Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường ở các trường Trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THẮM

TỔ CHỨC HOẠT ĐÔNG HỖ TRỢ TÂM LÍ HỌC ĐƯỜNG
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THẮM

TỔ CHỨC HOẠT ĐÔNG HỖ TRỢ TÂM LÍ HỌC ĐƯỜNG
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở
các trường THCS thành phố Thái Nguyên” là của riêng tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Phùng Thị Hằng sử dụng những thông tin được ghi rõ nguồn
gốc, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa
hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Thắm

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan,
trường học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên,
các thầy giáo, cô giáo phòng Đào tạo, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa học, các
thầy giáo, cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giảng dạy
trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phùng Thị Hằng người đã trực
tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Thái Nguyên, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên, các trường
THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên; cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp, đã
tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến để việc điều tra nghiên cứu và
hoàn thành luận văn được thuận lợi.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, góp ý xây dựng của
các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Thắm

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT......................................................................iv
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................3
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÂM
LÝ HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ ............................... 5
1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................5


1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam .........................................................................................................8
1.2.

Các khái niệm cơ bản ........................................................................................11

1.2.1. Khái niệm tâm lý học đường.............................................................................11
1.2.2. Khái niệm hỗ trợ tư vấn tâm lý học đường .......................................................12
1.2.3. Khái niệm tổ chức ............................................................................................. 12
1.2.4. Khái niệm hoạt động .........................................................................................13
1.2.5. Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ..................................................................14
1.2.6. Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường .....................................................16
1.3.

Một số vấn đề cơ bản về tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường ở
trường THCS ....................................................................................................17

1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân .............................................17
1.3.2. Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS ........................................18

iii


1.3.3. Hiệu trưởng trường THCS với vai trò tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý
học đường .........................................................................................................26
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học
đường ở trường THCS ......................................................................................29
Kết luận chương 1 ........................................................................................................32
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÂM LÝ HỌC

ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN....................... 33

2.1.

Khái quát về thực trạng các trường khảo sát ....................................................33

2.2.

Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................37

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 37
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 37
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ........................................37
2.3.

Thực trạng hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành
phố Thái Nguyên............................................................................................... 38

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường THCS thành
phố Thái Nguyên về tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường .....38
2.3.2. Những khó khăn tâm lý thường gặp của học sinh THCS. ................................ 40
2.3.3. Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên ...43
2.3.4. Thực trạng tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS
thành phố Thái Nguyên.....................................................................................56
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các
trường THCS.....................................................................................................65
2.4. Một số đánh giá chung về thực trạng....................................................................69
Kết luận chương 2 ........................................................................................................71
Chương 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÂM LÝ HỌC
ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ................73


3.1.

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................73

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ..................................................................73
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ....................................................................73
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ...................................................................73
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ......................................................................74

iv


3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả....................................................................74
3.2.

Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở
trường THCS thành phố Thái Nguyên.............................................................. 74

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan
trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.........................74
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ tâm lý học đường cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường
ở trường THCS .................................................................................................77
3.2.3. Đa dạng hóa nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động hỗ trợ
tâm lý học đường ở trường THCS ...................................................................80
3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình, và các tổ chức xã hội
trong việc triển khai hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS .......82
3.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật, sắp xếp thời gian hợp lý,
khoa học cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS ...................84

3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................87
3.3.

Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất ............................................................... 87

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .....................................................................................87
3.3.2. Khách thể khảo nghiệm ....................................................................................88
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm ......................................................................................88
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ...............................................................................88
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................88
Kết luận chương 3 ........................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................90
1. Kết luận chung .........................................................................................................90
2. Khuyến nghị .............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................93
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCH

:

Ban chấp hành

CBQLGD

:


Cán bộ quản lý giáo dục

ĐHSP

:

Đại học sư phạm

GDĐT

:

Giáo dục đào tạo

GV

:

Giáo viên

HĐTV

:

Hoạt động tư vấn

HS

:


Học sinh

HTTL

:

Hỗ trợ tâm lý

HTTLHĐ

:

Hỗ trợ tâm lý học đường

QLGD

:

Quản lý giáo dục

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:


Trung học phổ thông

TLGD

:

Tâm lý giáo dục

TP HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

TP

:

Thành phố

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

TLHĐ

:


Tâm lý học đường

TLHTH

:

Tâm lý học trường học

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4a.
Bảng 2.4b.
Bảng 2.5.

Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.

Bảng 2.17.
Bảng 2.18.
Bảng 2.19.
Bảng 3.1.

Thống kê học sinh, lớp học một số trường năm học 2017 - 2018 ........ 34
Quy mô phát triển giáo dục một số trường THCS TP Thái Nguyên .... 34
Thống kê cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên................................. 35
Xếp loại học lực của học sinh THCS TP Thái Nguyên năm học
2016-2017 ............................................................................................. 36
Xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS TP Thái Nguyên năm học
2016-2017 ............................................................................................. 36
Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan
trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS
TP. Thái Nguyên ................................................................................... 38
Khó khăn tâm lý thường gặp của học sinh THCS TP. Thái Nguyên ... 40
Vai trò của trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động hỗ trợ tâm
lý học đường ở các trường THCS ......................................................... 43
Vị trí phòng hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên .....45
Mức độ thực hiện các nội dung hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường
ở các trường THCS TP. Thái Nguyên .................................................. 46
Hiệu quả của việc thực hiện các nội dung của hoạt động hỗ trợ tâm
lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên ............................ 48
Đánh giá của các khách thể điều tra về hình thức tổ chức hoạt động
hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên........... 52
Đánh giá của các khách thể điều tra về phương pháp hỗ trợ tâm lý
học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên ................................ 54
Căn cứ để xây dựng nội dung kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ
tâm lý học đường ở các trường THCS .................................................. 56
Các loại kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

trường THCS ......................................................................................... 57
Thực trạng về tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường
ở các trường THCS TP. Thái Nguyên ................................................. 58
Thực trạng về vai trò chỉ đạo của Hiệu trưởng các trường THCS
trong việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ......................... 61
Thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động hỗ trợ
tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên .................... 63
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý
học đường ở trường THCS ................................................................... 65
Kết quả khảo nghiệm các biện pháp được đề xuất ............................... 88

