Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG – XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.88 KB, 65 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự đổi mới sâu sắc và mạnh mẽ của nền kinh tế đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi hợp lí để theo kịp xu thế phát triển
đất nước nói riêng và theo kịp tiến bộ thế giới nói chung. Trong cơ chế mới
đó, sự tồn tại của một doanh nghiệp là kết quả của cả quá trình khai thác, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, tổ chức quản lí và hoàn thiện không ngừng
các công cụ quản lí. Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp này tập trung
chủ yếu ở ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, thương mại và
dịch vụ đáp ứng nhu cầu vật chất ngày càng đa dạng, phong phú cho xã hội,
đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư xây lắp đã và đang được mọi cấp, mọi ngành,
mọi người trong toàn xã hội quan tâm. Bởi các công trình kiến trúc, công
trình công nghiệp, công trình cơ sở hạ tầng… hàng ngày, hàng giờ liên tiếp
mọc lên; có thể nói rằng tốc độ phát triển của lĩnh vực này là nhanh chưa từng
có ở nước ta. Thành công của ngành này đã tạo tiền đề không nhỏ đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà chúng ta đang theo đuổi.
Ở bất kỳ doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nào, mục tiêu hàng đầu
là lợi nhuận, mà muốn thu được lợi nhuận cao thì phải hạ thấp được giá thành
sản phẩm. Muốn hạ thấp được giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải hạ
thấp được các chi phí, trong đó có chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật
liệu trong ngành xây lắp chiếm tỷ trọng rất lớn, thường từ 65%-70% giá quyết
toán công trình. Để tối đa hoá lợi nhuận, bên cạnh việc đảm bảo chất lượng
sản phẩm phải biết sử dụng triệt để tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất
sản phẩm, từ đó hạ được giá thành sản phẩm. Mặt khác vật liệu còn là một bộ
phận quan trọng của hàng tồn kho. Do vậy công tác kế toán vật liệu còn là
một yêu cầu tất yếu của quản lý. Việc kế toán vật liệu tốt giúp đảm bảo cung
cấp vật liệu một cách kịp thời cho nhu cầu sản xuất, đồng thời kiểm tra giám
sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, ngăn chặn
việc lãng phí vật liệu trong sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Là doanh nghiệp xây lắp, Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây
dựng hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình, hạng


1


mục công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng; xây dựng thi công đường
xá, cầu cống; hoàn thiện công trình, trang trí nội thất; nhận thầu thi công trạm
biến thế, đường dây tải điện và lắp đặt trang thiết bị điện nước, thiết bị công
nghệ; sản xuất kết cấu bê tông phục vụ công tác xây dựng. Qua thời gian thực
tập tại Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh ở Công
ty, nhận thấy sự quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất, sự
cần thiết phải quản lý nguyên vật liệu cũng như tầm quan trọng của công tác
kế toán nguyên vật liệu đối với Công ty. Từ vai trò và ý nghĩa thực tiễn nêu
trên, trong thời gian thực tập, em đã dần tiếp cận với thực tiễn và làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận mà em đã được trang bị trong suốt quá trình học tập. Em
đi sâu tìm hiểu thực tế và nghiên cứu về Công ty cổ phần Lắp máy Điện nước
và Xây dựng. Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào
quá trình hoàn thiện hệ thống kế toán của Công ty, em đã chọn đề tài “HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG – XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 6 ” làm chuyên

đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề thực tập tổng hợp
ngoài lời nói đầu và kết luận, bao gồm:
Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán vật liệu trong
các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng hạch toán vật liệu tại Công ty cổ phần Lắp
máy Điện nước và Xây dựng.
Phần III: Hoàn thiện hạch toán vật liệu tại Công ty Cổ phần Lắp
máy Điện nước và Xây dựng.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do thời gian tiếp xúc và tìm hiểu thực
tế chưa được nhiều, trình độ nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên
trong báo cáo không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong

nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị Phòng kế toán Xí
nghiệp để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 200
Sinh viên

2


3


PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP.
I. VỊ TRÍ CỦA VẬT LIỆU TRONG SXKD VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN.

