Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Bài tập nhóm luật đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.27 KB, 6 trang )

I. Trả lời câu hỏi:
- Hộ gia đình ông A: Có 2 trường hợp
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013.
+ Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013.
- Công ty TNHH Y: Có 2 trường hợp
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013.
+ Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013.

Câu 1:
Công ty TNHH Y có quyền khiếu nại về quyết định giải quyết trên, theo khoản 1
Điều 204 và điểm b khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013, sau khi nhận được quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên
hoặc một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải
gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Tuy nhiên,
Công ty TNHH Y cần lưu ý, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối
với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không
có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định
giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành. Phúc thẩm
Câu 2: Thiếu cơ sở pháp ly
- TH1: Nếu các bên đều có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì do Tòa án nhân dân
giải quyết. Căn cứ vào điểm c khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thì
trường hợp “đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động



sản có thẩm quyền giải quyết”. Vì vậy trong tình huống đề nêu, Tòa án nhân dân
nơi có 2 thửa đất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lần đầu. Theo điểm a khoản
1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thì thời hạn chuẩn bị xét xử của
vụ án dân sự là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức
tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể giải quyết gia hạn thời
hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng.
- TH2: Nếu 1 trong các bên hoặc các bên đều không có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất
đai 2013 thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu theo điểm b khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013 (vì một bên tranh chấp là
tổ chức kinh tế) hoặc Tòa án nhân dân nơi có 2 thửa đất có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp lần đầu tùy theo sự lựa chọn của đương sự.
Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày theo điểm c khoản 3 Điều 61 Nghị định
43/2014/NĐ-CP. Vì vậy, trong thời hạn 60 ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
II. Hướng giải quyết của nhóm:
Tranh chấp giữa hộ gia đình ông A và Công ty TNHH Y là tranh chấp giữa hộ gia
đình và tổ chức mà cụ thể ở đây là tổ chức kinh tế về ranh giới giữa 02 thửa đất
liền kề.Vấn đề ranh giới giữa các thửa đất liền kề được quy định tại điều 175 Bộ
luật dân sự 2015:
“1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn
tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh
giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy
trì ranh giới chung.



2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng
đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được
làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên
đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây,
cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.”
1. Hòa giải
Trong trường hợp có tranh chấp về ranh giới giữa 02 thửa đất trên nếu hộ gia đình
ông A và Công ty TNHH Y không thể tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở không
thành thì theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 các bên tranh chấp có quyền
gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có 02 thửa đất trên để hòa giải. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việp Nam cấp xã,
tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức xã hội khác tổ chức việc hòa giải tranh
chấp đất đai tại địa phương mình. Việc hòa giải tranh này tại được thực hiện trong
thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và
có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã,
được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh
chấp.
2. Trường hợp hòa giải thành
Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi biên bản
hòa giải tới Sở Tài nguyên và Môi trường sau đó Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa
đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hai bên.
3. Trường hợp hòa giải không thành
a) Giải quyết tranh chấp lần đầu
TH1: các bên đều có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các
loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013:



+ Tranh chấp sẽ được giải quyết bằng cách đưa ra Tòa án nhân dân theo khoản 1
điều 203 Luật đất đai 2013: “Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận
hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh
chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết”.
Thêm vào trình tự thủ tục giải quyết
+ Tòa án nhân dân sẽ căn cứ vào các giấy tờ, chứng cứ liên quan và lời khai của
các bên đương sự để đưa ra phán quyết cuối cùng.
TH2: một trong các bên hoặc các bên đều không có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất
đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau
đây:
+ Hình thức thứ nhất, nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền. Trong tình huống đề cho, vì một bên tranh chấp là tổ chức kinh
tế ( Công ty TNHH Y) nên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu. Nếu không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh thì Công ty TNHH Y có quyền khởi kiện đến Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính. (liệu chọn một trong hai hay ccả hai)
+ Hình thức thứ hai, khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự. Căn cứ vào điểm c khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015, thì trường hợp “đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án
nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”. Vì thế trong trường hợp này, Tòa
án nhân dân nơi có 02 thửa đất trên có thẩm quyền giải quyết.
+ Theo khoản 1 Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì nếu hộ gia đình ông A/
Công ty TNHH Y hoặc cả hai bên đều không có GCN hoặc không có một trong các
loại giấy tờ nêu quy định thì việc tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì việc giải quyết
tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ như sau:
Thứ nhất, chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp
đất đai đưa ra, như biên lai thu thuế đất, giấy tờ thuê mướn nhân công đào đất, giấy

tờ chứng minh quá trình khai thác hưởng hoa lợi từ đất, người làm chứng… (nếu
có).


Thứ hai, thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích
đất đang có tranh chấp thông qua việc cơ quan có thẩm quyền đo đạc, thẩm định tại
chỗ, vẽ sơ đồ thửa đất, diện tích đất tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một
nhân khẩu tại địa phương (áp dụng đối với nơi chia đất theo nhân khẩu).
Thứ ba, sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ tư, chính sách ưu đãi người có công, bởi Nhà nước có quyền giao đất, công
nhận QSDĐ.
Thứ năm, quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất.
Ngoài những chứng cứ nêu trên, cơ quan có thẩm quyền giải quyết còn có thể căn
cứ vào kết quả xác minh thực tế, biên bản hòa giải của xã, ấp, lời khai của các
đương sự, giấy tờ giao dịch liên quan đến QSDĐ tự lập của các bên, khả năng sử
dụng đất của các bên, kết quả giám định… (nếu có) để từ đó đưa ra phán quyết
cuối cùng.
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn mà Công ty TNHH Y không có đơn gửi người có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu
lực thi hành.
b ) Giải quyết tranh chấp lần 2
Nếu sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người
có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không đồng ý với
quyết định giải quyết thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến
người có thẩm quyền.

TH1: Tòa cấp cao hơn có thẩm quyền?
TH2: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/ Tòa cấp cao hơn?
Vì chưa kịp làm nên còn thiếu: trình tự thủ tục khiếu nại, hồ sơ …..




×