Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Một số giải pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.19 KB, 4 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số (do Thường trực Hội đồng ghi ........................)
1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn tiểu học. ( Toán lớp 2)
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Trước khi áp dụng giải pháp tôi đã khảo sát học sinh lớp tôi về kỹ năng rèn
giải toán và có kết quả như sau:
- Đối tượng học sinh lớp 2A trường tiểu học Đông Lộc
- Tổng số học sinh : 28 em.
- Học sinh biết giải bài toán có lời văn : 8 em
- Học sinh biết thực hiện phép tính nhưng ghi lời giải sai: 13 em.
- Học sinh biết tóm tắt ghi lời giải nhưng làm tính sai: 2 em.
- Học sinh chưa biết cách giải bài toán có lời văn: 5em.
Sau khi khảo sát, với kết quả nêu trên tôi đã nghiên cứu tìm ra những ưu
khuyết điểm của giải pháp đã áp dụng để đưa ra những giải pháp mới hiệu quả
hơn nhằm khắc phục những nhược điểm của giải pháp cũ.
* Ưu điểm:
Học sinh thực hiện được các phép tính cộng, trừ có nhớ trong phạm vi
100, nắm được tên gọi, thành phần và kết quả phép cộng, trừ, hay tìm x trong
bài toán nắm và hiểu được cơ bản những bài toán trên lớp.
* Hạn chế:
- Số học sinh ham học toán và học giỏi môn toán còn hạn chế.
- Các em lười suy nghĩ khi làm bài nhất là giải các bài toán có lời văn...
- Nhiều em tính toán chậm. chưa giải được các bài toán, dạng toán đơn giản
trong chương trình học.
- Chưa biết trình bày cách giải một bài toán cho đúng, đẹp và khoa học.
- Có đến 70% học sinh trong lớp còn lúng túng khi gặp bài toán có lời văn.


Đa số các em chưa nắm được đầy đủ quy trình các bước tiến hành giải một bài
toán. Nhiều em mới chỉ biết bắt trước dạng bài làm mẫu giáo viên đã hướng dẫn.
- Các đối tượng học sinh trong lớp chưa đồng đều về trình độ nhận thức.
- Học sinh chưa hứng thú khi học toán
* Sự cần thiết đề xuất, chọn giải pháp khắc phục
Với thực trạng những ưu, khuyết điểm nêu trên cho thấy việc dạy và học
dạng toán có lời văn ở lớp 2 trường tiểu học Đông Lộc chưa thật sự có hiệu quả.
Nên tôi đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm giúp học sinh lớp 2 nắm
cách giải bài toán có lời văn và biết cách trình bày bài giải một bài toán đúng,
đẹp và khoa học.Tạo sự hứng thú cho học sinh trong tư duy và học tập ngày
càng tiến bộ hơn, giúp các em ham học toán và học giỏi môn toán.
1


3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
3.2.1. Mục đích của giải pháp:
Mục tiêu của sáng kiến là nghiên cứu và giới thiệu những biện pháp tích
cực trong việc dạy giải toán có lời văn, góp phần giúp học sinh lớp 2 biết cách
giải toán có lời văn. Đồng thời giúp học sinh biết giải và trình bày bài giải đúng
các dạng toán sau :
- Bài toán về nhiều hơn.
- Bài toán về ít hơn.
- Giải bài toán có một phép nhân.
- Giải bài toán có một phép chia.
- Tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác
3.2.2. Nội dung giải pháp:
Môn Toán lớp 2 là hệ thống kiến thức được củng cố và mở rộng phần nâng
cao hơn ở lớp 1, nắm vững kỹ năng kiến thức ở lớp 2. Vì đây là nền tảng vững
chắc để học sinh tiếp thu kiến thức mới ở lớp 3. Do vậy giáo viên lớp 2 cần nắm
vững và vận dụng các giải pháp sau khi dạy giải toán có lời văn nhằm giúp học

