Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Nghiên cứu hàm lượng các chất kháng sinh, hormone trong thức ăn chăn nuôi và dư lượng của chúng trong thịt trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.27 KB, 102 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ DUYÊN

NGHIÊN CỨU HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT KHÁNG SINH, HORMONE TRONG
THỨC ĂN CHĂN NUÔI VÀ DƯ LƯỢNG CỦA CHÚNG TRONG THỊT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Số hóa bởi TrTunHg tÁâmI HNọcGliUệuY– ÊĐHNTN-

NĂhMtp:/2/w0w1w5.lrc.tnu.edu.vn


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Lương Thị Hồng Vân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Duyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


n


iii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Lương Thị Hồng Vân đã
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy Cô giáo – Các nhà khoa học đã
trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức khoa học quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi luôn trân trọng và biết
ơn sự giúp đỡ hết mình đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các cán bộ của cơ sở đào tạo thuộc
Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và
bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Duyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

n


iv

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................
1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................
3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................
4
1.1.1. Kháng sinh................................................................................................... 4
1.1.2. Hormone ......................................................................................................
6
1.2. Những tác hại của việc tồn dư kháng sinh, hormone .....................................
8
1.2.1. Tồn dư kháng sinh và hormone trong cơ thể động vật ...............................
8
1.2.2. Tác hại của việc tồn dư kháng sinh, hormone...........................................
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


.v
n


v

1.2.3. Quy định hàm lượng kháng sinh, hormone trong thức ăn chăn nuôi

trong thịt. .............................................................................................................
16
1.3. Tổng quan về tinh hình sử dụng kháng sinh và hormon ..............................
17
1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới............................................................................
17
1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................ 21
1.4. Các phương pháp phát hiện tồn dư kháng sinh, hormone............................
24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

n


vi

Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 26
2.1. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 26
2.3.1. Phương pháp lấy mẫu và xử lý mẫu.......................................................... 26

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................
27
2.3.3. Hóa chất..................................................................................................... 29
2.3.4. Thiết bị ...................................................................................................... 30
2.3.5. Kỹ thuật phân tích ..................................................................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 34
3.1. Thực trạng sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi và sự tồn lưu
của chúng trong thịt
................................................................................................... 34
3.1.1. Thực trạng sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi ..........................
34
3.1.2. Thực trạng tồn dư kháng sinh trong thịt.................................................... 42
3.2. Thực trạng sử dụng hormone trong thức ăn và sự tồn lưu của chúng
trong
thịt........................................................................................................................
48
3.2.1. Thực trạng sử dụng hormone trong thức ăn chăn nuôi .............................
48
3.3. Mối tương quan giữa hàm lượng kháng sinh, hormone trong thức ăn
chăn
nuôi và sự tồn lưu của chúng trong thịt............................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

n


vi
i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

CTC

Chlotetracyline

DNA

Deoxyribo Nucleic Axid

EU

European Union - Liên minh châu Âu

FDA

Food and Drug Aministration - Cơ quan quản lý dược
phẩm và thực phẩm Mỹ

HM

Hormone

HPLC

High Performance Liquid Chromatography – Sắc ký

lỏng hiệu năng cao

KS

Kháng sinh

LOD

Detection Limit – giới hạn phát hiện

LOQ

Limit of quantitation- giới hạn định lượng

OTC

Oxytetracyline

SD

Standard deviation – độ lệch chuẩn



Thức ăn

TC

Tetracyline


TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TP

Thành phố

VietGAP

Vietnamese Good Agricultural Practices

WTO

World Trade Organization –Tổ chức thương mại thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

n


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng


Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Giới hạn cho phép của kháng sinh, hormone trong thức ăn
cho lợn, gà

17

Bảng 1.2: Giới hạn cho phép của kháng sinh, hormone trong thịt.

