chuồng trại chân nuôi rà khỏi nhà sàn...
Xác định đây là nội dung khó khăn và phải thực hiện thường xuyên và lâu
dài, vì vậy ngay từ đầu nhiệm kỳ hội CCB huyện bám sát các văn bản chỉ đạo của
cấp trên và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch và chỉ đạo Hội CCB các xã căn
cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương để xây dựng kế hoạch thực hiện. Do vậy

các xã, thị trấn đã chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện phong trào thi đua, tổ chức phát động đăng ký,
ký giao ước thi đua thực hiện phong trào thi đua “Vệ sinh môi trường nông thôn”,
đồng thời phân công các đồng chí ủy viên BCH, BTV phụ trách từng chi Hội ở các
thôn, bản, hướng dẫn, vận động các hộ gia đình hội viên CCB, nhân dân làm nhà
tiêu, chuồng nuôi nhốt gia súc hợp vệ sinh. Các đồng chí UVBCH, BTV được phân
công phụ trách đã chủ động phối hợp với các ban ngành đoàn thể thôn tổ chức
tuyên truyền vận động cán bộ hội viên tích cực tham gia công tác bảo vệ, vệ sinh
môi trường và tổ chức nhiều hoạt động thiết thực như: khơi thông cống rãnh, duy
trì tổ thu gom rác thải; tổ chức "Ngày thứ 7 tình nguyện", “Ngày chủ nhật xanh”,
làm mới nhà vệ sinh, chuồng nuôi nhốt gia súc, đào hố chứa rác...
Trong giai đoạn thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh” đã vận động nhân dân đã làm mới được 1.840 nhà tiêu
hợp vệ sinh trong đó hội viên CCB làm được 137 nhà, làm 1.975 chuồng trại gia
súc trong đó hội viên CCB làm được 145 chuồng trại giá súc; tổ chức 3.081 buổi vệ
sinh đường trục thôn, ngõ xóm; làm được 1.028 hố rác gia đình trong đó hộ gia đình
hội viên CCB làm được 107 hố rác; thu gom rác thải 1.850 m3; khơi thông cống rãnh
250 km dọc các tuyến đường trục xã, trục thôn. Các hoạt động trên đã góp phần cải
thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu
ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người
dân nông thôn.
Vận động nhân dân giữ gìn, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa
dạng sinh học; phát huy hiệu quả các hoạt động tự quản của cộng đồng trong việc
giám sát công tác quản lý đất đai, khai thác tài nguyên thiên nhiên của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp ở địa phương; sử dụng các sản phẩm thân thiện với
môi trường; sử dụng đồ dùng tiết kiệm năng lượng.
1.4. Đoàn kết chấp hành pháp luật, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Ba năm qua. Các tổ chức Hội CCB từ huyện đến cơ sở thường xuyên phối
hợp chặt chẽ với Mặt trận, các ban ngành đoàn thể, ban công an tổ chức tuyên
truyền, vận động có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ Tổ quốc,

đồng thời quán triệt sâu sắc đến cán bộ, Hội viên và nhân dân về Nghị quyết 08
của Bộ Chính Trị về chiến lược an ninh, quốc gia, Nghị quyết số 23 của Ban Chấp
hành trung ương khóa IX về phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc vì mục
tiêu “dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ ,công bằng, văn minh”, thực hiện chương


