Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

Một số biện pháp kích thích hứng thú học tập môn đại số giải tích lớp 11 cho học sinh miền núi tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 165 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN NHƯ AN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH HỨNG THÚ
HỌC TẬP MÔN ĐẠI SỐ - GIẢI TÍCH LỚP 11
CHO HỌC SINH MIỀN NÚI TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN NHƯ AN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH HỨNG THÚ
HỌC TẬP MÔN ĐẠI SỐ - GIẢI TÍCH LỚP 11 CHO
HỌC SINH MIỀN NÚI TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: LL&PP dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60.14.01.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ THÁI

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa từng được công bố trong
một công trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Như An

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






LỜI CẢM ƠN

Bằng tình cảm trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi
lời cảm ơn tới:
Phòng Đào tạo (bộ phận Sau đại học), Khoa Toán trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và hướng
dẫn tôi trong quá trình học tập tại nhà trường.
Cô giáo, PGS.TS. Vũ Thị Thái - Giảng viên khoa Toán, trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo và các em học sinh lớp 11
trường THPT Tràng Định (huyện Tràng Định), trường THPT Văn Lãng (huyện
Văn Lãng), trường THPT Bình Độ (huyện Tràng Định), đã tận tình cung cấp
thông tin, số liệu và tham gia vào quá trình nghiên cứu.
Bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã động
viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia học tập, nghiên
cứu.
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên,tháng 5 năm 2015
TÁC GIẢ

Nguyễn Như An

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài.......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
8. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................... 4
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.................................................................. 5
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................... 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ....................................................... 6
1.2. Hứng thú ....................................................................................................... 7
1.2.1. Định nghĩa hứng thú .............................................................................. 7
1.2.2. Biểu hiện của hứng thú .......................................................................... 8
1.2.3. Vai trò của hứng thú trong hoạt động của cá nhân................................ 8
1.3. Hứng thú học tập .......................................................................................... 9
1.3.1. Định nghĩa hứng thú học tập ................................................................. 9
1.3.2. Các loại hứng thú học tập ...................................................................... 9
1.3.3. Một số đặc điểm của hứng thú học tập................................................ 10
1.3.4. Sự hình thành và phát triển hứng thú học tập...................................... 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN







1.4. Hứng thú học tập môn Toán của HS THPT ............................................... 13
1.4.1. Một số đặc điểm tâm lý của HS THPT trong học tập ......................... 13
1.4.2. Hứng thú học tập môn Toán của HS THPT ........................................ 14
1.5. Thực trạng hứng thú học tập môn Toán của HS lớp 11 tỉnh Lạng Sơn ..... 16
1.5.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng hứng thú học tập
môn Toán lớp 11 của HS tỉnh Lạng Sơn ....................................................... 16
1.5.2. Hứng thú học tập môn Toán của HS lớp 11 THPT tỉnh Lạng Sơn ..... 17
1.5.3. Biểu hiện hứng thú học tập môn Toán lớp 11 của HS Tỉnh Lạng Sơn.....
18
1.5.4. Năng lực học tập môn Toán lớp 11 của HS tỉnh Lạng Sơn ................ 19
1.5.5. Thực trạng thực hiện các biện pháp kích thích hứng thú học tập
môn Toán cho HS lớp 11 THPT tỉnh Lạng Sơn............................................ 21
1.5.6. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn Toán của HS
lớp 11 THPT tỉnh Lạng Sơn .......................................................................... 24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 27
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC
TẬP MÔN TOÁN CHO HS TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ - GIẢI TÍCH ....
28
2.1. Một số định hướng sư phạm trong việc đề xuất các biện pháp. ................. 28
2.2. Một số biện pháp kích thích hứng thú học tập môn Toán cho HS trong
dạy học Đại Số - Giải tích 11 ............................................................................ 29
2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức học hợp tác để kích thích học sinh hướng
dẫn lẫn nhau, chia sẻ suy nghĩ trong học tập. ................................................ 29
2.2.2. Biện pháp 2: Căn cứ vào nội dung chương trình xây dựng những
dự án học tập để học sinh tham gia thực hiện dự án giúp kích thích