1.Khái niệm, vai trò và đặc điểm vật liệu
* Khái niệm:
Nói đến nguyên vật liệu, hẳn chúng ta đều biết, đó chính là thực thể cấu
thành nên sản phẩm. Hay nói cách khác, đó chính là một loại đối tượng lao
động.
Đối tượng lao động-Theo Mác-đó chính là tất cả mọi vật trong thiên nhiên
mà lao động con người tác động vào nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích
của con người. Từ cách hiểu trên, đối tượng lao động được chia làm hai loại:
Loại thứ nhất là loại sẵn có trong tự nhiên, con người khai thác chúng để chế
biến, sử dụng cho các ngành công nghiệp. Đây là đối tượng của ngành công nghiệp
khai thác, nó không tạo ra thực thể sản phẩm. Do đó, nó không phải là nguyên vật
liệu.
Loại thứ hai đã qua chế biến, con người tác động vào nó để tạo ra sản
phẩm theo mục đích của mình. Đối tượng lao động này là nguyên liệu của ngành

công nghiệp chế biến. Đó chính là nguyên vật liệu.
Vậy, nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã qua chế biến, nó dùng để
chế tạo ra các sản phẩm phục vụ cho mọi mặt đời sống của con người, đồng thời
nó cũng có thể là nguyên liệu cho ngành sản xuất vật chất khác.
Đối với ngành xây lắp, nguyên vật liệu là tất cả các thực thể vật chất tạo
nên công trình xây lắp như gạch, xi măng, sắt thép...
Nguyên vật liệu là loại hàng tồn kho được hình thành trong khâu cung cấp
cho các mục đích sử dụng.
* Vai trò của vật liệu:
Như chúng ta đã biết, sản xuất vật chất là ngành tạo ra của cải vật chất
cho xã hội, thiếu nó thì xã hội không thể tồn tại và phát triển được. Để sản xuất
ra các sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người, ba nhân tố không thể thiếu
4


được là lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Đối tượng lao động
chính là nguyên vật liệu, thiếu nguyên vật liệu thì không ngành sản xuất vật chất
nào có thể hoạt động được.
Trong ngành xây lắp, nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại, quy cách và
đặc tính rất khác nhau. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn trong
toàn bộ giá thành công trình. Do đó, công tác kế toán Nguyên vật liệu giữ một
vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp.
* Đặc điểm của vật liệu:
Trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng
vật hoá như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp
dệt, da trong doanh ngiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc, xi măng,
gạch, cát, đá, sỏi trong doanh nghiệp xây lắp…
Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao

động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo
ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Giá trị nguyên vật liệu tiêu dùng được kết chuyển một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh để được bù đắp sau kỳ hạch toán từ doanh thu.
2. Phân loại vật liệu
Trong các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, vật liệu bao gồm
rất nhiều loại có quy cách, phẩm chất khác nhau. Để có thể quản lý một cách chi
tiết từng thứ, từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh
nghiệp, cần phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức nhất định.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp sản
xuất, vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): trong
các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu chính bao gồm các đối tượng cấu
thành nên thực thể sản phẩm như xi măng, gạch, sắt, thép, nửa thành phẩm mua
ngoài như bê tông, dầm đúc...
5


- Nguyên vật liệu phụ: là những sản phẩm có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng
chất lượng sản phẩm...
- Nhiên liệu: là các loại ở thể lỏng, khí, rắn phục vụ cho các phương tiện
vận tải, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong ngành xây
lắp, đó là xăng, dầu Diezen,...phục vụ cho máy thi công.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện sử dụng cho
xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật
kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản)
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết phụ tùng, chi tiết
dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu thải loại ra trong quá trình sản xuất sản

phẩm, chế tạo sản phẩm như sắt thép vụ hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình
thanh lý tài sản cố định.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định
phản ánh chi phí vật liêụ trên các tài khoản kế toán, vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân
xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản doanh nghiệp
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu chia thành: vật liệu do mua ngoài,
vật liệu do tự gia công chế biến, vật liệu do nhận vốn góp...
Theo yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng thứ vật liêụ được chia thành từng nhóm, từng thứ,
từng quy cách sản phẩm.
3. Tính giá vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên
tắc nhất định. Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật liệu phải phản
ánh theo giá trị thực tế, cả khi nhập kho và khi xuất kho nguyên vật liệu. Khi
đánh giá nguyên vật liệu, phải bảo đảm được nguyên tắc giá gốc (chuẩn mực số
02) và nguyên tắc nhất quán trong kế toán.
6