6
trình số 107-CTr/TU, ngày 11/01/2017 của Tỉnh ủy Lào Cai về thực hiện kết luận
số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về tiếp tục đấy mạnh thực hiện Chỉ
Thị số 48-CT/TW của Bộ Chính Trị khóa X về “ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”. Chỉ Thi số 31CT/TU ngày 07/4/2017 của Tỉnh ủy Lào Cai về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng đối với công tác giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, vi phạm
pháp luật; Chỉ thị số 01/CT-TTg, ngày 09/01/2015 của Thủ tướng chính phủ về
“Tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên
giới quốc gia trong tình hình mới” và kế hoạch của Ban chỉ đạo phong trào bảo vệ
ANTQ về xây dựng phong trào bảo vệ ANTQ tỉnh Lào Cai. Gắn với việc thục hiện
có hiệu quả phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư”, phong trào “ 5 không”, mô hình lan tỏa (1+5) do Hội CCB tỉnh Lào Cai phát
động. Đặc biệt thực hiện Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 về quản lý sử dụng vũ
khi, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ…Ngoài ra các tổ chức Hội, Ban Công An các xã,
Thị trấn đã thường xuyên xuống từng thôn, bản tuyên truyền việc chấp hành đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương. Hàng
năm đã có 480 lượt cán bộ, Hội viên và nhân dân tham gia học tập, đã có 95 % hộ
gia đình, cán bộ, hội viên ký cam kết thực hiện. Thông qua việc tuyên truyền, nhân
thức rõ quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các phong
trào BVANTQ, quy định pháp luật của cán bộ, hội viên và nhân dân đã được nâng
lên rõ rệt.
Ngoài ra trong 3 năm qua Hội CCB từ huyện đến cơ sở phối hợp với chính
quyền, các ban ngành đoàn thể duy trì có hiệu quả các tổ làng bản an ninh, hoà giải
thành công 183 vụ mâu thuẫn trong nhân dân và tham gia giữ gìn an ninh trật tự được

675 buổi với 5693 lượt người tham gia, cung cấp cho cơ quan chức năng 25 tin có giá
trị về an ninh trật. Quá trình thực hiện đã đạt hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao
cảnh giác cách mạng, phòng chống âm mưu “Diễn biến hòa bình”, bạo loạt lật đổ của
các thế lực thù địch, lợi dụng vấn đề dân tộc tôn giáo, kích động lôi kéo di cư tự do;
nâng cao nhận thức, tích cực tham gia phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã
hội, góp phần giữ vững ANTT, ATXH trên địa bàn huyện Bát Xát.
1.5. Đoàn kết phát huy dân chủ, tích cực tham gia giám sát và phản biện
xã hội, góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong sạch vững mạnh.
Thực hiện kế hoạch số 81 của huyện ủy Bát Xát về tổ chức triển khai thực
hiện “Quy chế giám sát và phản biệt xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội” và “Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn
thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền” của Bộ Chính trị (khóa XI). Hội CCB từ huyện đến cơ sở đã phối hợp với
Mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể triển khai thực hiện hiệu quả công tác giám sát
và phản biện xã hội; Đề án 14 về cải tạo phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện
giám sát về quy chế dân chủ, chế độ chính sách cho hội viên, các chương trình dự
án xây dựng nông thôn mới..; Phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát nâng
cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức Hội, chi hội, Ban thanh tra nhân dân, ban
giám sát đầu tư cộng đồng, tổ hòa giải, tổ “ Làng bản an ninh, trật tự xã hội” ở cơ
sở, việc xây dựng và thực hiện hương ước quy ước ở thôn bản, tổ dân phố; tổng
hợp ý kiến cử tri, đề xuất với chính quyền địa phương giải quyết kịp thời những
vướng mắc trong nhân dân. Phối hợp thực hiện giám sát chính sách đến bù đất đai,


7
giải phóng mặt bằng, phát hiện những hành vi tiêu cực, những vấn đề chưa hợp lý
để các cơ quan chức năng giải quyết, Giám sát thực hiện công tác xóa đói giảm
nghèo, công tác cứu trợ, ủng hộ quỹ “ Vì người nghèo”, hoạt động tôn giáo ở cơ
sở; đây là những việc hết sức quan trọng, đem lại cho hội viên, đoàn viên và nhân
dân những lợi ích to lớn cả về vật chất và tinh thần, tạo cho họ những nhận thức