hứng thú học tập cho HS. .............................................................................. 33
2.2.3. Biện pháp 3: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
để tạo hứng thú học tập cho HS thông qua việc lựa chọn và phân tích
các phương án lựa chọn ................................................................................. 41
2.2.4. Biện pháp 4: Kiến tạo ra những tình huống mở để giúp học sinh
có ý thức và dần có thói quen, thích thú, đề xuất được nhiều dạng toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






cũng như
các cách giải, để từ đó tạo hứng thú học tập cho học sinh. ................................
53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






2.2.5. Biện pháp 5: Khi dạy đến một số vấn đề cụ thể trong chương
trình có thể giới thiệu cho học sinh về lịch sử toán, chân dung một số
các nhà toán học cùng những công trình nghiên cứu của họ nhằm khơi
dậy trong học sinh niềm yêu thích học tập môn Toán................................... 56
2.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của một số biện
pháp đã đề xuất giúp kích thích hứng thú học tập môn Đại số - Giải tích

11cho HS. .......................................................................................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 60
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 61
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 61
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm................................................................. 61
3.3. Nội dung thực nghiệm và kế hoạch thực nghiệm....................................... 62
3.3.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................................... 62
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................... 62
3.3.3. Quy trình tổ chức thực nghiệm............................................................ 63
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 65
3.4.1. Phân tích, đánh giá mức độ hứng thú học tập của học sinh lớp 11 .....
65
3.4.2. Phân tích, đánh giá kết quả học tập môn Đại số - Giải tích lớp 11
của học sinh. .................................................................................................. 74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 82
KẾT LUẬN....................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Viết tắt


Viết đầy đủ

1

BT

2

ĐHSP

4

ĐK

Đôi khi

3

ĐTB

Điểm trung bình

5

GV

Giáo viên

6




Hoạt động

7

HS

Học sinh

8

KBG

9

NV

Nhiệm vụ

10

SGK

Sách giáo khoa

11

SL


Số lượng

13



Tổng Điểm

12

THPT

14

TX

Bình thường
Đại học Sư phạm

Không bao giờ

Trung học phổ thông
Thường xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN







DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Phân bố khách thể khảo sát (điều tra) ........................................... 16

Bảng 1.2.

Thực trạng thái độ đối với môn Toán của HS lớp 11 tỉnh
Lạng Sơn ....................................................................................... 17

Bảng1.3.

Đánh giá của GV và HS về biểu hiện hứng thú đối với việc
học môn Toán của HS lớp 11 tỉnh Lạng Sơn. ............................... 18

Bảng 1.4.

Năng lực học tập môn Toán của HS lớp 11 tỉnh Lạng Sơn .......... 20

Bảng 1.5.

Đánh giá của HS về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả
của các biện pháp kích thích hứng thú học tập môn Toán ............ 21

Bảng 1.6.

Đánh giá của GV về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả
của các biện pháp kích thích hứng thú học tập môn Toán ............ 23


Bảng 1.7.

Đánh giá của GV và HS về những nguyên nhân ảnh hướng
đến mức độ hứng thú học tập môn Toán của HS lớp 11
THPT Tỉnh Lạng Sơn.................................................................... 25

Bảng 2.1.

Đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp đề xuất nhằm kích thích hứng thú học tập môn Toán
của HS lớp 11 ................................................................................ 59

Bảng 3.1.

Phân bố các đối tượng thực nghiệm .............................................. 63

Bảng 3.2.

Đánh giá mức độ hứng thú học tập môn Đại số - Giải tích
11 trước và sau thực nghiệm sư phạm(40 HS trường THPT
Văn Lãng)...................................................................................... 68

Bảng 3.3.

Đánh giá mức độ hứng thú học tập môn Giải tích lớp 11
trước và sau thực nghiệm sư phạm (40 HS trường THPT
Bình Độ, Tràng Định) ................................................................... 72

Bảng 3.4.