Theo chuẩn mực kế toán số 02 ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
theo đó quy định, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho
gồm chi phí mua, chế biến và các chi phí liên quan khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Không tính vào giá trị của chúng
những chi phí bất hợp lý, không theo chế độ của Nhà nước.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Nguyên tắc nhất quán trong kế toán được quy định trong chuẩn mực kế

toán số 01- Chuẩn mực chung, ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002, nêu rõ: “Các chính sách và phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì
phải trình bày lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh
Báo cáo tài chính”. Đối với việc đánh giá nguyên vật liệu thì phải đảm bảo
thống nhất và phương pháp đánh giá ít nhất trong một niên độ kế toán (trong
một kỳ hạch toán).
a.Tính giá vật liệu tăng thêm trong kì
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ:
Giá vốn
thực tế
nhập kho

=

Giá mua ghi trên

CP mua

Các khoản

hoá đơn (bao gồm

thực tế

giảm giá,


thuế nhập khẩu, thuế + (CP vận

-

chiết khấu

khác (nếu có), không

chuyển

thương mại

gồm thuế GTGT

bảo quản)

(nếu có)

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.

7


Giá trị vốn thực tế nhập kho là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào) + Chi phí thu mua – Các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại
(nếu có).
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến.
Trị giá vốn thực tế nhập kho = Giá thực tế của nguyên vật liệu gia công
chế biến + Chi phí chế biến (tiền lương, chi phí, khấu hao, bảo hiểm xã hội...)

- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến.
Trị giá vốn thực tế nhập kho = Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
gia công chế biến + Chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê gia công chế biến
và từ nơi đó về đến doanh nghiệp + Số tiền phải trả cho người gia công chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận
do các bên xác định + các chi phí tiếp nhận (nếu có)
- Đối với phế liệu nhập kho: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay
giá trị thu hồi tối thiểu.
- Đối với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương
đương + chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
b.Tính giá vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được thu mua từ nhiều nguồn và nhập kho trong những
khoảng thời gian khác nhau. Do đó giá thực tế của những lần nhập khác nhau.
Khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định giá thực tế xuất kho cho các đối
tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho mà doanh
nghiệp đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán ít nhất trong một
niên độ kế toán.. Để tính toán xác định giá trị của vật liệu xuất dùng, kế toán có
thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Tính theo giá thực tế bình quân:
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng nguyên vật
liệu xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng vật liệu xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Có 2 phương pháp tính giá thực tế bình quân là giá thực tế bình quân gia
quyền cố định và giá thực tế bình quân liên hoàn.
8


Theo phương pháp bình quân liên hoàn, đơn giá thực tế bình quân được tính
cho mỗi lần xuất trên cơ sở giá và số lượng nhập thực tế tới thời điểm xuất.
Đơn giá

thực tế

Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tới thời điểm xuất
=

bình quân

Số lượng thực tế của nguyên vật liệu tới thời điểm xuất

Theo phương pháp bình quân gia quyền cố định, đơn giá thực tế bình
quân chỉ tính khi hết kỳ trên cơ sở giá và số lượng nhập trong kỳ
Đơn giá
thực tế

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
=

bình quân

Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

- Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này phải xác định đơn giá thực tế cho mỗi lần nhập
với giả thiết lô hàng nào nhập kho trước thì xuất trước, căn cứ vào số lượng xuất
kho mà tính ra giá trị thực tế xuất kho theo quy tắc: tính theo đơn giá thực tế
nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính
theo đơn giá của lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của nguyên vật liệu tồn
cuối kỳ là giá thực tế của các lần nhập sau cùng.
- Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước.
Theo phương pháp này phải xác định đơn giá thực tế cho mỗi lần nhập

với giả thiết lô hàng nào nhập sau thì xuất trước. Sau đó, căn cứ vào số lượng
xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo giá thực tế của
lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại
tính theo đơn giá của lần nhập trước đó. Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ là giá thực tế nguyên vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
- Tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi nguyên vật
liệu theo từng lô hàng. Khi xuất vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số
lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá
thực tế xuất kho.
9


- Tính theo giá hạch toán.
Theo phương pháp này, toán bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế
toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
Hệ số