đúng đắn, có ý trí, nghị lực vươn lên, củng cố lòng tin đối với Đảng, Nhà nước góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, phát triển KT, VH, XH, QP – AN và xây dựng
hệ thống chính trị TSVM, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị, vì đời sống của Nhân dân.
Thực hiện tốt chính sách cho cán bộ, hội viên và Nhân dân hàng năm Hội
CCB huyện đã phối hợp với các ban ngành đoàn thể, Phòng Lao động thương binh
và Xã hội huyện tổ chức rà soát thực hiện chính sách đối với người có công trên
địa bàn huyện, cử cán bộ tham gia tập huấn rà soát thực hiện chính sách đối với
người có công với cách mạng cho cán bộ hội các cấp, triển khai làm điểm tại thị
trấn Bát Xát để tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm và triển khai thực hiện trong toàn
huyện. Đây là hoạt động có ý nghĩa, góp phần đánh giá đầy đủ, toàn diện việc thực
hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công, đáp ứng nguyện
vọng của người có công và toàn xã hội, kiên quyết khắc phục các thiếu sót, chậm
trễ trong việc thực hiện đầy đủ chính sách đối với người có công và tiếp tục đề xuất
hoàn thiện chính sách đối với người có công cho các đối tượng khác nhau.
III. Một số mô hình điển hình trong triển khai thực hiện Cuộc vận động.
- Mô hình về lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Các tổ
chức Hội cơ sở đã bám sát vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế của
Hội, của địa phương, tích cực tuyên truyền đến cán bộ, hội viên tích cực chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mạnh dạn đầu tư vào sản xuất, phát triển mô hình
kinh tế trang trại, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc, để phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống gia đình; Vận động cán bộ, hội viên thực hiện tốt công tác xây dựng
quỹ hội, đóng góp vốn nội bộ cho nhau vay, giúp nhau xoá đói giảm nghèo có hiệu quả.
Tiêu biểu như mô hình “góp vốn quay vòng” tại tổ 7 thị trấn Bát Xát với 23 hội
viên tham gia. Đến nay chân quỹ mỗi hội viên là 2 triệu đồng, tổng vốn xây dựng
được ở chi Hội là 46 triệu cho 2 hội viên vay để đầu tư sản xuất chăn nuôi đạt hiệu
quả cao. Các mồ hình về phát triển kinh tế trong Hội ngày càng được nhận rộng đã
làm chuyển biến mạnh mẽ công tác phát triển kinh tế trong Hội CCB, tỷ lệ hộ hội
viên làm kinh tế giỏi ngày cang tăng.
- Mô hình thực hiện trên lĩnh vực an ninh Quốc phòng, An ninh trật tự an

toàn xã hội và bảo vệ đường biên mốc giới được triển khai với nhiều cách làm sáng
tạo, phong phú, có ý nghĩa và đạt hiệu quả thiết thực. Trong những năm Hội CCB
các xã, Thị trấn, điển hình là các tổ chức hội khu vực biên giới đã tập trung phối
hợp Công an, bộ đôi biên phòng, Mặt trận tổ quốc và các ban ngành Đoàn thể xây
dựng kế hoạch triển khai tuần tra đường biên mốc giới, đồng thời làm tốt công tác
tuyên truyền vận động hội viên và Nhân dân thực hiện hương ước, quy ước, xây
dựng gia đình văn hóa, hội viên tiêu biểu mẫu mực, kịp thời định hướng tư tưởng,
hành động cho hội viên và Nhân dân thực hiện tốt phong trào “ 5 không”, phong
trào lan tỏa( 1+5). Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới hỏi, tang, lễ hội;
bài trừ, cải tạo các phong tục tập quán lạc hậu có hiệu quả, cùng với đó tham mưu
những chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo với cấp ủy, phối hợp trực tiếp với


8
Chính quyền, Ban Công an, Ban chỉ huy quân sự ở cơ sở tiếp tục duy trì “ làng bản
an ninh trật tự an toàn xã hội” do CCB làm nòng cốt ở các chi hội CCB, có hiệu
quả, góp phần giữ vững, ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn cơ sở. Tiêu biểu như mô hình “Cựu chiến binh gương mẫu, giữ vững
an ninh trật tự thôn bản” tại thôn Hải Khê xã Bản Qua. Mô hình được xây dựng tại
thôn Hải Khê với 9 hội viên CCB tham gia. Từ khi mô hình đi vào hoạt động trên
địa bàn thôn không xảy ra trộm cắp, an ninh trật tự trên địa bàn thôn được giữ
vững (ổn định).
IV. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm
1. Mặt được: - Qua gần 3 năm triển khai thực hiện, cuộc vân động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đã được đông đảo cán bộ, hội
viên CCB hưởng ứng tích cực và thực hiện hiệu. Hàng năm có trên 95% hộ gia
đình được công nhận Gia đình văn hóa, 5 xã được công nhận xã nông thôn mới.
Cũng thông qua cuộc vận động này, nội dung và phương thức hoạt động của Hội
CCB đều tập trung hướng về cơ sở, tạo điều kiện cho người dân phát huy dân chủ,
tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, giám sát và phản biện xã hội ngày càng đi