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà
nước đặt lên hàng đầu. Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 của BCH Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN và hội nhập Quốc tế.
Qua các năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ
trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã
đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Thành công của sự nghiệp giáo dục tạo được niềm tin tưởng đối với
người học, tuy nhiên một số vấn đề được xã hội quan tâm nổi lên trong giáo dục đào
tạo hiện nay đó là: Tình trạng bạo lực học đường, ma túy học đường, yêu sớm, tình
trạng xâm hại tình dục trẻ em diễn ra có chiều hướng gia tăng và ngày càng phức tạp,
nhiều vụ án xâm hại tình dục trẻ em, bạo lực học đường xảy ra gây hậu quả nghiêm

trọng về mặt tâm, sinh lý cho nạn nhân, tạo bức xúc trong nhân dân. Việc học sinh
“Yêu sớm" ảnh hưởng đến kết quả học tập. Nhằm hạn chế đến mức tối đa hậu quả
của vấn đề trên, cần có cách nhìn cụ thể, rất cần tới sự giáo dục, hỗ trợ tâm lý học
đường, từ đó áp dụng các biện pháp cần thiết, góp phần tạo hiệu quả phòng ngừa.
Hiện nay cả nước đang tích cực thực hiện việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục phổ thông nói chung và cấp THPT nói riêng, với mục tiêu hình thành những năng
lực cần thiết cho học sinh. Các cấp quản lí giáo dục đã có những giải pháp đồng bộ để
thực hiện được mục tiêu đó.
Bộ Giáo dục đã ban hành Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4
năm 2017 về việc hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong
trường phổ thông. Mục tiêu của công tác tư vấn tâm lý cho học sinh nhằm phòng
ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải khó khăn về
tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác
động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành
mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường; hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ
năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các

1


mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và
hoàn thiện nhân cách.
Thực tế cho thấy hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên trong những năm qua đã có hướng triển khai, song quy
mô còn chưa đồng bộ, do một số khó khăn nhất định mà việc tổ chức thực hiện các
hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên nói chung và tại một số trường nói
riêng còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa đi vào chiều sâu, hiệu quả chưa cao.
Một trong những nguyên nhân của thực trạng là do công tác tổ chức hỗ trợ tâm lý học
đường các trường THCS chưa được quan tâm một cách thỏa đáng. Cán bộ quản lý và
giáo viên phụ trách chưa có chuyên môn, chưa có những phương pháp phù hợp để

thúc đẩy hoạt động, phát huy vai trò trách nhiệm trong việc tổ chức hoạt động hỗ trợ
tâm lý học đường. Điều này đòi hỏi phải có những nghiên cứu cụ thể, tạo cơ sở cho
việc đề xuất các biện pháp quản lý và triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực
tiễn. Chính vì những lý do trên mà chúng tôi lựa chọn vấn đề: “Tổ chức hoạt động
hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên” làm đề tài
luận văn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp tổ
chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên,
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THCS trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Quá trình tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành
phố Thái Nguyên còn có những hạn chế như: Nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức hoạt động chưa hiệu quả; một số cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức đầy
đủ về tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường. Nếu đề xuất và thực
hiện một cách đồng bộ các biện pháp tổ chức phù hợp với tình hình thực tiễn thì sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường

2


THCS thành phố Thái Nguyên, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các
nhà trường.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở
trường THCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các
trường THCS thành phố Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các
trường THCS thành phố Thái Nguyên.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động hỗ
trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên.
6.2. Về khách thể điều tra và địa bàn khảo sát
- Về khách thể điều tra: Đề tài tiến hành khảo sát 264 khách thể, trong đó có
31cán bộ quản lý; 73 giáo viên; 160 học sinh.
- Về địa bàn khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát tại 4 trường THCS của thành phố
Thái Nguyên, bao gồm: Trường THCS Quang Trung, Trường THCS Chu Văn An,
Trường THCS Trưng Vương, Trường THCS Gia Sàng. Ngoài ra chúng tôi còn khảo sát
thêm một số cán bộ quản lý ở các trường THCS khác trên địa bàn TP Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các tài liệu lý luận như nghiên cứu lý
luận về hỗ trợ tâm lý học đường; nghiên cứu chủ trương của Đảng, Nhà nước, của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về chiến lược phát triển giáo dục nói chung và giáo dục THCS
nói riêng để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2 1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát các hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS
thành phố Thái Nguyên, các hình thức tổ chức hoạt động của nhà quản lý... nhằm thu
thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại

Trao đổi, trò chuyện, phỏng vấn một số cán bộ quản lý, tư vấn viên, giáo viên ở
các trường THCS thành phố Thái Nguyên để tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân của
thực trạng hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS trên địa bàn thành

3


phố, đồng thời làm sáng tỏ những thông tin thu nhận được từ phương pháp điều tra
bằng phiếu hỏi.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng với mục đích khảo sát nhu cầu, nhận thức, sự
đánh giá của các khách thể điều tra về các hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các
trường THCS thành phố Thái Nguyên.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia, các
nhà quản lý, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm về việc xây
dựng và đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường các trường
THCS, đồng thời kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá, tổng kết công tác quản
lý hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh của Hiệu trưởng các trường THCS
thành phố Thái Nguyên để thu thập thêm thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng một số công thức toán thống kê, biểu đồ để xử lý và biểu đạt các kết
quả nghiên cứu thực tiễn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở
trường THCS.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường

THCS thành phố Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường
THCS thành phố Thái Nguyên.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Hỗ trợ tâm lý học đường là một lĩnh vực nghiên cứu được bắt đầu chú trọng từ
những năm 80 của thế kỷ XX khi vấn nạn rối nhiễu tâm lý trở nên nghiêm trọng trong
xã hội công nghiệp hiện đại. Đặc biệt, nhu cầu hỗ trợ tâm lý học đường của học sinh,
sinh viên được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu bởi đó là một trong những
cơ sở quan trọng cho việc thành lập và nội dung hoạt động của các phòng tâm lý học
đường trong trường học. Từ đó cho đến nay, có khá nhiều cách tiếp cận về lĩnh vực
này, tuy nhiên, có thể khái quát một số xu hướng nghiên cứu chính như sau:
* Xu hướng thứ nhất: Nghiên cứu đánh giá thực trạng nhu cầu hỗ trợ tâm lý
học đường của học sinh, sinh viên ở các bậc học và trẻ khuyết tật.
Đây là xu hướng nghiên cứu khá phổ biến trên thế giới. Các nội dung nghiên
cứu thường tập trung làm rõ nhu cầu nhận hỗ trợ từ các trung tâm tư vấn, các vấn đề
cần tư vấn, tần suất đến phòng tâm lý học đường, nguyên nhân cản trở đến các dịch
vụ hỗ trợ, tư vấn, mối quan hệ giữa stress và nhu cầu tư vấn… Các nghiên cứu theo
khuynh hướng này cho thấy những vấn đề mà học sinh, sinh viên cần hỗ trợ tâm lý
thường là các mối quan hệ xã hội, sự phát triển nghề nghiệp, giá trị sống, kĩ năng học
tập, việc rèn luyện và phát triển bản thân (Egbochuku, 2008; Nyutu & Gysbers, 2007;
Morgan, Stiffan, Shaw & Wilson, 2007). Các kết quả nghiên cứu khẳng định rằng,
tần suất đến phòng tâm lý học đường của học sinh, sinh viên là khá hạn chế vì họ bị

cản trở bởi nhiều nguyên nhân, như: lo ngại về tính bảo mật của thông tin cá nhân; sự
phức tạp của một số quy trình tư vấn, hỗ trợ tâm lý; không tự tin vào bản thân và
không tin tưởng vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ của của đội ngũ hỗ trợ tâm lý
học đường (Morgan, Stiffan, Shaw Wilson, 2007). Kết quả của các nghiên cứu đồng
thời cho thấy học sinh, sinh viên với nhu cầu khác nhau sử dụng các dịch vụ hỗ trợ,
tư vấn tâm lý khác nhau. Có thể nói, xu hướng khảo sát thực trạng tư vấn, hỗ trợ tâm
lý học đường cũng là một xu hướng nổi bật ở các nước Châu Á hiện nay, nơi mà hỗ
trợ tâm lý học đường, hỗ trợ giáo dục vẫn là một lĩnh vực còn khá mới mẻ. Vì thế,
những nghiên cứu về thực trạng hỗ trợ tâm lý học đường nói chung và tổ chức hoạt
động hỗ trợ tâm lý học đường của nhà quản lý nói riêng ở các trường là hết sức cần
thiết nhằm phát triển thế hệ trẻ một cách toàn diện theo xu thế chung của thời đại.

5


Đối với các nước Âu Mỹ, xu hướng khảo sát thực trạng hoạt động hỗ trợ tâm
lý học đường chỉ phát triển và được chú trọng vào những năm 80 và 90 của thế kỷ
XX. Hiện nay, việc điều tra về nhu cầu hỗ trợ tâm lý học đường ở học sinh, sinh viên
nói chung là điều tất yếu mà các trung tâm tư vấn trong các trường học từ bậc tiểu
học đến bậc đại học ở các nước Âu Mỹ phải chú trọng thực hiện hàng năm, hàng quý.
Việc khảo sát này hầu hết được tiến hành và xử lý một cách chuyên nghiệp và khoa
học qua các hệ thống trực tuyến trên các website. Ngoài ra, có thể nhận thấy hiện nay
việc nghiên cứu thực trạng hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường ở các nước Âu
Mỹ hầu như chỉ hướng đến các đối tượng đặc biệt như trẻ khuyết tật, học sinh, sinh
viên có năng khiếu đặc biệt (Peterson, 2006), những học sinh nổi bật nhưng lại bị
khuyết tật học tập (academically talented students with learning disability) (Reis &
Colbert, 2004) [dẫn theo 3].
* Xu hướng thứ hai: Phát triển các thang đo về nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý
Theo Nyutu (2001), ban đầu, những nghiên cứu về nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý
theo xu hướng điều tra (survey research) được thực hiện dựa trên một số công cụ và

phương pháp đơn giản như phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn trọng tâm (focus group)
và bảng hỏi…hoặc chỉ sử dụng các công cụ đánh giá về nhu cầu (Students Needs
Assessment Survey) ở học sinh, sinh viên. Về sau, nhằm đánh giá chính xác, khách
quan và khoa học về thực trạng nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý ở học sinh, sinh viên
nói trên, việc xây dựng và phát triển các thang đo về nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý có
đầy đủ tính hiệu lực và độ tin cậy được chú trọng.
Ở Châu Phi, thang đo “The Students Counseling Needs Scale” (Thang đo nhu
cầu tư vấn cho học sinh) của Nyutu (2007) được sử dụng khá phổ biến. Thang đo này
cũng được chính Nyutu & Gysbers (2010) sử dụng trong một nghiên cứu gần đây
“Nhu cầu tư vấn của học sinh trung học phổ thông Kenya”. Nghiên cứu được thực
hiện trên học sinh THPT ở Kenya. Nghiên cứu một lần nữa khẳng định tầm quan
trọng của việc sử dụng công cụ đánh giá để xác định nhu cầu tư vấn tại Kenya thay
cho các công cụ đánh giá nhu cầu chung ở học sinh, sinh viên. Xu hướng này vẫn
đang rất được khuyến khích tại các nước Châu Á và Châu Phi.
Riêng ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ, các nghiên cứu về phát triển thang đo
và công cụ đánh giá nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường đang dần được chú
trọng. Các công cụ này hỗ trợ rất lớn cho các nhà tư vấn xây dựng mô hình tư vấn, hỗ
trợ đáp ứng đúng nhu cầu của học sinh, sinh viên như McGannon, Carey & Dimmitt
(2007) có nhận định: “Tư vấn học đường có tiềm lực to lớn trong việc giúp học sinh,
sinh viên đạt các tiêu chuẩn cao hơn trong các lĩnh vực học đường và cuộc sống;

6


điều này phần lớn phụ thuộc vào các công cụ đo lường nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý
và các phương pháp cải thiện hành vi của học sinh, sinh viên” (Corey Gerald
(1991), Theory and Practice of Counseling and Psychotherapy, Brooks/Cole
Publishing Company) [dẫn theo 3].
* Xu hướng thứ ba: Nghiên cứu xây dựng các mô hình hỗ trợ tâm lý học
đường thay đổi nội dung, chương trình hoạt động tư vấn học đường.