=

Giá hạch toán vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)

x

Hệ số giá
vật liệu


(Giá trị đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ) thực tế

giá

=

vật liệu

(Giá trị đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ) hạch toán

II. HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU

Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, loại tài sản cần
phải được tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật,
không chỉ theo từng kho mà còn theo từng thứ, từng loại, nhóm và phải tiến
hành đồng thời cả ở kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất
kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ và lựa chọn phương pháp
kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho phù hợp với doanh nghiệp nhằm tăng cường
công tác quản lý nguyên vật liệu.
* Chứng từ sử dụng và sổ kế toán chi tiết.
Theo các quyết định hiện hành của Bộ trưởng Bộ tài chính, chứng từ sử
dụng để hạch toán nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT)
-

Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03XK-3LL)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04-VT)

- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08-VT)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc, phải lập đầy đủ kịp thời
theo đúng mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu
1
0


trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình
tự và thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh,
ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá nhân liên quan.
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp áp dụng, sổ
thẻ kế toán chi tiết được sử dụng bao gồm:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Sổ số dư
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Bảng tổng hợp chi tiết
...
* Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1. Phương pháp thẻ song song.
Có thể khái quát phương pháp này bằng sơ đồ sau:

Thẻ
kho
Chứng từ

nhập

Chứng từ xuất

SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
NGUYÊN VẬT LIỆU

BẢNG KÊ TỔNG
HỢP NHẬP- XUẤTTỒN NGUYÊN VẬT
LIỆU

Ghi chú:

Ghi hàng
ngày
Đối chiếu kiểm
tra cuối kỳ
Ghi

1
1


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Các sổ kế toán sử dụng:
- Sổ kho: do kế toán lập và giao cho thủ kho ghi chép số lượng nguyên vật
liệu nhập, xuất, tồn.
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn
được mở và theo dõi tại phòng kế toán.
Nội dung:

+ Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn kho hàng ngày do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý hợp pháp của chứng từ rồi mới tiến hành ghi chép số thực tế nhập, xuất vào
chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho tính ra số vật liệu tồn ko rồi ghi vào thẻ
kho. Định kỳ, thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống nhận) các chứng từ nhập xuất đã
được phân loại từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
+ Ở phòng kế toán :
Kế toán sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu sản phẩm hàng hoá để ghi
chép tình hình nhập xuất tồn theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Cuối tháng, kế toán cộng số chi tiết nguyên vật liệu và kiểm tra đối chiếu
với thẻ kho.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu chi tiết vào bảng tổng hợp nhập-xuấttồn kho nguyên vật liệu theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu.
• Đánh giá phương pháp thẻ song song
+ Ưu điểm: việc ghi chép đơn giản, dễ thực hiện, dễ kiểm tra đối chiêu.
Do đó có thể phát hiện sai sót trong quá trình nhập-xuất-tồn đơn giản hơn.
+ Nhược điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp ở chỉ
tiêu số lượng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng, do
đó hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
• Phạm vi áp dụng
1
2


Phương pháp này chỉ thích hợp đối với những doanh nghiệp có ít chủng
loại nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ ít và không thường xuyên. Số
lượng cán bộ kế toán nhiều và trình độ chuyên môn còn hạn chế.
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Có thể khái quát phương pháp này bằng sơ đồ sau:
Thẻ

kho
Chứng từ
nhập
Bảng kê
nhập

Chứng từ xuất

SỔ ĐỐI CHIẾU
LUÂN CHUYỂN
NGUYÊN VẬT LIỆU

Bảng kê xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối
chiếu
Ghi
cuối kỳ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân
chuyển
Nội dung:
+ Ở kho: kế toán mở thẻ kho cho từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ
dụng cụ rồi giao cho thủ kho tiến hành ghi chép số lượng nhập-xuất-tồn kho
nguyên vật liệu. Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm
tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi mới tiến hành ghi chép số thực tế
nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho tính ra số vật liệu tồn
kho rồi ghi vào thẻ kho. Nói chung quy trình của thủ kho theo phương pháp này
giống phương pháp thẻ song song.