vào thực chất hơn. Phát huy sức mạnh đoàn kết của nhân dân, Hội CCB huyện còn
phối hợp triển khai thực hiện các chương trình, đề án gắn với thực hiện 5 nội dung
cuộc vận động
- Các nội dung của cuộc vận động được Hội CCB từ huyện đến cơ triển khai
đồng bộ, hiệu quả, chất lượng hoạt động trong thực hiện chương trình xây dựng
NTM và chương trình giảm nghèo bền vững được nâng lên; Hội CCB các xã đã tích
cực, chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện các nội dung của cuộc vận động.
- Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh” của Hội được phát động rộng khắp trong toàn thể cán bộ, hội viên, Nhân dân
tạo ra không khí thi đua sôi nổi đã có tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực
của các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư đối với xây dựng nông thôn mới.
- Nhận thức của phần lớn cán bộ, hội viên và người dân về xây dựng NTM và
giảm nghèo bền vững đã có chuyển biến rõ rệt. Các phong trào thi đua xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo bền vững đã trở thành phong trào rộng khắp trên toàn huyện
nói chung và Hội CCB nói riêng. Hội CCB đã nâng cáo vi thế vai trò của mình về
thực hiện công tác giám sát, thực hiện quy chế dân chú qua đó ý thức và trách nhiệm
làm chủ của hội viên CCB và người dân từng bước được nâng lên rõ rệt, đã phát huy
được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho
thực hiện chương trình.
- Bộ mặt nông thôn đã đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được
nâng cấp tỷ lệ đường GTNT được cứng hóa đạt 74%, tỷ lệ kênh mương được kiên cố
hóa đạt 62%, tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn đạt 65%, tỷ lệ xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc
gia đạt 82%..hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện
sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao, qua hơn 2 năm đã giảm được 3.113 hộ
nghèo, tỷ lệ giảm nghèo bình quân 8,38%, thu nhập bình quân đầu người khu vực
nông thôn tăng 4,4 triệu đồng so với năm 2015. Huyện Bát Xát đã có 5 xã đạt chuẩn
nông thôn mới, dự kiến hết năm 2018 sẽ có 7 xã đạt chuẩn, đạt 100% so với mục tiêu
đến 2020, một số tiêu chí đã đạt và vượt mục tiêu giao như Quy hoạch, thủy lợi, Tổ
chức sản xuất.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:



9
2.1. Tồn tại hạn chế:
- Công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, đoàn viên và nhân dân
thực hiện cuộc vận động tại một số cơ sở Hội chưa sâu rộng nên hiệu quả tuyên
truyền chưa cao.
- Tiến độ thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở một số xã còn
chậm, chất lượng các tiêu chí chưa cao đặc biệt là tiêu chí môi trường, thu nhập.
- An ninh trật tự xã hội nông thôn đặc biệt là các xã khu vực biên giới còn
tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp như các tệ nạn xã hội, phụ nữ bỏ đi khỏi địa
phương, an toàn giao thông, buôn bán ma túy...
- Việc sử dụng các nguồn vốn vây Ngân hàng chính sách xã hội của Hội
viên và Nhân dân trong xóa đói, giảm nghèo chưa thực sự hiệu quả, công tác nhân
rộng mô hình sản xuất có hiệu quả còn chậm phát huy.
2.2. Nguyên nhân:
- Địa hình phức tạp đường xá xuống cấp giao thông đi lại khó khăn nhất là
mùa mưa ảnh hưởng lớn đến lưu thông hàng hóa, ảnh hưởng tiến độ xây dựng các
công trình.
- Do biến đổi khí hậu thiên tai lũ lụt, rét đậm rét hại liên tiếp sảy ra đã ảnh
hưởng lớn đến phát triển sản xuất và tiến độ các công trình trên địa bàn các xã.
- Do phong tục tập quán, tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước của bộ
phận hội viên, Nhân dân vùng cao; vẫn còn một số hội viên và nhân dân chưa tích
cực triển khai xây dựng nông thôn mới đối với các nội dung người dân phải làm.
- Một số tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia quá cao
so với thực tế ở các xã vùng cao như tiêu chí thu nhập, y tế.
- Một số hội viên chưa mạnh dạn đầu tư giống vốn, kĩ thuật vào sản xuất
kinh doanh, còn sản xuất theo phương thức truyền thống nên hiệu quả chưa cao.
- Do đường biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc quá dài dẫn đến việc
quán lý lao động đi làm thuê ở Trung Quốc, an ninh biên giới và các tệ nạn xã hội