Đây là một xu hướng nghiên cứu mang tính thực tiễn và có ý nghĩa xã hội rất
lớn. Nhiều mô hình hỗ trợ tâm lý đã và đang được phát triển, mang lại hiệu quả cao
tại một số trường đại học và các trường phổ thông.
Ở Hoa Kỳ có mô hình tư vấn học sinh dựa trên kinh nghiệm; mô hình tư vấn của
Trường Illinois (2007), mô hình tư vấn của Trường đại học tổng hợp Winsconsin
(2008) và đặc biệt là mô hình tư vấn chuyển đổi của các tác giả Eschenauer và Chen Hayes (2005) dành cho các trường học ở đô thị... Bên cạnh đó, còn có các mô hình
tâm lý học đường như mô hình phân phối dịch vụ tâm lý học trường học 3 tầng (năm
2008), mô hình dịch vụ tư vấn học đường tích hợp và toàn diện (năm 2010).
Ở Pháp đã hình thành một mạng lưới hỗ trợ đặc biệt (RASED). Đây là mô hình
trợ giúp đặc biệt bao gồm những hoạt động cùng nhau phòng ngừa và khắc phục khi
GV không có biện pháp thay thế nào. Mạng lưới RASED có hai nhiệm vụ chính là
phòng ngừa và chỉnh trị, hỗ trợ.
Ở Singapore có mô hình Dịch vụ chăm sóc học sinh (Student Care Service SCS). Ở Trung Quốc có mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại các nhà trường cho
học sinh các cấp… Các nghiên cứu đã cho thấy được nội dung, đặc điểm, biểu hiện,
mức độ của nhu cầu được tư vấn hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh khi học sinh
có khó khăn tâm lý. Các nghiên cứu này nói chung đều có thể được ứng dụng hiệu
quả trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch chẩn đoán, phòng ngừa và can
thiệp sớm trong học đường.
Hiện nay, Hiệp hội các nhà Tâm lý học đường Hoa Kỳ được xem như nguồn
tham khảo và kiểu mẫu cho các chương trình tư vấn hỗ trợ tâm lý học đường của hầu
hết các nước trên thế giới. ASCA hiện tại có hơn 23.000 hội viên trên toàn thế giới và
là một phân hội của ACA với hơn 60.000 hội viên trên toàn thế giới. Các dịch vụ tư
vấn, hỗ trợ tâm lý học đường đã trở nên phổ biến và không thể thiếu được trong các
trường học, các cơ sở đào tạo ở Anh, Pháp, Nga, Đức…. và nhiều quốc gia khác trên
thế giới [45].

7


Như vậy, trên thế giới, cùng với bề dày phát triển của hoạt động tư vấn nói

chung tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường nói riêng, các nghiên cứu theo ba khuynh
hướng trên đã góp phần giúp các nhà quản lý ở các trường phổ thông, đại học có cơ
sở để tìm các biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh, sinh
viên một cách bài bản, khoa học và hiệu quả nhất.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hỗ trợ tâm lý học đường vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ.
Các hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh, sinh viên còn chưa được
đầu tư và quan tâm đúng mức.
Trước đây, trong thời gian chiếm đóng miền Nam Việt Nam, Mỹ đã cho triển
khai các hoạt động Khải Đạo trong các trường học. Đến năm 1975, khi miền Nam
được giải phóng, cách thức tiếp cận với giáo dục đã thay đổi làm cho hoạt động này
không còn tồn tại trong các trường học với đúng nghĩa của nó nữa.
Năm 1984, trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ và tâm bệnh N-T do bác sĩ Nguyễn
Khắc Viện thành lập đã trở thành nơi đầu tiên thực hành, phát triển nghề tư vấn trong đó
có lĩnh vực tâm lý trẻ em và gia đình. Phương châm nghiên cứu của trung tâm là chiết
trung, không suy tôn một trường phái nào, không lấy một học thuyết nào làm chính
thống. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu sâu từng trường hợp.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, sự xuất hiện hàng loạt các vấn đề liên quan
đến đạo đức, kỉ luật trường học, học sinh tự tử, áp lực thi cử, những rối loạn tâm lý,
quan hệ thầy trò… tại các trường học Việt Nam đã khiến các nhà giáo dục, nhà tâm lý
cùng những tổ chức và các cơ quan hữu trách bắt đầu đề cập đến việc phải có các
hoạt động hỗ trợ tâm lý trong trường học.
Từ khoảng năm 2000, nhiều trường học tại TP HCM như trường Khánh Hội A quận 4, Nguyễn Gia Thiều - quận Tân Bình, Diên Hồng - quận 10, Trường Công
Định, Phú Mỹ - quận Bình Thạnh, Mạc Đĩnh Chi - quận 6 và rất nhiều các trường
khác nữa… đã chủ động phối hợp với các chuyên viên tâm lý, các tổ chức trong và
ngoài nước để triển khai các chương trình, tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường cho học
sinh. Có thể kể tới một số trung tâm tư vấn, hỗ trợ như: Trung tâm Tư vấn “Tình yêu,
Hôn nhân, Gia đình” (thuộc Hội Tâm lý giáo dục học thành phố Hồ Chí Minh);
Trung tâm Tư vấn Hướng Dương (thuộc Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí
Minh). Sự xuất hiện của các dịch vụ tham vấn, trị liệu trực tiếp do Trung tâm Công

tác xã hội thuộc Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam kết hợp với tiến sĩ tâm lý Trần
Thị Giồng đã dần làm thay đổi tính chất của HĐTV: từ tư vấn cho lời khuyên chủ yếu
bằng điện thoại chuyển sang tư vấn trực tiếp, tập trung sâu vào vấn đề tâm lý của