Phân bố tần suất kết quả của bài kiểm tra trước và sau tác
động môn Đại số - Giải tích lớp11 (40 HS trường THPT
Văn Lãng)...................................................................................... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






Bảng 3.5.

Tổng hợp giá trị các công thức đo kết quả bài kiểm tra trước
và sau tác động đối với HS trường THPT Văn Lãng.................... 76

Bảng 3.6.

Phân bố tần suất kết quả của bài kiểm tra trước và sau tác
động môn Đại số - Giải tích lớp11 (40 HS trường THPT
Bình Độ, huyện Tràng Định) ........................................................ 78

Bảng 3.7.

Tổng hợp giá trị các công thức đo kết quả bài kiểm tra trước
và sau tác động đối với HS trường THPT Bình Độ, huyện
Tràng Định .................................................................................... 80




HTN




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1.

So sánh điểm trung bình đánh giá của GV và HS về biểu
hiện hứng thú đối với việc học môn Toán của HS lớp 11
tỉnh Lạng Sơn ............................................................................ 19

Biểu đồ 1.2.

Kết quả học tập môn Toán của HS lớp 11 tỉnh Lạng Sơn ........ 20

Biểu đồ 1.3.

So sánh điểm trung bình đánh giá của HS về mức độ sử
dụng và mức độ hiệu quả của các biện pháp kích thích
hứng thú
học tập môn Toán ....................................................................... 22

Biểu đồ 1.4.

So sánh điểm trung bình đánh giá của GV về mức độ sử
dụng và mức độ hiệu quả của các biện pháp kích thích hứng
thú học tập môn Toán .................................................................
23


Biểu đồ 1.5.

So sánh đánh giá của GV và HS về những nguyên nhân
ảnh hưởng đến mức độ hứng thú học tập môn Toán của
HS lớp 11 THPT Tỉnh Lạng Sơn ............................................. 26

Biểu đồ 2.1.

So sánh đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp kích thích hứng thú học tập môn Toán ........ 60

Biểu đồ 3.1.

Đánh giá mức độ hứng thú học tập môn Đại số - Giải tích
lớp11 trước và sau thực nghiệm sư phạm (40 HS trường
THPT Văn Lãng)....................................................................... 68

Biểu đồ 3.2.

Đánh giá mức độ hứng thú học tập môn Giải tích lớp11
trước và sau thực nghiệm sư phạm (40 HS trường THPT
Bình Độ, Tràng Định) ............................................................... 72

Biểu đồ 3.3.

Phân bố tần suất kết quả của bài kiểm tra trước và sau tác
động môn Đại số - Giải tích lớp 11 (40 HS trường THPT
Văn Lãng, huyện Văn Lãng) ..................................................... 75


Biểu đồ 3.4.

Phân bố tần suất kết quả của bài kiểm tra trước và sau tác
động môn Đại số - Giải tích lớp 11 (40 HS trường THPT
Bình Độ, huyện Tràng Định) .................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hứng thú không phải là cái trừu tượng vốn có trong mỗi cá nhân mà là
kết quả của sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân, nó phản ánh một
cách khách quan thái độ đang tồn tại ở con người. Khái niệm hứng thú được xét
dưới nhiều góc độ khác nhau. Không chỉ chiêm ngưỡng đối tượng gây nên
hứng thú, mà còn lao vào hoạt động với mục đích chiếm lĩnh được đối tượng.
Nó là một trong những nguồn kích thích sự phát triển nhân cách, hình thành kỹ
năng kỹ xảo, nguồn gốc của sự sáng tạo. Trong hoạt động nhận thức thì Hứng
thú là thái độ đặc biệt của người học đối với hoạt động nhận thức, nhờ hứng thú
mà HS có thể giảm sự mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy quá trình
tìm tòi, sáng tạo trong quá trình học tập và đạt hiệu quả cao. Chính vì những lẽ
đó bên cạnh việc tổ chức, điều khiển HS lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng,
kỹ xảo và phương pháp học tập thì người giáo viên cần phải hình thành nhu cầu
và kích thích hứng thú học tập cho HS.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đã xác định “phương
pháp dạy học Toán trong nhà trường các cấp phải phát huy tính tích cực, tự