17

Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi

35

Bảng 3.2: Thực trạng sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi ở
từng vùng nghiên cứu

36

Bảng 3.3: Thực trạng sử dụng từng loại kháng sinh trong thức ăn chăn
nuôi

37

Bảng 3.4: Thực trạng sử dụng từng loại kháng sinh trong thức ăn chăn
nuôi ở các vùng nghiên cứu


38

Bảng 3.5: So sánh hàm lượng kháng sinh trong thức ăn với tiêu chuẩn
cho phép

40

Bảng 3.6: Thực trạng tồn dư kháng sinh trong thịt
Bảng 3.7: Thực trạng tồn dư kháng sinh trong thịt ở từng vùng nghiên
cứu
Bảng 3.8: Thực trạng tồn dư từng loại kháng sinh trong thịt

41
42
43

Bảng 3.9: Thực trạng tồn dư từng loại kháng sinh trong thịt ở từng vùng
nghiên cứu

44

Bảng 3.10: So sánh hàm lượng tồn dư kháng sinh trong thịt với tiêu
chuẩn cho phép

46

Bảng 3.11: Thực trạng sử dụng hormone trong thức ăn chăn nuôi

49


Bảng 3.12: Hàm lượng ractopamine trong thức ăn chăn nuôi theo tiêu
50 chuẩn cho phép
Bảng 3.13: Thực trạng tồn dư hormone trong thịt

50

Bảng 3.14: Hàm lượng tồn dư hormone trong thịt theo tiêu chuẩn cho
51 phép
Bảng 3.15: Bảng tổng hợp hệ số tương quan giữa hàm lượng từng loại
kháng sinh và hormone trong các mẫu phân tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

n

52


viii
viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1:

Công thức cấu tạo của kháng sinh nhóm tetracyline


5

Hình 1.2:

Công thức cấu tạo của phân tử ratopamine

7

Hình 1.3:

Công thức cấu tạo của phân tử Clenbuterol

7

Hình 1.4:
Hình 3.1:

Một số hình ảnh về hệ số tương quan
Sắc ký đồ phân tích kháng sinh nhóm tetracycline trong mẫu

30
34

chuẩn.
Hình 3.2:

Sắc ký đồ phân tích kháng sáng sinh nhóm tetracycline trong
mẫu thức ăn


34

Hình 3.3:

Sắc ký đồ phân tích kháng sáng sinh nhóm tetracycline trong
mẫu thức ăn

34

Hình 3.4:

Biểu đồ thực trạng sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi

35

Hình 3.5:

Biểu đồ thực trạng sử dụng kháng sinh ở từng vùng nghiên cứu

36

Hình 3.6:

Biểu đồ thực trạng sử dụng từng loại kháng sinh trong thức ăn
chăn nuôi

37

Hình 3.7:


Biểu đồ thực trạng sử dụng từng loại kháng sinh trong thức ăn
chăn nuôi trong các vùng nghiên cứu

39

Hình 3.8:

Biểu đồ So sánh hàm lượng kháng sinh trong thức ăn với tiêu
chuẩn cho phép

40

Hình 3.9:

Thực trạng tồn dư kháng sinh trong thịt

41

Hình 3.10: Biểu đồ biểu diễn thực trạng tồn dư kháng sinh trong thịt ở
42 từng vùng nghiên cứu
Hình 3.11: Biểu đồ biểu diễn thực trạng tồn dư từng loại kháng sinh trong
thịt

43

Hình 3.12: Biểu đồ biểu diễn thực trạng tồn dư từng loại kháng sinh trong

45

thịt ở từng vùng nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

n


ix

Hình 3.13: Biểu đồ so sánh hàm lượng tồn dư kháng sinh trong thịt với
têu chuẩn cho phép
Hình 3.14: Sắc ký đồ mẫu chuẩn

48

Hình 3.15: Sắc ký đồ mẫu phân tích

48

46

Hình 3.16: Biểu đồ thực trạng sử dụng hormone trong thức ăn chăn nuôi

49

Hình 3.17: Biểu đồ biểu diễn thực trạng tồn dư hormone trong thịt

51

Hình 3.18: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng tồn dư hormone trong thịt so với
52 têu chuẩn cho phép.
Hình 3.19: Biểu đồ biểu thị hệ số tương quan giữa hàm lượng kháng sinh