sinh khắc phục những khó khăn, gây hứng thú trong dạy học môn toán lớp 2:
Giải pháp 1: Chuẩn bị cho việc giải toán:
Để giúp học sinh có kĩ năng trong việc giải toán có lời văn thì chúng ta
không những hướng dẫn các em trong giờ học toán, mà còn luyện cho các em kĩ
năng nói trong các tiết học ở môn Tiếng Việt. Vì thế, tôi luôn chú ý rèn kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết cho các em trong các giờ học Tiếng Việt, bởi vì học sinh đọc
thông viết thạo là yếu tố đòn bẩy giúp học sinh hiểu rõ đề và tìm cách giải toán
một cách thành thạo.
Giải pháp 2: Giúp học sinh nắm được trình tự giải bài toán có lời văn:
- Tìm hiểu nội dung bài toán: Đọc đề, tìm hiểu đề bài.
Đây là một bước rất quan trọng, giáo viên cần nhắc nhở cho học sinh đọc kĩ
đề, đọc nhiều lần (đọc thầm trong nhóm) để hiểu rõ đề toán cho biết gì? Bài toán
hỏi cái gì ? Bài toán thuộc dạng nào ? Khi đọc bài toán phải hiểu thật kĩ một số
từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống toán học được diễn đạt theo ngôn ngữ
thông thường. Cần dùng bút chì gạch chân hoặc ghi vào vở nháp những điều
kiện đã biết và cái phải tìm.
- Phân tích, tóm tắt bài toán
Dùng câu hỏi gợi mở, giúp học sinh thiết lập mối quan hệ giữa cái đã cho
và cái phải tìm bằng cách tóm tắt bài toán dưới dạng sơ đồ, hình vẽ hoặc ngôn
ngữ ngắn gọn. Đây là bước quan trọng để thể hiện phần trọng tâm và toát lên
những cái phải tìm của đề bài.
- Tìm cách giải bài toán
Cần phân tích các dữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập
mối liên hệ giữa chúng và tìm được các phép tính thích hợp.
Lập kế hoạch giải bài toán, có hai hình thức thể hiện:
+ Đi từ câu hỏi của bài toán đến các số liệu.
+ Đi từ số liệu đến các câu hỏi của bài toán.
2



- Thực hiện cách giải quyết bài toán :
Dựa vào kết quả phân tích đề toán, xuất phát từ những điều đã cho trong đề
toán, giáo viên giúp học sinh lần lượt viết lời giải và thực hiện các phép tính để
tìm ra đáp số, viết danh số, đơn vị phù hợp.
- Kiểm tra cách giải bài toán :
Việc kiểm tra này nhằm phân tích cách giải đúng hay sai, sai chỗ nào để sửa
chữa. Giáo viên hướng dẫn học sinh kiểm tra lại trình tự các bước giải thử lại
phép tính đã thực hiện trong bài giải ... Từ đó giúp các em có thói quen kiểm tra
đánh giá, sửa bài.
Giải pháp 3: Rèn cho học sinh những thói quen cần thiết trong quá
trình học tập môn Toán :
- Hình thành nề nếp học tập : Mọi học sinh phải độc lập suy nghĩ, làm việc
tích cực. Có thói quen tự giác, chủ động khi làm bài, biết huy động các kiến thức
của mình tham gia tích cực vào việc giải quyết nội dung, yêu cầu bài toán.
- Rèn cho học sinh tính cẩn thận chu đáo trong học tập như : Trước khi làm
bài phải nháp, hay không hiểu thì nên hỏi nhóm trưởng hoặc các bạn khác trong
nhóm, khi thấy đúng mới chép vào vở.
- Yêu cầu học sinh ở từng nhóm phải viết chữ và số trong phép tính rõ
ràng.Trình bày bài giải toán có lời văn đúng, đẹp.
- Diễn đạt lời văn phải chính xác, cụ thể. Tạo cho học sinh tính mạnh dạn
để trao đổi ý kiến trong nhóm hoặc toàn lớp vì sự hổ trợ giữa các học sinh trong
nhóm, lớp, góp phần làm các em mạnh dạn hơn hiểu bài sâu hơn.
- Cần rèn ý chí vượt khó cho các em khi làm bài. Khi giải toán gặp các bài
toán khó, giáo viên cần giúp các em có sự tự tin, không nên nản lòng.
Giải pháp 4: Các biện pháp khác giúp học sinh giải toán có lời văn :
- Phân loại đối tượng học sinh để có phương pháp dạy học phù hợp.
- Đặt câu hỏi dưới những hình thức khác nhau để giúp học sinh nắm vững
kiến thức và linh hoạt trong suy nghĩ.
- Phân tích cụ thể các sai lầm và hướng dẫn phương pháp giải để các em
nắm vững phương pháp giải bài toán.