giác chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, trau dồi
các phẩm chất linh hoạt, độc lập sáng tạo của tư duy”[2]. Bắt nguồn từ định
hướng đó người giáo viên cần phải học hỏi nghiên cứu, tìm tòi và áp dụng
những phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với từng vùng miền, từng đối
tượng học sinh, từng kiểu bài làm cho hiệu quả giờ học đạt cao nhất.
Theo Luật Giáo dục Việt Nam sửa đổi năm 2009 [11]: “Phương pháp
giáo dục cần phải bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho HS”. Mục tiêu dạy học môn Toán là trang bị cho HS những tri thức, kĩ
năng, phương pháp toán học phổ thông, cơ bản, thiết thực; Phát triển năng lực
trí tuệ, bồi dưỡng phẩm chất trí tuệ cho HS; Góp phần hình thành và phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí
và thói quen tự học thường xuyên; Tạo cơ sở để HS tiếp tục học cao đẳng, đại
học, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Vấn đề kích thích hứng thú học tập môn Toán cho HS đã được nhiều
nhà giáo dục tâm huyết nghiên cứu. Nhưng trên thực tế chưa có đề tài nào đề
cập một cách hệ thống và cụ thể về vấn đề làm thế nào để tạo hứng thú học
tập môn Toán cho HS THPT thông qua dạy học Đại Số - Giải tích lớp 11.
Hưởng ứng Chương trình hành động thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI và quán triệt định hướng xây dựng chương trình và sách giáo khoa
phổ thông sau 2015 là đổi mới về cách tiếp cận: xây dựng chương trình phát
triển năng lực người học.

Cùng với những lí do đã nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài:“Một số biện
pháp kích thích hứng thú học tập môn Đại Số - Giải tích lớp 11 cho học sinh
miền núi tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục đích của đề tài
Tìm hiểu hứng thú học tập và những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học
tập của học sinh đặc biệt là hứng thú với bộ môn Toán. Trên cơ sở đó đề xuất
một số biện pháp kích thích hứng thú học tập môn Đại số - Giải tích lớp 11 cho
học sinh tỉnh Lạng Sơn. Góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Toán của
HS THPT tỉnh Lạng Sơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về hứng thú học tập môn Toán của HS
THPT.
3.2. Tìm hiểu thực trạng hứng thú học tập môn Toán nói chung và môn
Đại Số - Giải tích lớp 11 của HS tỉnh Lạng Sơn và những nguyên nhân ảnh
hưởng đến thực trạng này.
3.3. Đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú học tập môn Đại Số - Giải
tích lớp 11 cho HS miền núi tỉnh Lạng Sơn.
3.4. Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả
của những biện pháp đề xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






4. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp tạo hứng thú học tập môn Đại Số - Giải tích lớp 11 cho
HS miền núi tỉnh Lạng Sơn.
5. Giả thuyết khoa học