53

TC trong thức ăn cho lợn và thịt lợn.
Hình 3.20: Biểu đồ biểu thị hệ số tương quan giữa hàm lượng kháng sinh
OTC trong thức ăn cho gà và trong thịt gà.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

n

53


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm" là cụm từ khá quen thuộc với
nhiều người, nhưng để hiểu và thực hiện tốt công tác này thì không phải ai
cũng làm được. Do vậy, để giải quyết vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm đòi hỏi sự vào cuộc của toàn xã hội. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cả
nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng hiện là vấn đề hết
sức phức tạp, "nóng" trên nhiều phương diện, từ người sản xuất, kinh
doanh đến người têu dùng.
Hiện nay, ngành chăn nuôi nước ta đang trên đà phát triển, nhất là
ngành chăn nuôi công nghiệp đã đem lại một lượng thịt rất lớn cung cấp cho
người tiêu dùng trong nước. Đây cũng là ngành kinh tế giúp cho nông dân tăng
thu nhập, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Tuy
nhiên, với xu thế phát triển của xã hội, Việt Nam đang từng bước công

nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, các khu công nghiệp ùn ùn mọc lên, đó cũng
đồng nghĩa với việc ngành chăn nuôi bước vào xu thế thương mại hoá, nguồn
thức ăn (TĂ) cho chăn nuôi gia súc, gia cầm không còn là rau, củ, ngô, khoai sắn
mà thay vào đó là TĂ tổng hợp.
Khi đời sống người dân được nâng cao thì nhu cầu ăn uống càng được
chú trọng, TĂ không chỉ phải ngon, bổ mà còn phải an toàn. Chính vì vậy vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm rất được đông đảo người têu dùng quan tâm. Một
trong những vấn đề gần đây các phương tiện thông tn đại chúng đề cập nhiều
đến đó là tồn dư kháng sinh (KS), hormone (HM) trong sản phẩm chăn nuôi. HM
và KS vẫn được một số công ty, một số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ bổ sung chúng vào
TĂ cho gia súc, gia cầm [21], với mục đích nhằm tăng trưởng và phòng chữa
bệnh cho vật nuôi.
Các HM và KS được coi là yếu tố sinh trưởng làm tăng lợi nhuận trong
sản xuất thịt. KS được bổ sung vào TĂ và điều trị cho vật nuôi. HM có tác dụng
điều hoà, điều khiển sự sinh trưởng và phát triển của vật nuôi theo hướng có
chủ đích như tạo lợn siêu nạc, gà siêu trứng …[1], nhờ đó đã đem lại những lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

.v
n


2

ích không nhỏ cho người chăn nuôi. Nhưng việc bổ sung không đúng cách KS


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

n



3

HM vào TĂ có thể dẫn tới sự tồn dư các chất này trong thịt [17]. Tồn dư KS và
HM trong thịt hiện nay là nguy cơ tiềm ẩn đe dọa đến sức khoẻ người têu
dùng. Người ăn phải TĂ có KS, HM thường xuyên sẽ có nguy cơ bị nhờn thuốc,
khi bị bệnh khó chữa trị do KS tch tụ trong cơ thể gây nên hiện tượng vi khuẩn
thích ứng với KS. Đồng thời sự tích luỹ KS trong cơ thể còn gây một số chứng
bệnh như suy thận, viêm dây thần kinh ngoại biên, gây sảy thai, biến dạng thai,
thai chết lưu, gây ảnh hưởng đến qua trình tạo xương và tạo men răng…
Để giải quết vấn đề sử dụng KS và HM trong chăn nuôi, tháng 4/2002
Thủ tướng Chính phủ có công lệnh yêu cầu các Bộ Thuỷ sản, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (BNNPTNT) tăng cường quản lý thuốc KS trong chăn
nuôi. Tháng 6/2006 BNNPTNT có chỉ thị về tăng cường kiểm tra HM tăng
truởng trong chăn nuôi. Nhưng để tm được giải pháp đối với sự tồn dư KS và
HM trong thực phẩm là rất khó khăn bởi ngành chăn nuôi trong nước ta
còn manh mún, nhỏ lẻ, việc giết mổ phần lớn được thu gom từ nhiều nơi về
lò mổ, vệ sinh chưa được đảm bảo, chưa được kiểm tra chặt chẽ, mặt khác chi
phí phân tch dư lượng KS và HM rất tốn kém.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi- trung du, có số hộ gia đình và các
trang trại chăn nuôi khá lớn, trong đó chăn nuôi lợn đã cung cấp phần lớn thực
phẩm cho người dân thành phố Thái Nguyên. Cho tới nay, các nghiên cứu về
vấn đề thực phẩm có nguồn gốc động vật còn dư lượng kháng sinh,
hormone quá giới hạn cho phép trong thực phẩm nói chung và trong thịt lợn,
thịt gà nói riêng vẫn còn là khiêm tốn. Để làm sáng tỏ thêm vấn đề này ở địa
bàn Tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hàm
lượng các chất kháng sinh, hormone trong thức ăn chăn nuôi và dư lượng của
chúng trong thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu của đề tài