8


người xin trợ giúp. Trong thời gian này, tiến sĩ Trần Thị Giồng cũng tổ chức nhiều
lớp tập huấn về tư vấn tâm lý cho các cán bộ, giáo viên và giáo dục viên đường phố
nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tư vấn cho các đối tượng xã hội làm việc với
người bị tổn thương tâm lý [12].
Năm 2003, hội thảo “Nhu cầu tư vấn học đường tại TP HCM” được Viện
Nghiên cứu Giáo dục, trường ĐHSP TP HCM tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà
tâm lý, nhà giáo dục và hiệu trưởng các trường có hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường
để “mổ xẻ” và kêu gọi sự quan tâm của giới chuyên môn cũng như các cơ quan chính
phủ trong việc có các chiến lược nhằm phát triển hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường
tại Việt Nam. Cũng trong thời gian này, một số sinh viên khoa Tâm lý - Giáo dục
trường Đại học Sư phạm TPHCM đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình về
vấn đề tư vấn học đường. Những “sự kiện” này được xem là những bước khởi đầu
cho nhiều sự thay đổi tiếp theo của ngành tư vấn học đường tại Việt Nam. Chẳng hạn
như: Trương Bích Nguyệt (2003), Bước đầu tìm hiểu sự cần thiết của công tác tư vấn
học đường hiện nay ở một số trường cấp 2-3 tại TP.HCM, Khoá luận tốt nghiệp,
Trường Đại học Sư phạm TP.HCM [27]; Võ Thị Tích (2004), Tìm hiểu thực trạng và
các giải pháp định hướng về nhu cầu tư vấn học đường của học sinh các trường
THCS trong nội thành TP.HCM, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm
TP.HCM [31].v.v…
Năm 2004, Trung tâm hỗ trợ tư vấn tâm lý (CACP) thuộc trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn Hà Nội được thành lập và cũng đề cập đến hoạt động nghiên
cứu và hỗ trợ hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường.
Năm 2005, với sự chấp thuận của Ủy ban Dân số - Gia đình - Trẻ em TP HCM

và sự hỗ trợ của UNICEF, Văn phòng tư vấn trẻ em TP HCM tổ chức hội thảo “Kinh
nghiệm bước đầu thực hiện mô hình tư vấn trong trường học” đã nhận được sự quan
tâm và chia sẻ kinh nghiệm thực tế của nhiều chuyên gia và cán bộ quản lý trường
học. Đầu năm 2006, hội nghị toàn quốc về “Tư vấn tâm lý - giáo dục - thực tiễn và
định hướng phát triển” do Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục TP HCM tổ chức cũng đề
cập đến vấn đề tư vấn học đường như là một điều “khẩn thiết” nhằm hỗ trợ học sinh
và nhà trường trong hoạt động giáo dục. Sở GD&ĐT TP HCM cũng tổ chức những
buổi sinh hoạt đề cập đến hoạt động tư vấn, hỗ trợ học đường trong thời gian này với
sự tham gia của các nhà tâm lý, nhà giáo dục, nhà trường và phụ huynh học sinh.
Bên cạnh đó, Bộ GD&ĐT cũng ban hành văn bản nhằm chỉ đạo và hướng dẫn
các Sở và trường học cùng những tổ chức liên quan trong việc triển khai thực hiện
chương trình tư vấn học đường. (Văn bản số 9971/BGD&ĐT-HSSV, ngày 28/10/2005).

9


Chuyên mục tư vấn học đường do báo Phụ nữ TP HCM khởi xướng (ThS.
Nguyễn Thị Oanh phụ trách) cũng nhận được sự hưởng ứng rất nhiệt tình của đông
đảo học sinh, phụ huynh và các trường học. Tháng 06 năm 2006, cuốn sách “Tư vấn
tâm lý học đường” của tác giả Nguyễn Thị Oanh đã được Nhà xuất bản Trẻ phát hành
trên toàn quốc.
Tại TP HCM, Sở GD&ĐT đã ra quyết định số 1090/QĐ - GDĐT - TC
(31/8/2012) về việc ban hành quy định tạm thời về tổ chức và hoạt động công tác tư
vấn trường học. Theo đó, giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí thời gian làm
việc, phòng tư vấn thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức và tham gia các
hoạt động. Họ được ưu tiên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, kiến thức kinh tế, văn hóa, xã hội… để phục vụ tốt nhất cho công tác tư vấn học
sinh. Giáo viên tư vấn học đường được hưởng lương, chế độ và chính sách theo
ngạch giáo viên đúng quy định hiện hành chung và được hỗ trợ trong hoạt động
(Quyết định số 1090/QĐ-GDĐT-TC).

Ngoài ra, phải kể đến các công trình nghiên cứu của Viện tâm lý học, khoa
Tâm lý - giáo dục của trường Đại học Sư Phạm, khoa Tâm lý học – trường Đại học
Khoa học Xã hội và nhân văn, các tổ bộ môn Tâm lý Giáo dục của các trường Đại
học, Cao đẳng sư phạm trong cả nước. Đó là những cơ sở không chỉ đào tạo ngành
tâm lý-giáo dục mà còn là những cơ sở nghiên cứu về tâm lý học đường ở Việt Nam.
Ví dụ tác giả Bùi Thị Thoa với đề tài “Nhu cầu được trợ giúp tâm lý của học sinh một
số trường trung học phổ thông huyện Đan Phượng - thành phố Hà Nội”, luận văn
thạc sĩ ngành tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên 2012; tác giả Nguyễn Thị
Ngọc với đề tài: “Khảo sát nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh trung học cơ sở
huyện Bình Chánh - Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ tâm lý học 2012; tác
giả Phạm Thanh Bình với đề tài: “Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh
trung học cơ sở”, luận án tiến sĩ tâm lý học 2014.v.v…
Những nghiên cứu đã phần nào cho thấy khó khăn, rối nhiễu tâm lý mà học
sinh hay gặp phải là rất đa dạng. Học sinh ở bất kì cấp học nào cũng đều có nguy cơ
mắc phải những rối nhiễu này. Điều này chứng tỏ rằng, hoạt động, tư vấn, hỗ trợ tâm
lý học đường là rất cần thiết. Với những hiệu quả mà dịch vụ mang lại, chắc chắn sẽ
góp phần giúp các em giải quyết các khó khăn tâm lý, hạn chế tối đa những rối nhiễu
tâm lý mà các em có khả năng gặp phải, đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất
và tinh thần.
Như vậy, hỗ trợ tâm lý học đường tại Việt Nam là một trong những vấn đề
mang tính thời sự cao, thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà quản lý, các chuyên