- Cải tiến giảng dạy sao cho sát đối tượng, nói chuỵên riêng và giải thích
thêm cho các học sinh trong từng nhóm để học sinh lĩnh hội được nội dung cơ
bản của bài học .
- Cần hướng dẫn cụ thể khi kiểm tra từng nhóm, Giáo viên yêu cầu học sinh
trình bày cách giải hay câu trả lời bằng cách diễn đạt của mình , không nhất thiết
phải lắp nguyên văn theo sách .
- Củng cố kiến thức dưới các hình thức tổ chức trò chơi, tạo sự vui vẻ, hứng
thú trong học tập và khắc sâu kiến thức đã học.
Giải pháp 5: Thông qua các phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy giải bài toán có lời văn ở lớp 2, chủ yếu dạy HS biết cách
giải bài toán, GV không làm thay hoặc áp đặt cách giải, mà hướng dẫn để HS
từng bước tự tìm ra cách giải bài toán .
GV có thể vận dụng nhiều phương pháp trong quả trình dạy giải toán có lời
văn, chẳng hạn :
- Phương pháp đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
3


- Phương pháp gợi mở –vấn đáp.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp sử dụng trò chơi học tập.
- Phương pháp tư duy.
- Phương pháp phân tích….
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Giải pháp “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn ” đã
được áp dụng và có kết quả tốt cho toàn thể học sinh khối 2 trong trường. Đặc
biệt là đạt hiệu quả cao đối với học sinh chưa biết cách giải bài toán, học sinh
chưa có hứng thú trong học toán. Tôi tin rằng sẽ góp phần cùng nhà trường nâng
cao chất lượng dạy học môn toán và giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành trong
bộ môn này. Giải pháp này có thể áp dụng hiệu quả cho học sinh khối 2, đối với

các trường có điều kiện tương đương trong toàn tỉnh.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp.
- Qua thời gian thực hiện giải pháp mới cho thấy số lượng học sinh biết
thực hiện giải bài toán có lời văn tăng đáng kể, việc hăng say tích cực trong học
toán có nâng lên tạo được sự hứng thú trong học tập.
- Học sinh có được những kỹ năng cơ bản trong việc giải toán có lời văn ở
lớp 2, biết cách trình bày bài giải rõ ràng, khoa học.
- Tạo cho các em sự say mê, tự tin trong việc học tập, đoàn kết với bạn bè
qua trao đổi học tập trong nhóm, khi ở lớp cũng như ở nhà.
- Kết quả đạt được so với khi chưa áp dụng giải pháp:

Thời gian

HS
viết
Hs viết
HS viết
HS
viết đúng cả 3
đúng câu lời đúng phép
đúng đáp số bước
giải
tính
trên

Trước khi thực
hiện đề tài

30%


60%

65%

25%

Sau khi
thực hiện đề tài

98%

100%

98%

96%

Tân Hiệp, ngày14 tháng 03 năm2018
Người mô tả
(Ký, ghi rõ họ tên)

4



×