Thực trạng hứng thú học tập môn Toán nói chung và môn Đại số - Giải
tích nói riêng của HS lớp 11 tỉnh Lạng Sơn chưa cao. Có nhiều nguyên nhân
ảnh hưởng đến thực trạng này trong đó chủ yếu phụ thuộc vào việc lựa chọn,
vận dụng và phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học. Từ những lí do
đã nêu bản thân tôi nhận thấy nếu có biện pháp phù hợp để khai thác triệt để
tính thiết thực, khơi gợi niềm yêu thích môn học với những phương pháp,
phương tiện, mối quan hệ và môi trường thân thiện giữa thầy và trò thì có thể
tạo ra niềm yêu thích học tập môn Toán cho HS, góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học môn Đại Số - Giải tích lớp 11.
6. Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu được tiến hành ở 3 trường đó là: THPT Văn Lãng
(huyện Văn Lãng), THPT Tràng Định (huyện Tràng Định), THPT Bình Độ
(huyện Tràng Định). Thực nghiệm sư phạm được tiến hành ở 2 trường đó là:
trường THPT Văn Lãng (huyện Văn Lãng) và THPT Bình Độ (huyện Tràng
Định) trong năm học 2014 - 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Bao gồm các công việc đó là nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học môn
toán, tâm lý học, lý luận dạy học môn toán; các công trình nghiên cứu có liên
quan trực tiếp đến đề tài nhằm hoàn thành cơ sở lí luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn để tiến hành tìm hiểu, điều
tra về thực trạng hứng thú học tập môn Đại Số - Giải tích lớp 11 của HS,
nguyên nhân của thực trạng và đề xuất các biện pháp tạo hứng thú học tập cho
HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN







- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh
giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài ở 2 trường đó là: trường THPT Văn
Lãng (huyện Văn Lãng) và THPT Bình Độ (huyện Tràng Định) trong năm
học 2014 - 2015.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp xử lý số liệu (phương pháp thống kê Toán học
trong nghiên cứu khoa học giáo dục- NXB Khoa học xã hội) để đánh giá các
kết quả thu được bằng phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề hình thành hứng thú học
tập môn Toán và làm phong phú thêm tài liệu về đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS
Việt Nam.
- Điều tra đánh giá thực trạng hứng thú học tập môn Toán của HS lớp 11
nói chung và môn Đại Số - Giải tích nói riêng ở một số trường THPT của tỉnh
Lạng Sơn.
- Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp kích thích hứng thú học tập
môn Đại Số - Giải tích lớp 11 của HS miền núi tỉnh Lạng Sơn.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung và kiến nghị, nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2. Một số biện pháp kích thích hứng thú học tập môn Đại Số Giải tích lớp 11 cho HS miền núi tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN







Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Những công trình nghiên cứu về hứng thú trên thế giới xuất hiện khá sớm
và ngay càng phát triển.
- Herbart (1776- 1841) nhà tâm lý học nhà triết học, nhà giáo dục học
người
Đức người sáng lập ra trường phái giáo dục hiện đại ở Đức thế kỉ XXI. Đã đưa ra
4 mức độ của dạy học. Tính sáng rõ, tính liên tưởng, tính hệ thống, tính phong
phú.Đặc biệt là hứng thú yếu tố quyết định kết quả học tập của người học.
- Năm 1938 Ch. Buher trong công trình “Phát triển hứng thú ở trẻ em”.
Đã tìm hiểu khái niệm hứng thú.
- Năm 1971, Sukina với công trình nghiên cứu về “Vấn đề hứng thú nhận
thức trong khoa học giáo dục”. Tác giả đã đưa ra khái niệm về hứng thú nhận
thức cùng với những biểu hiện của nó, đồng thời bà còn nêu ra nguồn gốc cơ
bản của hứng thú nhận thức là nội dung tài liệu và hoạt động học tập.[21]
- Năm 1976, N.G.Marôzôva đã nghiên cứu về vai trò của dạy học nêu
vấn đề với hứng thú học tập của học sinh. Dạy học nêu vấn đề là một trong
những biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hứng thú học tập của học sinh
trong quá trình học tập.[18]
- Các nhà nghiên cứu như K.Đ.Usinxky, A.I.Ghecxen, V.G.Bêlinxky,
N.G.Secnưsepxky, N.A.Đapraliulôp luôn thấy được ảnh hưởng lớn lao của hứng
thú tới chất lượng học tập, mà việc lĩnh hội tri thức tồi lại có quan hệ trực tiếp

với tình trạng không có hứng thú học tập và người GV không khơi dậy được
hứng thú đó.
- Năm 2004, Linnell, Charles C đã nghiên cứu: “Nâng cao hứng thú của
trẻ em trong việc học môn Toán với công nghệ hiện đại theo phương pháp tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






cực”. Theo họ, những đứa trẻ cần được chỉ cho thấy ích lợi của việc học môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