+ Ở phòng kế toán: kế toán mở bảng kê nhập, xuất cho từng loại nguyên vật
liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho
phân loại, kế toán tiến hành ghi chép vào bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu. Cuối
1
3


tháng, kế toán cộng số vật liệu trên bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu rồi ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn nguyên vật liệu theo từng thứ, loại. Sổ đối chiếu luân chuyển dùng cho cả
năm và được ghi chép một lần vào cuối tháng.
Cuối tháng, tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và và số liệu kế toán tổng hợp.
• Đánh giá phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lặp ở chỉ tiêu số lượng như
phương pháp thẻ song song, việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và kế toán chỉ
được tiến hành vào cuối tháng và hạn chế tác dụng kiểm tra.
• Phạm vi áp dụng:
Được sử dụng trong các doanh nghiệp không bố trí riêng nhân viên kế
toán nguyên vật liệu, do vây không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất
hàng ngày.
3. Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp này có thể khái quát bằng sơ đồ sau:

Thẻ kho
Chứng từ

Bảng kê


BẢNG LUỸ KẾ
NHẬP

Chứng từ

Sổ số

Bảng kê

Bảng kê
tổng hợp
N-X-T

1
4

BẢNG LUỸ
KẾ XUẤT


Ghi chú:
Ghi hàng
ngày hệ đối
Quan
chiếu
Ghi cuối kỳ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp số dư
Nội dung:
+ Ở kho: giống 2 phương pháp trên, thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình

hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, cuối tháng phải ghi số tồn kho của từng thứ
vật liệu ở thẻ kho vào sổ số dư ở cột chỉ tiêu số lượng.
+ Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư dùng cho cả năm để ghi số tồn
kho cuối tháng (quý), chuyển cho thủ kho. Kế toán căn cứ vào các chứng từ
nhập, xuất kho để ghi vào bảng kê nhập, xuất, sau đó ghi vào bảng lũy kế nhập,
xuất kho nguyên vật liệu theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất nguyên vật liệu từ bảng kê
luỹ kế để lập bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn. Sau đó, nhận lại sổ số dư từ thủ
kho để đối chiếu với giá trị ghi trên bảng tổng hợp nhập –xuất –tồn.
• Đánh giá phương pháp sổ số dư:
+ Ưu điểm: tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán về
chỉ tiêu số lượng
+ Nhược điểm: Kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn theo dõi về mặt
hiện vật phải xem trên thẻ kho, do đó việc kiểm tra sai sót giữa kho và phòng kế toán
gặp nhiều khó khăn. Do kế toán ghi chép tình hình nhập xuất kho hàng ngày nên
nhiều khi việc xác định giá trị nguyên vật liệu không dễ dàng.
• Phạm vi áp dụng.
Phương pháp này chỉ thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có khối
lượng các nghiệp vụ nhập xuất tồn nhiều, diễn ra thường xuyên, chủng loại
nguyên vật liệu nhiều, trình độ nghiệp vụ của kế toán cao.
III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU

1
5


Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán
tổng hợp, sổ kế toán tổng hợp để phản ánh một cách tổng quát tình hình nhậpxuất-tồn kho nguyên vật liệu.
Giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết có mối quan hệ mật thiết với
nhau.

Về mặt quản lý, chúng hình thành một tổng thể hoàn chỉnh các thông tin
phục vụ cho việc quản lý của doanh nghiệp nói chung và quản lý tình hình mua
sắm, bảo quản, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu.
Về mặt ghi chép, chúng đều dựa trên một cơ sở chung là hệ thống chứng
từ thống nhất. Do đó nó đảm bảo cho sự kiểm tra đối chiếu lẫn nhau.
Theo quy định hiện hành của Bộ tài chính, trong một doanh nghiệp áp
dụng một trong 2 phương pháp kế toán hàng tồn kho nguyên vật liệu là phương
pháp kiểm kê thường xuyên và phương pháp kê khai định kỳ. Chúng ta sẽ cùng
nghiên cứu 2 phương pháp trên.
1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật
liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất
nguyên vật liệu.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài
khoản hàng tồn kho nói chung và tài khoản nguyên vật liệu nói riêng được dùng
để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá. Vì
vậy, giá trị vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm
nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật, tư hàng hoá tồn
kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư
thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kiểm kê thường xuyên áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
1
6


Do tính thường xuyên liên tục như vậy nên giá trị của nguyên vật liệu

cũng như số lượng của chúng có thể được xác định ở bất cứ thời điểm nào trong
kỳ kế toán.
1.2. Phương pháp kiểm kê định kì.
Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và
từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá vật