- Xác định được hàm lượng kháng sinh, hormone trong thức ăn chăn nuôi và sự
tồn lưu của chúng trong thịt một số loại gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
- Xác định được mối tương quan giữa hàm lượng kháng sinh và hormone trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

.v
n


4

thức ăn chăn nuôi với sự tồn lưu của chúng trong sản phẩm thịt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

n


5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Một số loại thức ăn chăn nuôi, thịt lợn, thịt gà trên địa bàn TP. Thái Nguyên và
Huyện Phú Bình
4. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi và tồn lưu của
chúng trong thịt.
- Thực trạng sử dụng hormone trong thức ăn chăn nuôi và tồn lưu của
chúng trong thịt.
- Mối tương quan giữa hàm lượng kháng sinh, hormone trong thức ăn và sự

tồn
lưu của chúng trong sản phẩm thịt.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài thông báo kịp thời về thực trạng sử dụng KS,
HM trong thức ăn chăn nuôi và mức độ an toàn của thực phẩm tại các chợ ở
Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Từ đó, tạo cơ sở để các cơ quan
chức năng có biện pháp xử lí, khắc phục và can thiệp kịp thời đề phòng ngộ độc
thực phẩm, bảo vệ sức khoẻ con người, góp phần quan trọng trong chiến lược
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phát triển bền vững kinh tế, an sinh xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

n


6

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái quát về kháng sinh và hormone
1.1.1. Kháng sinh
Theo F. Souney và cộng sự (1997), thuốc KS là những chất hữu cơ có
cấu tạo hoá học phức tạp, phần lớn do vi khuẩn, nấm và xạ khuẩn sản sinh
ra. KS có tác dụng (cả invitro và invivo) diệt các vi sinh vật gây bệnh, hoặc
chỉ ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật đó [48].
Vào những năm của thập niên 90 người ta phân loại KS dựa vào mục đích
nghiên cứu và cách sử dụng thuốc như phổ tác dụng, cơ chế và mức độ tác
dụng. Ngày nay, thường phân loại KS căn cứ vào nguồn gốc tổng hợp. Thuốc KS
được chia thành những nhóm khác nhau: Nhóm - lacta (gồm penicilline và
cephalosporin); nhóm aminozid - AG; nhóm macrolid; nhóm lincosamid; nhóm

chloramphenicol; nhóm tetracycline; nhóm diệt nấm; nhóm KS đa peptid;
nhóm thuốc hóa trị liệu có cơ chế tác dụng như KS [33]. Dựa vào cơ chế tác
dụng, người ta nhận thấy nhóm tetracycline là một nhóm KS có phổ tác dụng
rộng do vậy hiện nay trong thú y thường được sử dụng rộng rãi trong điều trị và
phòng bệnh cho gia súc, gia cầm [33].
1.1.1.1. Kháng sinh nhóm tetracycline
KS tetracyline được phân lập từ nhiều loại nấm Steptomyces khác
nhau vào những năm 1940 và những năm đầu 1950. Kể từ đó nhiều dẫn xuất
bán tổng hợp được sản xuất từ phân tử tetracyline tạo ra các tetracyline
khác nhau có dược động học và tính kháng khuẩn khác nhau [1], [7]. Chất đầu
tiên là chlotetracyline (aureomycin) do Durgga phân lập được từ năm 1948 từ
môi trường nuôi cấy Steptomyces aureofaciens. Sau đó, năm 1950 Finlay đã
phân lập oxytetracyline (tetramycin) từ Steptomyces rimosus và năm 1952 mới
tm ra chất cơ bản là tetracyline [5].
1.1.1.2. Tính chất
Dạng bột, màu vàng nhạt hay vàng nâu non. Mùi nồng, vị đắng, ít tan
trong nước, với pH=7 độ tan chỉ khoảng 0,25-0,5 mg/l. Tetracyline là chất lưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

n


7

tính. Tuỳ theo cách chế tạo chuyển thành dạng muối base hay acid. Dạng
muối của acid bền vững hơn, thuốc dễ tan trong nước [5].