khác diễn biến phức tạp khó lường làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội-an
ninh chính trị của huyện.
3. Bài học kinh nghiệm
- Để thực hiện tốt nội dung cuộc vận động trong xây dựng NTM và giảm
nghèo bền vững, trước tiên phải làm tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận
thức trong cán bộ, hội viên và cộng đồng dân cư về nội dung, phương pháp, cách
làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về thực hiện chương trình. Phát huy vai trò
làm chủ thể của người dân trong quá trình thực hiện, việc thực hiện phải do người
dân tự bàn bạc thống nhất trên cơ sở định hướng của cơ quan nhà nước và chủ
động đóng góp thực hiện các nhiệm vụ do nhân dân làm.
- Coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các cấp, nhất
là đội ngũ cán bộ cơ sở. Tăng cường tập huấn nghiệp vụ chuyên môn về xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo bền vững cho các thành viên BCĐ xã, Ban quản lý xã, các ban
phát triển thôn. Đồng thời tổ chức cho các cán bộ xã, thôn tham quan, học tập kinh
nghiệm về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
- Các xã phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và đặc
điểm của xã, tránh dập khuôn, máy móc.
- Đa dạng hoá việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM và giảm nghèo
bền vững theo phương châm "Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự


10
tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước là cần thiết". Lồng ghép và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước và các nguồn lực khác, việc huy động đóng góp của người dân phải được
thực hiện trên cơ sở tự nguyện, bàn bạc dân chủ trong cộng đồng dân cư.
- Để xây dựng NTM và giảm nghèo bền vững cần có sự tập trung chỉ đạo cụ
thể, liên tục, đồng bộ và có được sự tham gia của cả hệ thống chính trị. Ban Chỉ
đạo các xã phải xây dựng chương trình và quy chế làm việc, phải phân công mỗi cá
nhân, tập thể chịu trách nhiệm một loại việc và địa bàn cụ thể, tăng cường kiểm tra,

sơ kết, tổng kết, thúc đẩy thực hiện chương trình, phải thường xuyên kiểm điểm
việc thực hiện nhiệm vụ đã giao đối với từng thành viên và các tổ chức đoàn thể.
IV. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới:
1. Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới:
1.1. “Động viên CCB tích cực học tập, phát huy tiềm năng, kinh nghiệm của
mình cùng các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và các tệ
nạn xã hội; Xây dựng bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ, bảo vệ nhân dân, góp phần
giữ vững ổn định chính trị và xây dựng nền quốc phòng - an ninh nhân dân... Giúp đỡ
nhau phát triển kinh tế gia đình, xóa đói, giảm nghèo... Gương mẫu giáo dục truyền
thống cách mạng cho thế hệ trẻ, xây dựng gia đình văn hóa... Tập hợp, đoàn kết, phát
huy sức sáng tạo của CCB đóng góp thiết thực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước... hoạt động của Hội CCB quan trọng là ở cơ sở”...
1.2. Đối với các xã đã đạt tiêu chí xây xựng nông thôn mới phải hoàn thiện
và nâng cao chất lượng tiêu chí và duy trì tính bền vững của các tiêu chí. Đối với
các xã chưa đạt phải nghiêm túc rút kinh nghiệm và rút ra những bài học thực tiễn
trong quá trình thực hiện chương trình, xây dựng lộ trình cụ thể để hoàn thành các
nội dung trong từng tiêu chí.
1.3. Chú trọng thực hiện nội dung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập của
hội viên và dân cư nông thôn, xóa đói, giảm nghèo gắn với việc thực hiện chủ
trương tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững trên địa bàn. Chỉ đạo Hội CCB cơ sở tuyên truyền đến cán bộ, hội viên
và Nhân dân Áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ, xây dựng mô hình nông
nghiệp gắn với công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến để nâng cao chất lượng sản xuất
nông nghiệp. Mỗi đơn vị Hội CCB xã chọn 1-2 sản phẩm, ngành nghề có triển
vọng để thực hiện. Tổ chức xây dựng các mô hình HTX, tổ hợp tác gắn sản xuất
với chế biến và tiêu thụ, đảm bảo phát triển sản xuất bền vững, hiệu quả. Tham
mưu cho cấp ủy, chính quyền các giải pháp để tạo điều kiện thuận lợi thu hút các
doanh nghiệp về nông thôn, tham gia xây dựng NTM.
1.4. Tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ hội viên và nhân dân thực hiện tốt các nội