Tổng giá trị vật

tư, hàng hoá =

tư, hàng hoá mua + hàng hoá tồn

xuất kho

Trị giá vật tư,

vào trong kỳ

đầu kỳ

Trị giá vật tư,
-

hàng hoá tồn
cuối kỳ

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động vật tư, hàng hoá
không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho được phản ánh trên

một tài khoản riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”).
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hoá mua được tiền hành cuối mỗi kỳ hạch
toán để xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán
phản ánh vào các tài khoản tồn kho. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê
định kì, các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển
số dư đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ).
Phương pháp kiểm kê định kì thường được áp dụng ở những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá
trị thấp và được xuất thường xuyên.
Phương pháp kiểm kê định kì hàng tồn kho có ưu điểm là giảm nhẹ khối
lượng công việc hạch toán, nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hoá xuất dùng
cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho,
quầy, bến, bãi.
2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
2.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
1
7


+ TK 152 : Nguyên vật liệu. Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Tài khoản này có thể mở thành nhiều tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết
theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại của từng doanh
nghiệp. Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý lại có thể mở các tài khoản
cấp 2 chi tiết thành các tài khoản cấp 3, 4...
* TK 152 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ các nguồn

khác.
- Giá trị nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có: - Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán,
thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vốn liên doanh.
- Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán.
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Số dư Nợ: Giá trị thực tế của vật tư tồn kho
+ TK 151: Hàng đang đi đường. Tài khoản này dùng để phản ánh trường
hợp nguyên vật liệu đã mua, có hoá đơn nhưng cuối tháng hàng chưa về nhập kho.
* TK 151 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường
Bên Có: - Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc
chuyển giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Dư Nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho.
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này dùng để tập hợp
chi phí nguyên vật liệu tăng do tự gia công chế biến.
+ TK 331: Phải trả cho người bán. Phản ánh khoản phải trả cho người bán
về số tiền hàng đã mua nhưng chưa trả tiền. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng người bán.
+ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
+ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
1
8


Các TK liên quan khác như TK 111, TK 621 ...
2.2. Phương pháp hạch toán
* Hạch toán nghiệp vụ nhập kho NVL
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu tăng do nhiều nguyên nhân khác
nhau như tăng do mua ngoài, tăng do tự gia công chế biến, tăng do được góp

vốn liên doanh, do phát hiện thừa khi kiểm kê nguyên vật liệu trong kho... Trong
mọi trường hợp, doanh nghiệp phải làm đầy đủ các thủ tục nhập kho, lập đủ các
loại chứng từ theo quy định. Trên cơ sở các hoá đơn, chứng từ, kế toán phải
phản ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên giá thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho vào các tài khoản kế toán theo nguyên tắc giá gốc hay giá trị thuần có
thể thực hiện được.
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu nhập trực tiếp cho công
trình, kế toán và thủ kho sau khi làm thủ tục kiểm tra về số lượng, quy cách,
phẩm chất của nguyên vật liệu, làm thủ tục nhập kho công trình, đồng thời làm
luôn thủ tục xuất kho phục vụ thi công xây lắp tại công trình.
Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu của kế toán
phụ thuộc vào tình hình thu nhận các chứng từ
- Trường hợp hàng về và hoá đơn cùng về:
+ Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập và các chứng từ có liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152: Phần ghi vào giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK331: Chưa thanh toán cho người bán (theo giá thanh toán)
Có TK111, 112, 311: Thanh toán cho người bán
- Trường hợp hàng đang đi đường:
Khi kế toán chỉ nhận được hoá đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho
thì lưu hoá đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đường, nếu trong tháng hàng về thì
ghi bình thường như trường hợp trên, nhưng nếu đến ngày cuối tháng, hàng vẫn
chưa về thì căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Phần được tính vào giá nguyên vật liệu
1
9


Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK331: Chưa thanh toán cho người bán

Có TK111, 112, 311: Thanh toán cho người bán
Các tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151

- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn:
Khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập, chưa nhận được hoá đơn thì căn cứ
vào lượng nguyên vật liệu thực tế nhập kho và giá tạm tính (giá hạch toán), kế
toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Khi nhận được hoá đơn, kế toán dùng bút toán ghi bổ sung, hoặc ghi số
âm để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn và phản ánh số thuế GTGT
được khấu trừ. Chẳng hạn, khi giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bút
toán bổ sung:
Nợ TK 152: Giá nhập thực tế trừ (–) giá tạm tính
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Giá thanh toán trừ (–) giá tạm tính
- Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán
.................................
* Nhập kho nguyên vật liệu từ các nguồn khác:
Nguyên vật liệu của các doanh nghiệp có thể được nhập từ các nguồn
khác như: Nhập kho nguyên vật liệu tự chế, gia công xong, do nhận vốn kinh
doanh bằng giá trị nguyên vật liệu …phản ánh nhập kho trong các trường hợp
này, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL nhập kho
Có TK 154: Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công
Có TK 411: Nhận vốn kinh doanh bằng NVL
Có TK 128,222: Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL

Có TK 338: NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác.
2
0


Có TK 711: Phế liệu thu hồi từ hoạt động thanh lý TSCĐ
* Hạch toán nghiệp vụ xuất kho NVL
Khi xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm,
cho hoạt động xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp và các nhu cầu khác, căn cứ
vào giá thực tế xuất kho tính cho từng đối tượng sử dụng, theo phương pháp kế
toán xác định, kế toán phản ánh vào các Tài khoản liên quan.
- Kế toán tổng hợp các phiếu xuất
NVL
cho
bộ phận
Trị giá
nhập
khotừng
NVL thuê
ngoàisử
giadụng,
công xác
TK
154
thành
TK
SD:xxx
định
giá trị thực tế xuất kho để phân
bổhoàn

giá
trị
NVL
xuấtgiadùng
vào
chi phí sản
SD:xxx
Trị
giá
NVL
thuê
ngoài
công
chế
biến
152
xuất-kinh Trị
doanh
và ghi:
giá nguyên
vật liệu đang đi
đường thực nhập(chưa gồm thuế
TK111,112,131,1
CP thuê
ngoài
giaphẩm
công chế biến
Nợ GTGT-PP
TK 621:
Giá

thực
NVL
sử dụng
để chế
biến
sản
khấu
trừ,
gồm tế
thuế
GTGT41
TK 133
PP trực tiếp)
Nợ TK 627: Giá thực tế NVL phục vụ chung cho
bộ
phận
Thuế GTGT sản xuất
TK 154
vào (nếu
Nợ TK 641: Giá thực tế NVL phục vụ cho bánđầu
hàng
NVL tự chế tiến hành nhập
có)
TK
Nợ TK
kho 642: Giá thực tế NVL phục vụ cho QLDN
241,242,335,
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho
621,623,627,
TK 111,112,141,331

642
Mua NVL, chi phí thu mua,
Trị giá
xuất, kinh
- Trường
hợp doanh nghiệp xuất NVL
đểNVL
gópxuất
vốnvào
liênsảndoanh,
hoặc trả vốn
bốc xếp...(chưa gồm thuế
doanh, đầu tư XDCB
góp liên doanh,
căn khấu
cứ vào
GTGT-PP
trừphiếu
, gồm xuất
thuế kho và biên bản giao nhận vốn, kế toán ghi:
GTGT-PP
trực tiếp
Nợ TK
222: Góp
vốn TK
liên133doanh (theo giá thoả thuận)
TK
Thuế GTGT
128,222
Nợ TK 411:

thuận)
đầuTrả
vàovốn
(PP góp liên doanh (theo
Xuất giá
kho thoả
NVL để
góp vốn liên
khấu trừ)
doanh
Nợ (Có) TK
412: Chênh lệch giá (nếu có)
TK 412
TK 3333
Có TK 152: Ghi theo giá thực tếNếu
xuất
kho
trị giá vốn
Nếu trị giá
Thuế nhập khẩu phải nộp
góp > trị giá
góp
<
trị
giá
- Trường
hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để gia vốn
công chế biến thêm
(nếu có) đối với NVL nhập
thực tế xuất