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của kháng sinh nhóm tetracyline
1.1.1.3. Sự hấp thu, phân bố và thải trừ
Hấp thu: Hấp thu qua đường uống đạt được nồng độ hữu hiệu trong máu

sau 2 - 4 giờ và giữ trong 6 giờ hay lâu hơn, đôi khi có thể kéo dài 24 - 30 giờ.
Nếu cứ sau 6 giờ lại uống 250 mg nồng độ thuốc trong máu đạt 1 - 3 g/ml.
Nếu dùng liều 500 mg, nồng độ thuốc trong máu sẽ đạt 3 - 5 g/ml [12]. Nếu KS
nhóm tetracycline được dùng trộn vào TĂ thì thời gian lưu lại ở dạ dày lâu hơn.
Sự phân bố thuốc trong cơ thể: Sau khi được hấp thụ vào máu, một phần
thuốc sẽ gắn vào protein của huyết tương, phần thuốc tự do không gắn vào
protein sẽ qua được thành mạch để chuyển vào các mô, vào nơi tác dụng,
vào mô dự trữ [7], [12], [22]. Hàm lượng thuốc trong các tổ chức có liên quan
rất lớn đến liều lượng sử dụng với tỷ lệ nước của các mô trong cơ thể. Chúng
phụ thuộc vào sự liên kết và biến đổi của protein huyết tương. Sau khi được
hấp thu chúng được chuyển đến gan theo mật rồi đổ xuống ruột non. Hàm
lượng thuốc trong gan, mật bao giờ cũng cao hơn trong máu ít nhất từ 5 - 10
lần. Thuốc có chu kỳ máu-gan-mật-ruột-máu, nên được tồn tại lâu trong cơ thể.
Thuốc được dự trữ trong các tế bào lưới nội mô của gan, lách và xương sườn,
gắn chặt vào xương và men răng [13]. Thuốc có ái lực với các mô đang trưởng
thành, chuyển hoá nhanh, tan mạnh trong lipid, dễ thấm vào cơ, cơ tử cung,
tiền liệt, thận.
Thải trừ: Các KS đào thải qua thận thường tập trung trong nước tểu
bàng quang với nồng độ cao hơn nồng độ huyết thanh. Phần lớn tetracycline
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

.v
n


8

được thải trừ qua nước tiểu. Sự lọc thải của thuốc phụ thuộc vào công năng
của thận. Nếu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

n


9

dùng theo đường tiêm có khoảng 20 - 60% lượng thuốc được thải qua thận
sau
24 giờ đầu, khoảng 20 - 50% liều uống cũng thải qua đường nước tiểu. Trong đó
có khoảng 10 - 35% lượng oxytetracycline được thải trừ qua nước tiểu
dưới dạng còn hoạt tính sau khi dùng thuốc 1/2 giờ đến 5 giờ, chlotetracycline
nếu uống chỉ khoảng 10 - 15% lượng thuốc được tm thấy trong nước tểu. Sự
thải chlotetracycline qua thận chỉ khoảng 35% thấp hơn oxytetracycline. Nếu
tiêm tĩnh mạch, 60% lượng thuốc được thải qua nước tiểu trong 12 giờ
đầu. Nếu uống, phần tetracycline không được hấp thu sẽ thải trừ qua đường
tiêu hóa (theo phân) dưới dạng còn hoạt lực. Có khoảng 500 - 600 g
tetracycline trong 1 gam phân. Đồng thời một lượng thuốc tiêm cũng được thải
trừ qua phân do thuốc có chu kỳ: Máu-gan-mật-thận, rồi theo phân ra ngoài [7].
1.1.2. Hormone
HM là những chất truyền tin hoá học, tuần hoàn, phát huy theo phương
pháp điều khiển xuôi ngược. HM được sinh ra từ các tuyến nội tiết của loài
động vật có xương sống, được tiết trực tiếp vào mạch máu, dịch cơ thể và
chuyển đến các tế bào đích [40].
Có nhiều loại HM khác nhau, dựa vào cơ chế tác dụng người ta phân loại
HM thành 2 nhóm: nhóm HM có cấu trúc protide và nhóm HM có cấu trúc
steroid. Nhóm HM cấu trúc protid có phân tử lượng khoảng 10.000 kD, không
thể thâm nhập được vào trong tế bào như hormon của tuyến giáp, hormon
của tủy thượng thận (adrenalin và noradrenalin). Nhóm HM cấu trúc steroid có
phân tử nhỏ khoảng 300 kD, thấm qua được màng tế bào thu nhận bằng quá