dung về phát triển văn hóa xã hội, môi trường, đảm bảo an ninh trật tự ở nông
thôn. Tiếp tục xây dựng các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng;
hướng dẫn xây dựng và thực thi hương ước, xây dựng nếp sống văn minh, phát huy
truyền thống “Bộ đội cụ Hồ”, các truyền thống văn hóa tốt đẹp, tình làng nghĩa


11
xóm; tổ chức cán bộ hội viên, nhân dân tham gia bảo đảm an ninh trật tự, bài trừ tệ
nạn xã hội; bảo vệ môi trường, xây dựng xóm làng xanh, sạch, đẹp.
2. Giải pháp thực hiện:
2.1. Về tuyên truyền: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao
nhận thức, phát huy cao sự tham gia tích cực chủ động của cán bộ, hội viên, nhân
dân và sự quan tâm của toàn xã hội đối với chương trình xây dựng nông thôn mới
và giảm nghèo bền vững. Hội CCB các xã phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể
chính trị xã hội cơ sở, tổ chức tuyên truyền, vận động tới từng hộ gia đình hội viên,
hộ dân, tạo điều kiện để cán bộ, hội viên và nhân dân tham gia bàn bạc, thực hiện
và giám sát thực hiện các nội dung của chương trình và hướng dẫn nhân dân thực
hiện các nhiệm vụ của thôn bản và gia đình.
2.2. Tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh các phong trào thi đua của Hội về xây
dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Các tổ chức Hội phối hợp với các ban
ngành đoàn thể ở xã tổ chức các phong trào thi đua thiết thực gắn với nhiệm vụ thực
hiện chương trình. Thường xuyên nắm bắt, phát hiện những cách làm hay, mô hình tốt
để phổ biến ra diện rộng, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền khen thưởng kịp thời các
tổ chức, cá nhân có cách làm hay, làm tốt và có đóng góp cho trương trình.
2.3. Giải pháp về nguồn vốn, chính sách: Thực hiện có hiệu quả và lồng
ghép các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện chương trình. Khuyến khích
thu hút đầu tư vào phát triển nông nghiệp nông thôn. Thường xuyên hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc quản lý đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án, tổ chức quản lý, vận hành
các dự án có hiệu quả; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng sản xuất tập trung,

các khu, vùng ứng dụng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
2.4. Hội CCB các cấp thực hiện tốt quy định của trung ương, của tỉnh trong
việc huy động nội lực trong xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Huy động sự đóng góp phù hợp của hội viên CCB và cộng đồng dân cư và các
doanh nghiệp trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
VI. Kiến nghị đề xuất
1. Hội cấp trên thường xuyên mở các lớp tập huấn để nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ Hội các cấp trong thực hiện chương trình trong xây dựng nông
thôn mới để thực hiện tốt cuộc vận động.
2. Hàng năm tổ chức các buổi tham quan giao lưu các mô hình CCB làm kinh
tế giỏi ở các địa phương khác trong tỉnh để các tổ chức Hội được trao dôi kinh
nghiệm, nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh.
Trên đây là báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” của Hội CCB huyện Bát Xát./.
Nơi nhận:
-

Hội CCB tỉnh (b/c);
UBMTTQ huyện (b/c);v
Lưu Hội CCB huyện.

TM. BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH

Dương Văn Hồng


12




×