thực tế xuất
khẩu
trước khi đưa
vào sử dụng, căn cứ vào giá thực
kế412
toán
khoxuất kho, TK
kho tế của NVL
Chênh lệch đánh giá lại tài
ghi: TK 33312
TK 133
sản
Nợ TK 154
TK 111,112,331
ThuếCó
GTGT
TKhàng
152 nhập
Trị giá xuất kho trả lại cho
người
bán
đượccứ vào giá thực
nhậpxuất kho
- Trường
hợp GTGT
doanhhàng
nghiệp
NVL
đểhoặc
bánnhận

thì căn
khẩu Thuế
TK 151

khẩu tính vào giá hàng

tế, kế toán ghi: nhập
TK 128,222

khẩu

Nợ TK 632

mua hàng
(chưa
khoản
giảm
giá gồm thuế GTGT-PP
khấu trừ, gồm thuế GTGT-PP
trực
TK tiếp)
133

Thu hồi vốn góp liên doanh

Ghi giảm thuế
GTGT đầu vào

Có TK 152


Vật
TK- 411

1388,
liệu mất mát, thiếu hụt trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảoTK
quản;

- Giảm
dogóp
chovốn
vayliên
tạm thời. Trị giá NVL xuất cho vay, cho mượn
Tăngvật
do tư
nhận
doanh
Có thể
khái quát phương pháp hạch toán NVL theo phương pháp kê khai
TK 338

thường xuyên qua sơ đồ sau:
Trị giá NVL thừa phát hiện khi
kiểm



SD Nợ: Trị giá thực tế
của NVL tồn kho
cuối kỳ


TK 1381

Trị giá NVL hao hụt, thiếu chưa
xác định được nguyên nhân khi
kiểm kê

2
1


2
2


Sơ đồ1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên

2
3


3. Đặc điểm hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
3.1. Tài khoản sử dụng
Ngoài các TK sử dụng bằng phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán
sử dụng TK 611 “Mua hàng”.
* TK 611 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế hàng hoá, NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế hàng hoá, NVL, CCDC mua vào trong kỳ, hàng hoá đã

bán bị trả lại.
Bên Có:
- Trị giá thực tế hàng hoá, NVL, CCDC xuất trong kỳ.
- Trị giá thực tế hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Trị giá vật tư, hàng hoá trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
- Trị giá thực tế hàng hoá, NVL, CCDC tồn cuối kỳ.
TK 611 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 6111 “Mua nguyên vật liệu”.
TK 6112: Mua hàng hoá.
TK 152 chỉ dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho.
3.2.Phương pháp hạch toán.
Đầu kỳ hạch toán, kế toán tiến hành kết chuyển NVL tồn kho và NVL
đang đi đường:
Nợ TK 611
Có TK 151,152
Giá thực tế NVL mua vào trong kỳ, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên
quan, kế toán ghi:
Nợ TK 611
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 311, 331... Theo giá thanh toán

2
4


Phản ánh giảm giá được hưởng hoặc trả lại NVL cho nhà cung cấp, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331... Tính trên cơ sơ giá thanh toán
Có TK 133: Giảm thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 611

Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê NVL tồn kho và đang đi đường, kế
toán tính giá và ghi:
Nợ TK 151, 152
Có TK 611
Sau khi ghi đầy đủ các bút toán trên, kế toán tính ra giá thực tế của NVL
dã sử dụng trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642....
Có TK 611
Có thể khái quát phương pháp hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê
định kì qua sơ đồ sau:
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá NVL tồn kho
đầu kỳ
TK 152
TK 611

TK 111,112,
141,,311,331

SD:xxx

Trị giá NVL mua trong kỳ (chưa
gồm thuế GTGT-PP khấu trừ,
gồm thuế GTGT-PP trực tiếp )
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có-PP
khấu trừ
TK 411
Trị giá NVL nhận góp vốn liên
doanh

TK412

Chênh lệch tăng giá trị NVL
khi đánh giá lại TS

Cuối kỳ, xác định trị giá NVL tồn
kho theo kết quả kiểm kê
SD Nợ: Trị giá thực
tế của tồn kho cuối
kỳ
TK
621,627,
Giá trị NVL xuất kho (tính toán 632,641,64
2
vào cuối kỳ)
TK
Giá trị NVL mất mát, thiếu 1381,111,334
hụt và
quyết định xử lý ( bồi thường bằng
tiền mặt hoặc trừ vào lương)
TK 412
Chênh lệch giảm giá trị NVL
khi đánh giá lại TS

2
5


×