10


gia, các tổ chức trong nước và quốc tế mà ngay cả các em học sinh - sinh viên, các
bậc cha mẹ, các thầy cô giáo. Tuy nhiên, để nó trở thành một hoạt động phổ biến
trong trường học thì đòi hỏi phải có thời gian và sự nỗ lực lớn của không chỉ người
làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường, các nhà quản lý mà còn của toàn xã hội. Hơn
nữa, vấn đề hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS hiện nay còn ít được quan tâm

đề cập tới. Do đó, chúng tôi cho rằng vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu một
cách đầy đủ hơn.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm tâm lý học đường
Tâm lý học đường (chuyển dịch từ thuật ngữ tiếng Anh là “school
Psychology” hay còn gọi bằng thuật ngữ quen thuộc là Tâm lý học đường (TLHĐ) đã
xuất hiện và chính thức ra đời từ cuối thế kỷ thứ XIX-đầu thế kỷ XX tại Hoa Kỳ. Giai
đoạn từ 1890 đến 1969 là giai đoạn TLHĐ ẩn trong hoạt động và công việc của các
chuyên gia đánh giá tâm lý- giáo dục với mục đích xếp lớp giáo dục đặc biệt cho học
sinh. Cho đến nay, tâm lý giáo dục đã và đang được nhân rộng, triển khai ở nhiều
nước trên thế giới.
Tháng 3 năm 2006, báo phụ nữ TP Hồ Chí Minh và nhà xuất bản trẻ cho ra đời
cuốn sách “Tư vấn tâm lý học đường” của tác giả Nguyễn Thị Oanh. Trong đó, tuy
tác giả không đưa ra được định nghĩa chính thức, song từ nội dung cuốn sách cho
thấy khái niệm “Tâm lý học đường” được hiểu ngầm là một chuyên ngành của khoa
học tâm lý, chuyên ngành nghiên cứu về cách giải quyết những khó khăn tâm lý xuất
hiện ở tuổi học sinh trong các mối quan hệ với gia đình, bạn bè, học tập, định hướng
nghề nghiệp…cần được giải quyết kịp thời nhằm tháo gỡ những rào cản ảnh hưởng
xấu đến kết quả học tập và sựu phát triển nhân cách tốt đẹp của học sinh.
Hội nghị quốc tế lần thứ hai về tâm lý học đường ở Việt Nam đã cho rằng:
“Tâm lý học đường là chuyên ngành khoa học hướng hoạt động nghiên cứu và ứng
dụng của mình đến mục tiêu giải quyết những vấn đề tâm lý nảy sinh trong môi
trường học đường” [40]
Dựa trên những tài liệu và các nghiên cứu của các cán bộ tâm lý học đường có
uy tín hiện nay, các chuyên gia tâm lý học đường đã thống nhất đưa ra một vài khái
niệm và đang được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực tâm lý học đường:
Tâm lý học trường học (TLHTH) hay tâm lý học đường (TLHHĐ) là một
chuyê ngành thực hiện công việc đánh giá (phòng ngừa) nhằm phát hiện những học
sinh có thể có khó khăn về nhận thức, xúc cảm xã hội hay xúc cảm hành vi; phát triển
và thực hiện các chương trình can thiệp tâm lý học sinh; cố vấn học sinh; tham gia


11


phát triển và lượng giá chương trình; nghiên cứu, giảng dạy, hỗ trợ và giám sát cho
những người đang học nghề.
Ngày 14 tháng 01 năm 2011 nhóm tác giả Trần Thị lệ Thu, Lê Văn Hảo, Lê
Nguyên Phương, Đặng Hoàng Minh đề xuất khái niệm tâm lý học trường học hay
tâm lý học đường như sau:
“Tâm lý học trường học (hay còn gọi là tâm lý học học đường) là một chuyên
ngành tâm lý ứng dụng nhằm thực hiện công tác phát hiện sớm, phòng ngừa và can
thiệp cho trẻ em-thanh thiếu niên trong các lĩnh vực nhận thức, học tập, hành vi, cảm
xúc hoặc xã hội ở môi trường học đường, gia đình và cộng đồng; đồng thời tham gia
nghiên cứu, xây dựng, phát triển và lượng giá các chương trình này” [41].
1.2.2. Khái niệm hỗ trợ tư vấn tâm lý học đường
Hỗ trợ tâm lý học đường là ứng dụng thực tế của tâm lý học đường trong trường
học. Nó có vai trò trung tâm là trợ giúp tâm lý cho học sinh, cho ban giám hiệu, giáo
viên và cha mẹ học sinh. Hỗ trợ tâm lý học đường là một hệ thống ứng dụng các tri
thức tâm lý học vào thực tiễn nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi, tối đa giúp cho học
sinh có thể tự quyết định hay giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống học
đường của mình theo hướng tích cực để phát triển nhân cách toàn diện.
1.2.3. Khái niệm tổ chức
Khái niệm “tổ chức”có thể xem xét theo các phương diện khác nhau.
Thứ nhất, xét theo phương diện danh từ, tổ chức được hiểu là một nhóm người,
một tập thể, một đơn vị nhất định trong xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt (2002), "Tổ
chức là tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì những quyền lợi, lợi ích chung
nhằm một mục đích chung" [28].
Dưới góc độ Triết học, tổ chức là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật không thể tồn
tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ chức
vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật.