Toán. Để lĩnh hội việc học môn Toán theo phương pháp mới thì những khái
niệm trong kỹ năng học môn Toán của HS có thể được truyền sang cho nhau.
Điểm qua một số công trình nghiên cứu trên, chứng tỏ các nhà Tâm lý
học ở các nước đã rất quan tâm nghiên cứu những vấn đề lý luận của hứng thú
cũng như việc áp dụng chúng vào thực tiễn hoạt động giảng dạy và học tập
trong nhà trường để phát triển hứng thú nhận thức của HS.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở trong nước, trong nhiều năm qua cũng đã có khá nhiều công trình
nghiên cứu về hứng thú, theo một số hướng sau:
- Từ những năm 1960, các tác giả Đức Minh, Phạm Cốc, Đỗ Thị Xuân

trong cuốn Tâm lý học giảng dạy ở Đại học Sư phạm Hà Nội đã đề cập đến
những vấn đề lý luận chung về hứng thú.[14]
- Sau đó, các tác giả Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang
Uẩn cũng nghiên cứu về vấn đề này.[6]
- Năm 1993, Nguyễn Công Vinh với đề tài “Tìm hiểu hứng thú học tập và
nguyên nhân hứng thú đối với môn Tâm lý của sinh viên ba trường Đại học Sư
phạm, Trung học Sư phạm, Trung học Sư phạm mầm non thành phố Hồ Chí
Minh”.[20]
- Năm 1970 Phạm Huy Thông với luận án “Hiện trạng hứng thú học tập
các môn của học sinh cấp II một số trường tiên tiến”. Hứng thú học tập của
học sinh từ đó tác giả đề xuất biện pháp giáo dục nhằm nâng cao hứng thú học
tập cho học sinh”.[19]
- Năm 1974, Tổ Tâm lý học thuộc khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại
học Sư phạm Hà Nội I đã nghiên cứu: “Hứng thú học tập của HS cấp III đối
với các môn học cụ thể”.[22]
- Năm 1980, Nguyễn Thanh Bình đã nghiên cứu đề tài “Bước đầu tìm
hiểu nguyên nhân gây hứng thú học môn Tâm lý học của sinh viên khoa Tự
nhiên, trường Đại học Sư phạm Hà Nội I”.[1]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






- Năm 2000, tác giả Trần Công Khanh đã đi sâu vào nghiên cứu vấn đề
thực trạng hứng thú học môn Toán của HS THCS, kết quả cho thấy đa số HS
trong diện điều tra chưa có hứng thú học môn Toán, từ đó tác giả đề xuất một
số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học toán của HS THCS.[7]
- Năm 2007, tác giả Nguyễn Thị Hồng Điệp với đề tài “Tạo hứng thú học

tập môn Toán cho HS THCS miền núi Tỉnh Lào Cai thông qua dạy học hình
học lớp 7”.[3]
- Năm 2011, tác giả Nguyễn Văn Lương với đề tài “Tăng cường hứng thú
học tập của HS trong dạy học Đại số lớp 10 THPT” đã đề xuất các biện pháp:
thiết kế và áp dụng những tình huống gợi vấn đề, gợi động cơ trong dạy học,
liên hệ toán học với thực tiễn, sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Đại
số 10 nhằm tăng cường hứng thú cho HS.[12]
1.2. Hứng thú
1.2.1. Định nghĩa hứng thú
Hứng thú là một trong những mặt biểu hiện của xu hướng nhân cách, nó
có vai trò rất to lớn đối với hoạt động của con người nói chung và hoạt động
nhận thức nói riêng. Hứng thú làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức, làm
nảy sinh khát vọng hành động và hành động một cách say mê, sáng tạo, làm
tăng sức làm việc ở mỗi người.
- Theo cuốn Tâm lý học đại cương: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá
nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả
năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”[6]. Khái niệm
này vừa nêu được bản chất của hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động của
cá nhân.
Qua các tài liệu nghiên cứu, chúng tôi đưa ra khái niệm hứng thú như sau:
Hứng thú là thái độ của cá nhân đối với một đối tượng hay quá trình nào đó đã
đem lại những khoái cảm, thích thú và kích thích mạnh mẽ đến tính tích cực cá
nhân đòi hỏi họ có thể huy động sinh lực một cách trọn vẹn để thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN







1.2.2. Biểu hiện của hứng thú
Hứng thú trong hoạt động được biểu hiện trong các lĩnh vực khác nhau của
đời sống tâm lý con người. Có thể rút ra những biểu hiện của hứng thú như sau:
- Luôn say mê, tích cực sáng tạo trong tìm hiểu nhận thức sự việc.
- Có đầu óc tò mò khoa học, ham hiểu biết; sẵn sàng học hỏi và thường
xuyên đặt câu hỏi để hiểu sâu vấn đề hơn.
- Có nhu cầu vận dụng vào thực tiễn cuộc sống và thích làm những công
việc khó.
- Kiên nhẫn suy nghĩ, không ngại khó, sợ khổ, khắc phục khó khăn tìm
hiểu vấn đề cho đến cùng.
- Chịu khó tìm hiểu qua Internet, các phương tiện thông tin đại chúng hay
qua những người xung quanh để nâng cao tầm hiểu biết của mình về vấn đề.
- Phát triển mạnh mẽ và thể hiện rõ nét những năng lực thuộc lĩnh vực
nhận thức như năng lực quan sát, năng lực tư duy, năng lực so sánh, năng lực
tổng hợp, năng lực phân tích, năng lực khái quát hóa - trừu tượng hóa,…
- Hứng thú, phấn khởi trong quá trình tìm hiểu, biết phát huy sáng kiến
hay cải tiến trong hoạt động.
- Chủ động dành nhiều thời gian cho việc tìm hiểu, nhận thức.
- Không nản chí khi gặp thất bại, biết rút ra bài học kinh nghiệm từ
những thất bại đó để đi đến thành công.
- Thường xuyên thành công trong công việc.
1.2.3. Vai trò của hứng thú trong hoạt động của cá nhân
Hứng thú có vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động của con người.
Cùng với nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động, làm cho con người hoạt động
tích cực, say mê và đem lại kết quả cao trong học tập và trong lao động.
Hứng thú thể hiện thái độ đặc biệt của cá nhân, hành động say mê, tự
giác tích cực của cá nhân đối với đối tượng của hoạt động. Cho nên, khi có
hứng thú đối với một công việc nào đó, con người sẽ thực hiện nó một cách dễ
dàng và đạt kết quả cao. Lúc đó con người sẽ cảm thấy thích thú khiến cho
công việc trở nên nhẹ nhàng, tốn ít sức lực hơn và có sức tập trung cao độ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






Như vậy, hứng thú làm tăng sức làm việc, mang lại cho con người niềm
vui, niềm say mê trong lao động, làm tăng hiệu quả, chất lượng của hoạt động.
Điều đó đã được L.X.Xôlôvâytrich khẳng định: “Bằng cách phát triển hứng thú
đối với các hình thức hoạt động khác nhau, chúng ta sẽ phát huy được một trong
những năng lực quý giá nhất, cao quý nhất của con người là năng lực thích thú,
tập trung vào hoạt động, hoàn toàn say mê với công việc cần làm”.[10]
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động và hành động một cách
sáng tạo. Khi được phát triển ở mức độ cao, sâu sắc, hứng thú biến thành nhu
cầu cấp bách. Lúc đó, cá nhân cảm thấy cần phải hành động để thỏa mãn nhu
cầu và tự giác bắt tay vào hành động.
Về phương diện tâm lý học, hứng thú được xem như là một cơ chế bên
trong, sự biểu hiện của động cơ thúc đẩy quá trình nhận thức của con người.
Trong đó, hứng thú nhận thức có thể được xem là sự biểu hiện của động cơ chủ
đạo trong hoạt động học tập ở HS. Kết quả học tập của HS không chỉ tùy thuộc
vào những đặc điểm về mặt trí tuệ của cá nhân, mà còn tùy thuộc cả vào thái độ
học tập, hứng thú nhận thức của các em. Thực tiễn đã cho thấy ở từng HS cụ
thể, kết quả học tập các môn học rất khác nhau, do các em có hứng thú nhận
thức đối với mỗi môn học khác nhau. Khi có hứng thú nhận thức đối với môn
học nào, các em sẽ học môn đó một cách thích thú và đạt kết quả cao hơn.
1.3. Hứng thú học tập
1.3.1. Định nghĩa hứng thú học tập
Chúng tôi cho rằng:
Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của của người học