trình vận chuyển tch cực, là những hormon có cấu trúc hoá học giống
cholesterol và hầu hết được tổng hợp từ cholesterol như hormon vỏ thượng
thận, tinh hoàn, buồng trứng và rau thai.
1.1.2.1. Các hợp chất beta-agonist:
Các hợp chất beta-agonist là các dẫn xuất tổng hợp của adrenaline.
Trước tên chúng được dùng như là thuốc làm giãn phế quản trong điều trị
bệnh suyễn trên người. Khi dùng trên động vật sản xuất thịt sẽ dẫn tới sự
chuyển hướng số lượng lớn các chất dinh dưỡng từ mô mỡ về cơ, làm tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

.v
n


10

sự tổng hợp protein thay vì mỡ, do đó nó có tác dụng làm tăng lượng thịt nạc
và giảm lượng mỡ của cơ thể [11], [21].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

n


11

Hormone ractopamine

Hình 1.2. Công thức cấu tạo của phân tử ratopamine
Ractopamine có công thức hóa học là C18H23NO3, là một β2-adrenergic

agonist. Chất này tác động làm cơ nghỉ ngơi vì vậy gây giản nở các nang phổi,
cơ tử cung, bài tiết insulin.
Ractopamine là loại thuốc đã được sử dụng như chất phụ gia trong TĂ để
tăng tỷ lệ nạc khi cho lợn ăn. Pha trộn ractopamine vào TĂ làm tăng sự
phát triển cơ một cách nhanh chóng, chỉ một lượng nhỏ trong TĂ có thể
làm tăng đáng kể lượng protein và giảm tch lũy mỡ trong cơ thể con vật. Đối
với lợn vỗ béo giai đoạn cuối - khoảng sau 50 kg, chỉ cần 18,5 gam ractopamine
thêm vào trong 1 tấn TĂ (20 mg/kg) sẽ làm tăng protein lên 24% và giảm mỡ
xuống 34% [49].
Hormone clenbuterol

Hình 1.3. Công thức cấu tạo của phân tử Clenbuterol
Clenbuterol là chất độc, chất giúp tăng trọng gia súc, là loại chất kích
thích tuyến thượng thận, điều tiết sinh trưởng động vật, thúc đẩy quá trình
phát triển cơ bắp, làm tăng lượng thịt nạc và đẩy nhanh việc phân giải mỡ,
giảm tối đa lượng mỡ hình thành trong cơ thể, chỉ để lại một lớp rất mỏng.
Những con lợn được trộn TĂ có chứa clenbuterol sẽ có tỷ lệ thịt nạc nhiều hơn
thịt mỡ. Clenbuterol có tác dụng đẩy nhanh quá trình đốt cháy mỡ, tăng cường
phát triển cơ bắp nhưng dùng quá liều sẽ khiến cơ thể vật nuôi mang bệnh và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

.v
n


có thể dẫn đến tử vong.

12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


n


13

Trong thú y, clenbuterol được sử dụng để điều trị các căn bệnh dị ứng
đường hô hấp. Thuốc được thải trừ qua đường tiểu và qua phân nhưng trong
thời gian rất dài [21].
Việc ăn phải thịt lợn chứa chất clenbuterol về lâu dài có thể gây
biến chứng ung thư, ngộ độc cấp, run cơ, đau tim, tim đập nhanh, tăng huyết
áp, choáng váng… Clenbuterol sẽ gây tổn hại cho hệ thần kinh, hệ tuần hoàn,
thậm chí gây chết người. Người tiêu thụ gan động vật sử dụng TĂ chứa
clenbuterol có biểu hiện run rẩy, tim đập nhanh, đau đầu, chóng mặt và buồn
nôn. Dư lượng của clenbuterol tồn tại trong võng mạc mắt và trong tóc lâu tới
vài tháng [21].
1.1.2.2. Cơ chế tác dụng chủ yếu của hormon
Tuỳ theo bản chất hoá học của HM mà vị trí gắn của HM với receptor sẽ
xảy ra ở trên màng, trong bào tương hoặc trong nhân. Do đó chúng sẽ có
những cơ chế tác động khác nhau trên tế bào đích. Cơ chế tác dụng của HM lên
tế bào đích chủ yếu theo hai con đường: Tác dụng lên sự hình thành AMP vòng
và tác dụng lên quá trình tổng hợp protein.
Các HM dạng peptid là những HM có trọng lượng phân tử lớn, không hòa
tan trong mỡ, không qua được màng tế bào, được tiếp nhận vào tế bào
bởi những receptor đặc hiệu nằm trên bề mặt tế bào.
HM dạng steroid có trọng lượng phân tử nhỏ, hòa tan trong mỡ, có thể
khuếch tán qua màng tế bào, rồi kết hợp với các receptor đặc hiệu trong bào
tương hoặc trong nhân. Kiểu tác dụng này thường xuất hiện chậm nhưng lại tác
dụng kéo dài, trái ngược với tác dụng xảy ra tức khắc của các HM tác dụng qua
sự hình thành AMP vòng [21], [40].