Theo các tác giả Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich: “Tổ chức
chỉ một cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ hay chức vụ được hợp thức hóa”. Có thể
hiểu “cơ cấu chủ định về vai trò nhiệm vụ” là mỗi người trong cùng một tổ chức cùng
làm việc với nhau, phải có vai trò nhất định, việc thực hiện công việc của họ phải có
chủ đích để đảm bảo công việc của họ phối hợp và ăn khớp với nhau và cùng hướng
vào mục tiêu chung [Error! Reference source not found.].
Hoặc cũng có thể hiểu: “Tổ chức là một nhóm người có chuyên môn sâu làm
việc cùng nhau để thực hiện một nhiệm vụ chung”. Mỗi tổ chức luôn luôn có tính
chuyên môn hóa. Tổ chức chỉ hoạt động có hiệu quả khi nó chỉ tập trung vào một

12


nhiệm vụ, chẳng hạn như trường học thì tập trung vào dạy và học. Như vậy, tổ chức
là nơi hành động [Error! Reference source not found.].
Thứ hai, xét theo phương diện động từ, tổ chức được xem như một hoạt động,
tổ chức là một trong các chức năng của nhà quản lý. Đó là một quá trình đề ra những
sự liên hệ chính thức giữa những con người và tài nguyên để đi đến mục tiêu. Theo
các giáo sư George P.Huber và Reuben R. McDaniel, chức năng tổ chức là sự phối
hợp các nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu về cách thực hiện công việc trong tương
quan với quyền hạn. Nói một cách khác, chức năng tổ chức là tiến trình sắp xếp và
các công việc tương đồng thành từng nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có
khả năng thi hành, đồng thời phân quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc
được giao phó.
Tổ chức là một quá trình giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu, cần xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về những vai
trò, nhiệm vụ và vị trí công tác. Có thể nói việc xây dựng các vai trò, nhiệm vụ là
chức năng tổ chức trong quản lý. Vai trò của một bộ phận hay một cá nhân, hàm ý bộ
phận hay cá nhân đó hiểu rõ công việc mình làm nằm trong một phạm vi nào đó,
nhằm mục đích hoặc mục tiêu nào, công việc của họ ăn khớp như thế nào với các cá

nhân hoặc bộ phận khác và những thông tin cần thiết để hoàn thành công việc.
Từ đó có thể hiểu: Tổ chức là chức năng của nhà quản lý, đó là quá trình sắp
xếp, phân công công việc trong đơn vị, đồng thời phối hợp hoạt động của đơn vị theo
một xu hướng chung nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý.
Để quá trình tổ chức hoạt động diễn ra có hiệu quả, nhà quản lý cần lập kế
hoạch cho việc triển khai hoạt động, đồng thời chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá việc triển
khai kế hoạch một cách sát sao. Như vậy, chức năng tổ chức của nhà quản lý không
thể tách rời các chức năng: lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá hoạt động
trong đơn vị.
1.2.4. Khái niệm hoạt động
Hoạt động là quá trình tác động qua lại tích cực giữa con người với thế giới
khách quan mà qua đó mối quan hệ thực tiễn giữa con người với thế giới khách
quan được thiết lập.
Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau,
thống nhất với nhau là quá trình đối tượng hoá và quá trình chủ thể hoá.
- Quá trình đối tượng hóa là quá trình chủ thể chuyển năng lực của mình thành
sản phẩm của hoạt động, hay nói khác đi tâm lý người được bộc lộ, được khách
quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm.

13


- Quá trình chủ thể hóa là quá trình chuyển từ phía khách thể vào bản thân chủ
thể những quy luật, bản chất của thế giới để tạo nên tâm lý, ý thức nhân cách của
bản thân bằng cách chiếm lĩnh thế giới.
Trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra
tâm lý của mình, hay nói khác đi tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình
thành trong hoạt động [42].
Hoạt động của con người là hoạt động có mục đích, mục đích của hoạt động
sẽ chi phối nôi dung, phương pháp, phương tiện hoạt động tương ứng.

Như vậy có thể hiểu: Hoạt động là quá trình tác động của chủ thể vào đối
tượng nhằm đạt được những mục đích nhất định.
1.2.5. Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường
Theo giáo trình tâm lý học giáo dục [Error! Reference source not found.],
hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là hoạt động trợ giúp về tâm lý, sức khỏe, giáo
dục và các vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội được tiến hành trong môi trường
học đường. Đối tượng của hoạt động hỗ trợ là học sinh, phụ huynh học sinh, thầy cô
giáo và các lực lượng giáo dục khác. Mục đích của hỗ trợ tâm lý học đường nhằm đánh
giá nhu cầu về chăm sóc sức khỏe tâm thần của học sinh; phòng ngừa khó khăn và rối
nhiễu tâm lý; hỗ trợ học sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh giải quyết các vấn đề
vướng mắc trong đời sống tâm lý của học sinh; nghiên cứu và phát triển chương trình
hỗ trợ, can thiệp trong trường học.
Nội dung của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho các đối tượng (thân chủ)
bao gồm các vấn đề như sau:
Đối với học sinh: Những vấn đề về học tập, thi cử; mối quan hệ với bạn bè,
thầy cô, cha mẹ; định hướng nghề nghiệp tương lai; những thắc mắc về giới tính,
tình yêu.
Đối với giáo viên: Điều chỉnh các mối quan hệ với học sinh; các phát hiện
bất thường, đặc biệt ở học sinh; tham gia quá trình phục hồi, chăm sóc sức khỏe
tinh thần cho giáo viên.
Đối với Nnhà trường: Điều chỉnh môi trường sư phạm, phương pháp giảng
dạy, giáo dục tác động đến sức khỏe tinh thần và kết quả học tập của học sinh.
Đối với Cha mẹ và gia đình học sinh: Vấn đề quan hệ trong gia đình tác động đến
học tập và các mối quan hệ trong trường học của học sinh; quan hệ nhà trường, gia đình.
Đối với cộng đồng: Phát hiện các vấn đề nổi cộm của học sinh theo địa bàn
hoặc thời gian trong mối quan hệ/môi trường: nhà trường - gia đình - cộng đồng.
Như vậy, hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là một lĩnh vực có tính chất thiết