đối với đối tượng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý
nghĩa thiết thực của nó trong quá trình nhận thức và trong đời sống của cá
nhân.
1.3.2. Các loại hứng thú học tập
* Hứng thú gián tiếp trong hoạt động học tập:
Hứng thú gián tiếp trong hoạt động học tập là thái độ lựa chọn đặc biệt
của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập do những yếu tố bên ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






đối tượng của hoạt động này gây nên và gián tiếp liên quan đến đối tượng ấy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






* Hứng thú trực tiếp trong hoạt động học tập.
Nói đến hứng thú trực tiếp là nói đến sự lựa chọn riêng của chủ thể đối
với đối tượng của hoạt động học tập. Tính lựa chọn của hứng thú này có nhiều
mức độ khác nhau và mang đậm tính cá nhân. Đó là sự lựa chọn đối tượng hoạt
động nhận thức có ý nghĩa và hấp dẫn đạt tới mức độ chi phối xu hướng nhận
thức lâu dài của cá nhân.
Nhiều nhà tâm lý học như: Th.Ribot, N.P.Dobrynin, X.L.Rubinstein,

G.I.Sukina...coi hứng thú trực tiếp là khuynh hướng lựa chọn của chủ thể đối
với thế giới đối tượng.
Hứng thú trực tiếp chủ yếu nhằm vào việc nhận thức, tiếp thu tri thức
chứa đựng trong các môn học ở trường. Ngoài ra, hứng thú trực tiếp không chỉ
nhằm vào nội dung của môn học cụ thể mà còn hướng vào quá trình đạt được
những kiến thức đó, nhằm vào hoạt động nhận thức. Và trong quá trình hoạt
động đó đã diễn ra việc vận dụng những phương pháp học tập đã tiếp thu được,
việc lĩnh hội được những phương pháp học tập mới và hoàn thiện nó cũng
thuộc về đối tượng của hứng thú trực tiếp.
Kế thừa những tư tưởng đúng đắn của các tác giả trên, thừa nhận quan
điểm của A.K.Marcôva và V.V.Kepkin về hứng thú trực tiếp trong học tập, có
thể định nghĩa: Hứng thú trực tiếp trong học tập là hứng thú đối với nội dung
tri thức, quá trình học tập, và những phương pháp tiếp thu, vận dụng những tri
thức đó.Nói cách khác, hứng thú trực tiếp là sự say mê hướng vào đối tượng và
cách thức chiếm lĩnh đối tượng đó.
1.3.3. Một số đặc điểm của hứng thú học tập
Là một dạng đặc biệt của hứng thú, hứng thú học tập có đầy đủ các đặc
điểm của hứng thú. Bên cạnh đó, hứng thú học tập còn có những đặc điểm riêng
của nó.
Theo Sukina, hứng thú học tập có các đặc điểm sau: “Hứng thú học tập có
liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau của hoạt động học tập. Hứng thú có thể
rất rộng, phân tán nhằm thu lượm thông tin nói chung, hoặc nhận biết các mặt
mới của đối tượng, hoặc đi sâu vào một lĩnh vực nhận thức nhất định, vào cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN







lý luận của nó, vào những mối liên hệ và qui luật quan trọng của nó” [21].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×