1.2. Những tác hại của việc tồn dư kháng sinh, hormone
1.2.1. Tồn dư kháng sinh và hormone trong cơ thể động vật
Tồn dư là hiện tượng các chất hóa học, sinh học do con người sử dụng vì
những mục đích khác nhau trong chăn nuôi động vật, đã được chuyển hóa
trong cơ thể của con vật nhưng chưa đào thải hết gây tch lũy tại các mô, các
phủ tạng. Hàm lượng này được phân tích xuất hiện dưới dạng vết cho đến các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

.v
n


giá trị vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

14

Có nhiều loại HM được sử dụng trong chăn nuôi để giúp tăng trọng cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

n


15

con vật. Ractopamine và clenbuterol là 2 loại HM dùng khá phổ biến được dùng
để thúc đẩy phát triển nạc ở gia súc gia cầm. Khi con người sử dụng thực phẩm
có tồn dư hai HM này sẽ làm tm đập nhanh, rung cơ, hồi hộp lo lắng, và ảnh
hưởng đến quá trình trao đổi chất, gây ngộ độc nguy hiểm đến tính mạng [18].
Hiện nay ngành chăn nuôi đang sử dụng rất nhiều loại KS để phòng và trị

bệnh cho gia súc, gia cầm trong đó có KS nhóm tetracycline. Đây là loại KS phổ
rộng, hiện đang được dùng nhiều trong chăn nuôi nhằm phòng và trị bệnh tiêu
chảy và bệnh về đường hô hấp cho gia súc gia cầm.
Theo Nguyễn Duy Hoan (2009), Vi Thị Thanh Thủy (2011), có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tồn dư KS, HM trong thịt như phương thức nuôi
(nuôi nhốt có số mẫu tồn dư nhiều hơn nuôi chăn thả), quy mô nuôi (nuôi công
nghiệp sử dụng KS ít hơn nuôi hộ gia đình) và ý thức của người chăn nuôi [9],
[22].
Theo Dương Thanh Liêm (2007), ngành chăn nuôi nước ta đang sử dụng
một lượng KS khá lớn. Điều đáng nói là phần lớn lượng KS này không phải để
điều trị bệnh cho vật nuôi mà là để phòng bệnh, tức là trộn vào TĂ chăn
nuôi với mục đích phòng bệnh cho vật nuôi. Sử dụng thường xuyên KS trong TĂ
sẽ làm phá vỡ cân bằng tự nhiên của hệ vi sinh vật trong đường ruột của gia
súc, gia cầm. KS không những têu diệt vi khuẩn có hại mà còn giết chết cả
các chủng vi sinh vật có lợi [15].
Nhu cầu về sử dụng KS và HM trong chăn nuôi động vật là rất lớn. KS
được sử dụng làm chất kích thích sinh trưởng khi dùng với liều lượng thấp 2,5
50 ppm. Người ta sử dụng vì mục đích thâm canh trong chăn nuôi như kiểm
soát tác nhân lây nhiễm, làm tăng năng suất của vật nuôi đã được chứng minh
là có hiệu quả. Peter. H. and Heritage, J (2008) cho rằng các chất KS sử dụng với
mục đích kích thích sinh trưởng được dùng để “giúp gia súc non têu hóa TĂ
hiệu quả hơn, thu lợi tối đa và cho phép sản xuất ra những cá thể khỏe mạnh”,
do KS có khả năng kiểm soát quần thể vi khuẩn nhạy cảm trong đường ruột của
vật nuôi. Năng lượng khẩu phần ăn của lợn mất hơn 6% do hoạt động lên men
của vi khuẩn trong đường ruột, do đó nếu kiểm soát quần thể vi khuẩn trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

.v
n



×