14



thực, phong phú, đa dạng nhưng cũng rất phức tạp, nhạy cảm, gắn liền với đời sống
tâm lý của học sinh. Nghiên cứu về hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là nghiên cứu
về hoạt động trợ giúp tâm lý cho học sinh, bởi lẽ hoạt động giáo dục sẽ diễn ra thuận
lợi khi học sinh có tâm thế tốt, khỏe mạnh cả về thể chất và tâm lý. Hoạt động hỗ trợ
tâm lý trong trường học góp phần chuẩn bị tâm thế cho học sinh trước các hoạt động
giáo dục trong nhà trường.
Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho đối tượng học sinh bao gồm 3 cấp độ:
Cấp độ 1 (Đối với toàn bộ học sinh): Những hoạt động hướng vào toàn bộ học
sinh nhằm chủ động phòng ngừa, giảm tỷ lệ các khó khăn, rối nhiễu tâm lý, tăng
cường sức khỏe tâm thần thông qua việc trang bị kiến thức và kỹ năng để các em có
hiểu biết về bản thân, có năng lực ứng phó và xử lý những thách thức, khó khăn, rỗi
nhiễu tâm lý mà các em có thể phải đối diện qua mỗi giai đoạn lứa tuổi.
Cấp độ 2 (Can thiệp nhóm): Những hoạt động hướng vào đối tượng học sinh
hiện tại có khủng hoảng tức thời, có nguy cơ gặp khó khăn, rối nhiễu tâm lý (các
nhóm yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn,…) nhằm giảm thiểu tác động của khủng
hoảng, hỗ trợ học sinh giải quyết các vấn đề trong đời sống tâm lý, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của các em. Việc can thiệp nhóm cụ thể theo cấp độ
thường đem lại hiệu quả cao, nhanh chóng thu được kết quả.
Cấp độ 3 (Can thiệp cá nhân và chuyên sâu): Những hoạt động hỗ trợ tâm lý
hướng vào từng học sinh riêng lẻ được xác định có nguy cơ cao, có khó khăn, rối
nhiễu tâm lý cần được phát hiện sớm, phối hợp can thiệp kịp thời. Những học sinh có
rối nhiễu tâm lý nặng được chuyển tới các cơ sở can thiệp lâm sàng phù hợp; đồng
thời, phối hợp thực hiện hoạt động trợ giúp phù hợp trong thời gian học sinh được
can thiệp chuyên sâu và sau khi kết thúc giai đoạn can thiệp chuyên sâu.
Hoạt động hỗ trợ tâm lý có chức năng trợ giúp học sinh trong việc bộc lộ, thể
hiện tâm tư, chia sẻ mong muốn, khó khăn và nguyện vọng của mình. Vì thế, giáo
viên và phụ huynh sẽ dễ hiểu các em hơn, dễ có chiến lược đón nhận và tổ chức hoạt
động giáo dục phù hợp với các em.
Chúng ta có thể hiểu về bản chất của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường được

như sau: Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là hoạt động trợ giúp học sinh, tư vấn
cho học sinh nâng cao năng lực tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học
tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; nâng cao năng lực cho giáo viên, phụ
huynh học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong việc phát hiện sớm khó khăn,
rối nhiễu tâm lý ở học sinh; đồng thời phát triển các chương trình phòng ngừa, can
thiệp thích hợp trong nhà trường. Tất cả những điều này nhằm đảm bảo sự ổn định

15


về sức khỏe tâm lý cho học sinh và tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học
tập, rèn luyện, phát triển nhân cách [Error! Reference source not found.].
1.2.6. Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường
Trên cơ sở các khái niệm: Tâm lý học đường, hỗ trợ tâm lý học đường, tổ
chức, hoạt động, hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường, chúng ta có thể hiểu: Tổ chức
hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý (Hiệu
trưởng) đến hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường, giúp cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học
đường đạt được mục tiêu giáo dục.
Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là một quá trình, một liên kết
những người có chuyên môn sâu làm việc cùng nhau để thực hiện nhiệm vụ chung
bằng cách tác động qua lại tích cực giữa chủ thể và đối tượng, giữa nhà quản lý,
giáo viên với học sinh trong môi trường học đường nhằm tạo ra các điều kiện thuận
lợi, tối đa giúp cho học sinh có thể tự quyết định hay giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong cuộc sống học đường của mình theo hướng tích cực để phát triển nhân cách
toàn diện.
Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường bao gồm:
- Hoạt động chẩn đoán tâm lý học sinh: hoạt động này mang tính định hướng
cho các nhà tâm lý học trong trường học. Hoạt động này nhằm chẩn đoán để lập hoặc
bổ sung dữ liệu cho hồ sơ tâm lý học đường của học sinh; chẩn đoán để xác định
phương thức và hình thức giúp đỡ học sinh khi các em gặp khó khăn trong học tập,

trong giao tiếp và những khó khăn khác có liên quan; chẩn đoán nhằm lựa chọn
phương tiện, công cụ và hình thức trợ giúp học sinh trong quá trình học tập một cách
phù hợp nhất.
- Hoạt động dự phòng và phát triển tâm lý: hoạt động này được tiến hành với tất
cả học sinh trong trường học nhằm tạo ra những điều kiện tâm lý - xã hội thuận lợi để
học sinh có thể phát triển tốt nhất về mọi mặt và nâng cao được chất lượng cuộc sống
tinh thần của mình. Hoạt động này bao gồm các nội dung: Giáo dục các kỹ năng sống
cho học sinh; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu ở học sinh hoặc bồi dưỡng các nhân
tài, thần đồng; chẩn đoán sớm các rối nhiễu tâm lý có thể xuất hiện ở học sinh; hạn
chế đến mức tối đa các rối nhiễu tâm lý học đường ở học sinh.
- Hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh, giáo viên và phụ huynh: đặc thù của tư
vấn tâm lý học đường thể hiện ở đối tượng được tư vấn gồm có học sinh, giáo viên và
phụ huynh học sinh. Đồng thời thể hiện ở nội dung tư vấn là các vấn đề liên quan đến

16


×